ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
14/2009/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 26 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT DỊCH VỤ HOẶC ĐẤT Ở THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2006/NĐ-CP
NGÀY 27/01/2006, NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của
HĐND tỉnh kỳ họp thứ 14 khoá XIV;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 60/TT-TNMT
ngày 19/2/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Bản quy định: “Về
việc giao đất dịch vụ hoặc đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế các Quyết định
số: 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004; 25/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006; 11/QĐ-UBND
ngày 04/02/2008 (kèm theo các quy định thực hiện) của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Những
nội dung không nêu trong Quyết định này, thực hiện theo các Quy định của Pháp
luật đất đai hiện hành.
Điều 3. Chánh
văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, các nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT DỊCH VỤ HOẶC ĐẤT Ở THEO NGHỊ ĐỊNH 17/2006/NĐ-CP NGÀY
27/01/2006; NGHỊ ĐỊNH 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số:14/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm
2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I.
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp được giao theo Quyết định 450/QĐ-UB ngày 19/5/1992 của UBND tỉnh
Vĩnh Phú (cũ) “V/v điều chỉnh ruộng đất canh tác giao cho các hộ trong HTX nông
nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”; Quyết định 159/QĐ-UB ngày
08/02/1994 của UBND tỉnh Vĩnh Phú (cũ) “V/v giao đất cho các hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để thi hành Nghị định số 64/CP ngày 27-9-1993 của
Chính phủ” hoặc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế hợp pháp (sau
đây gọi là đất quỹ một) khi Nhà nước thu hồi để chuyển sang đất sản xuất phi
nông nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Những trường hợp sau không thuộc đối tượng áp dụng của Bản
quy định này:
a. Trường hợp tự thoả thuận chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn,
cho tặng quyền sử dụng đất giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất.
b. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi nhưng không phải quỹ
đất 1 nêu tại khoản 1 điều này.
c. Thuộc diện thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng
đã được bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng.
d. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp
đã nhận hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ hoặc hỗ trợ đất dịch vụ bằng tiền theo các
Quyết định số 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004, 25/2006/QĐ-UBND ngày
04/4/2006, 11/2008/ QĐ-UBND ngày 04/02/2008 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
đ. Không có nhu cầu giao đất
ở.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Quyết định số
2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004, Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006 và
Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/02/2008 của UBND tỉnh nhưng chưa được hỗ
trợ bằng giao đất dịch vụ hoặc hỗ trợ đất dịch vụ bằng tiền hoặc đền bù bằng
giao đất nông nghiệp tương ứng.
2- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
thuộc đối tượng điều chỉnh nêu tại khoản 1 Điều 1 của Bản quy định này khi Nhà
nước thu hồi trên 30% diện tích theo quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Chương II.
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện được giao đất dịch vụ
hoặc đất ở:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm vi và đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 1 và Điều 2 của Bản quy định này chỉ được xét giao đất
giãn dân 1 lần khi:
a- Có nhu cầu được giao đất dịch vụ hoặc ở.
b- Nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Bản
quy định này.
c- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất giãn dân phải cam
kết xây dựng theo quy hoạch và các quy định hiện hành.
d. Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và bàn giao đất theo
Quyết định đúng thời hạn quy định của pháp luật.
Điều 4. Hạn mức giao đất dịch vụ cho hộ
gia đình, cá nhân thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều 2 của
Bản quy định này:
1- Diện tích đất dịch vụ hoặc đất ở để giao cho hộ gia đình,
cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Bản quy định này được xác định theo
công thức sau:
T = S x 12(m2).
T: Là diện tích đất dịch vụ hoặc đất ở được hưởng;
S: Là diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi tính bằng
sào Bắc bộ.
12m2: Là diện tích đất dịch vụ hoặc đất ở được giao
khi bị thu hồi 1 sào đất nông nghiệp.
2- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
Quyết định số: 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004, Quyết định
25/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006, Quyết định 11/2008/QĐ-UBND
ngày 04/02/2008 của UBND tỉnh, UBND cấp huyện hoặc cấp xã đã ghi
phiếu xác nhận tiêu chuẩn đất dịch vụ theo các Quyết định nêu trên nhưng chưa được
hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ hoặc thanh toán bằng tiền thì tính toán xác định lại
diện tích đất ở giãn dân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Hạn
mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Bản quy định này (Thực hiện theo Nghị định
số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ).
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng và phạm vi
điều chỉnh quy định tại khoản 2 Điều 2 của Bản quy định này chỉ được xét giao một
(01) ô đất giãn dân và chỉ được giao một (01) lần theo quy định sau:
1- Được giao 01 ô đất ở với diện tích 50 m2 khi
bị thu hồi từ hai sào đất nông nghiệp trở xuống.
2- Được giao 01 ô đất ở giãn dân với diện tích
100 m2 khi bị thu hồi trên hai sào đất nông nghiệp hoặc bị thu hồi 100% diện
tích đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có từ hai sào đất nông nghiệp
trở xuống.
Điều 6. Nộp tiền sử dụng đất khi được giao
đất dịch vụ hoặc đất ở.
1- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh
quy định tại Điều 1 và khoản 1 Điều 2 của Bản quy định này khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp trong thời gian các Quyết định số: 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004, Quyết định 25/2006/QĐ-UBND ngày
04/4/2006, Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/02/2008 của
UBND tỉnh có hiệu lực thi hành thì khi được giao đất dịch vụ phải nộp tiền
sử dụng đất theo đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất nông
nghiệp tại thời điểm thu hồi đất.
2- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Bản quy định này theo Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ khi được giao đất ở phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở do UBND
tỉnh quy định tương đương với giá đất ở của khu vực liền kề.
Tiền sử dụng đất, bao gồm: Tiền bồi thường giải phóng mặt
bằng khi thu hồi đất nông nghiệp theo quy định và tiền đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật tại khu vực quy hoạch.
3- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở phải
nộp tiền sử dụng đất một lần vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày có Quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Qui hoạch đất dịch vụ
hoặc đất ở.
1- Quy hoạch đất dịch vụ để giải quyết cho hộ
gia đình, cá nhân thuộc phạm vi đối tượng điều chỉnh của các quyết định
2502/2004/QĐ-UB, 25/2006/QĐ-UBND, 11/2008/QĐ-UBND.
a) Đối với những địa phương đã có quy hoạch đất
dịch vụ khi thực hiện các Quyết định nêu trên mà đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và đã được thu hồi để bồi thường giải phóng mặt bằng UBND cấp xã (phường,
thị trấn) có trách nhiệm tiếp tục triển khai xây dựng hạ tầng để xét giao đất ở
giãn dân theo quy định của bản quy định này.
b) Đối với những địa phương chưa có quy hoạch đất
dịch vụ hoặc đã có quy hoạch được duyệt nhưng chưa thực hiện việc thu hồi, bồi
thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các Quyết định nêu trên nay rà soát lại
quy hoạch và thực hiện theo khoản 2 Điều này.
2- Quy hoạch đất ở đối với các địa phương không
nằm trong quy hoạch khu cụm công nghiệp, khu đô thị mới, khu du lich dịch vụ
sinh thái tập trung:
UBND các xã (phường, thị trấn) trên địa bàn tỉnh
căn cứ vào nhu cầu quỹ đất giãn dân và các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,
an ninh quốc phòng của địa phương để quy hoạch quỹ đất giãn dân, bao gồm cả quỹ
đất để thực hiện theo nội dung tại bản quy định này trong kỳ quy hoạch từ nay đến
năm 2020 đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn mới và phù
hợp với tập quán xã hội, cảnh quan môi trường ở địa phương.
3- Đối với những địa
phương có quy hoạch xây dựng các khu, cụm công nghiệp, cụm kinh tế - xã hội,
khu đô thị mới, khu du lịch dịch vụ sinh thái tập trung khi quy hoạch đất ở để
thực hiện theo nội dung tại bản quy định này phải gắn với
việc quy hoạch giải quyết nhu cầu giãn dân và tái định cư của địa phương đồng
thời khi triển khai dự án phải ưu tiên xây dựng trước hạ tầng đất ở giãn dân, đất
tái định cư. Nhà đầu tư hạ tầng các khu đất ở tái định cư sẽ được hoàn lại tiền
đầu tư xây dựng hạ tầng theo quy định.
4- Khi quy hoạch đất ở phải dành ít nhất 25% quỹ
đất để đấu giá quyền sử dụng đất.
5- Quy mô diện tích một ô đất ở được quy hoạch
theo điều kiện, khả năng quỹ đất của địa phương và phù hợp với cảnh quan khu vực
nhưng tối đa không quá quy định tại Điều 5 của Bản quy định này.
Điều
8. Quy định kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất ở.
1- Hạ tầng kỹ thuật khu đất ở, bao gồm: Nền đường, rãnh
thoát nước, điện theo quy hoạch và thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2- Kinh phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất ở được lấy từ
nguồn đấu giá quyền sử dụng đất thu được của các hộ gia đình, cá nhân được giao
đất (UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể sử dụng nguồn kinh phí
này).
3- Đối với đất dịch vụ được giải quyết cho các đối tượng
theo các Quyết định 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004, Quyết định 25/2006/QĐ-UBND
ngày 04/4/2006 đã có quy hoạch đất dịch vụ thì ngân sách nhà nước hoặc Doanh
nghiệp đầu tư hạ tầng ứng trước để giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng.
4- Đối với đất dịch vụ để xét giao cho các đối tượng điều
chỉnh tại Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/2/2008 thì Doanh nghiệp hoặc chủ
đầu tư được giao đất, cho thuê đất phải đầu tư xây dựng hạ tầng hoặc bồi thường
đất dịch vụ bằng tiền theo quy định.
5- Trường hợp đất ở để xét giao cho các đối tượng có đất
nông nghiệp bị thu hồi đất kể từ ngày 01/01/2009 trở đi kinh phí xây dựng hạ tầng
đất ở do Ngân sách Nhà nước, Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và các nguồn vốn huy động
ứng trước của hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.
6- UBND tỉnh khuyến khích các tổ chức, cá nhân và hộ gia
đình ứng trước hoặc góp vốn để đầu tư hạ tầng đất ở giãn dân. Nguồn kinh phí ứng
trước để đầu tư kinh doanh hạ tầng sẽ được hoàn trả lại trong quá trình đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc được thanh toán ưu đãi với hình thức B-T theo quy định.
7- Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu đất ở giãn dân thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều
9. Giao đất dịch vụ theo các quyết định của UBND tỉnh trước đây hoặc đất ở.
1- Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của Quyết định
2502/2004/QĐ-UB, Quyết định 25/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh được giải quyết như
sau:
a- Hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu được giao đất dịch vụ mà đủ tiêu chuẩn 01 ô hoặc tự xen ghép để
đủ 01 ô thì được giao 01 ô đất theo quy hoạch.
Trường hợp không đủ tiêu chuẩn nhận 01 ô nhưng không nhận
chuyển nhượng hoặc không tự xen ghép để đủ tiêu chuẩn 01 ô, nếu có nhu cầu thì
căn cứ vào điều kiện cụ thể được xem xét để giao đủ 01 ô đất nhưng phải đảm bảo
quy định tại Điều 5 của Bản quy định này. Phần vượt tiêu chuẩn được giao phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Bản quy định này.
b- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu được
giao đất dịch vụ mà muốn nhận bằng tiền thì ngân sách Nhà nước ứng trước để chi
trả. Nguồn ngân sách ứng trước này sẽ được hoàn lại từ nguồn thu do đấu giá đất
của các hộ không có nhu cầu và quỹ đất 25% trong khu đất dịch vụ đó hoặc 25% quỹ
đất thương phẩm tại các khu đô thị. Giá đất làm cơ sở chi trả cho các hộ có nhu
cầu nhận bằng tiền do UBND tỉnh quy định.
c- Trường hợp hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi
để xây dựng khu đô thị mới, khu du lịch tập trung; đất dịch vụ được giao từ quỹ
đất thương phẩm của tỉnh được hưởng thuộc dự án đó.
d- UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo
UBND cấp xã quy hoạch và triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất ở giãn
dân để giải quyết cho các hộ gia đình, cá nhân được tiêu chuẩn đất ở khi nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp theo quy định và quy hoạch của tỉnh.
2- Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ngày 4/2/2008 được giải quyết như sau:
Các chủ đầu tư khu
công nghiệp, khu đô thị mới, khu du lịch tập trung phải có trách nhiệm đầu tư hạ
tầng kỹ thuật khu đất dịch vụ theo quy hoạch để giao cho hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu được giao đất hoặc thanh toán bằng tiền cho hộ gia đình và cá nhân đối
với hộ không có nhu cầu nhận đất ở.
3- Thời gian để giải
quyết đất dịch vụ theo các Quyết định 2502/2004/QĐ-UB, 25/2006/QĐ-UBND,
11/2008/QĐ-UBND được thực hiện trong hai năm 2009 và 2010.
4- Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc đối tượng, phạm vi điều
chỉnh quy định tại khoản 2 Điều 2 của Bản quy định này được giao đất ở
giải quyết như sau:
a- Hàng năm UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp
xã tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu đất ở giãn dân
bao gồm cả quỹ đất ở nói tại bản quy định này đã được quy hoạch theo kế hoạch
thu hồi đất hàng năm đã được phê duyệt.
b- UBND cấp huyện có trách nhiệm giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi đủ điều kiện và có nhu cầu được
giao đất ở tại khu vực quy hoạch đất ở giãn dân trong hời hạn không quá 01 năm
kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân bàn giao đất theo quyết định thu hồi đất của cấp
có thẩm quyền và nộp đơn xin giao đất.
c- Trình tự, thủ tục xét duyệt giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm chủ động
chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất trình cấp có
thẩm quyền thu hồi đất để bồi thường, giải phóng mặt bằng và triển khai xây dựng
hạ tầng các khu đất ở giãn dân đảm bảo đáp ứng nhu cầu giao đất ở giãn dân ở địa
phương và quỹ đất ở thực hiện theo nội dung bản quy định này.
Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổng hợp nhu cầu giao đất
ở đối với hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện giao đất khi bị thu hồi đất nông
nghiệp, tổ chức xét duyệt trình UBND huyện giao đất theo đúng đối tượng và thời
hạn quy định.
Điều 11. Thẩm quyền và trình tự thực hiện việc giao đất dịch vụ hoặc đất
ở.
1- UBND cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng xét đơn của các hộ đủ điều kiện được giao đất ở giãn
dân trình UBND cấp huyện quyết định (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường
thẩm định); hướng dẫn cho các hộ gia đình, cá nhân nộp tiền sử dụng đất theo
qui định.
2- Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ giao đất do cấp xã chuyển lên, trình UBND huyện ra quyết định giao đất,
cấp GCN QSDĐ cho từng hộ.
3- UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất cho hộ gia
đình, cá nhân sau khi đã xây dựng xong hạ tầng kỹ thuật theo quy định của UBND
tỉnh.
4- Sau khi hộ gia đình, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước, UBND cấp xã phối hợp cùng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện tổ chức giao đất tại thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho từng hộ gia đình, cá nhân.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của
các cấp, các ngành.
1- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cấp, các ngành có liên quan
ban hành văn bản liên ngành để hướng dẫn cụ thể thực hiện bản quy định này; các
Sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình: hướng dẫn các địa
phương thực hiện: quy hoạch, giao đất dịch vụ hoặc đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân, thu tiền sử dụng đất; nghiên cứu, đề xuất kinh phí ứng trước, kinh phí đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất dịch vụ hoặc khu dân cư, thủ tục tạm ứng kinh
phí, hình thức thực hiện đầu tư xây dựng theo cơ chế B-T theo quy định; hướng dẫn
các địa phương thực hiện việc lập phương án bồi thường, hỗ trơ tái định cư và
giao đất dịch vụ, đất ở hoặc thanh toán, xử lý tồn tại việc đất dịch vụ cho hộ
gia đình, cá nhân theo Bản qui định này; Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn thực hiện quy định này, phát hiện và báo cáo kịp
thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
2 - Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn kỹ thuật quy hoạch, đầu tư hạ tầng để
các cấp, ngành liên quan chỉ đạo hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn thực
hiện việc lập quy hoạch và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu vực giao đất ở đối
với các địa phương có đất nông nghiệp bị thu hồi để phát triển các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, cụm kinh tế - xã hội, khu đô thị mới, khu du lịch tập
trung.
3 - Các Sở ngành có liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm vụ có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, giúp đỡ UBND
huyện và xã thực hiện tốt việc giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
nông nghiệp theo quy định.
4- Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp
xã căn cứ vào hướng dẫn của các Sở, ngành và tình hình cụ thể thực tế của địa
phương để lập qui hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
nhu cầu giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân đất nông nghiệp bị thu hồi, đồng
thời chủ động đề xuất thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng
hạ tầng và thực hiện giao đất theo qui định.
5- UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chủ động quy hoạch,
lập hồ sơ thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng
các khu đất dịch vụ hoặc đất ở giãn dân tại địa phương mình và tổ chức xét duyệt
lập hồ sơ giao đất cho hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện và có nhu cầu được
giao đất dịch vụ hoặc đất ở cho các hộ gia đình cá nhân có đất nông nghiệp bị
thu hồi theo quy định, giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình giao
đất dịch vụ hoặc đất ở tại địa phương mình theo thẩm quyền.
Điều 13. Điều khoản thi
hành.
1- Bản quy định này được áp dụng từ ngày 01/01/2009 và thay thế các bản quy định ban hành
kèm theo Quyết định số
2502/2004/QĐ-UB, Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND và Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Quy định này được xác định điều chỉnh để thực hiện
việc giải quyết giao đất dịch vụ theo các quyết định nêu trên của UBND tỉnh trước
ngày 1/1/2009 và thực hiện thống nhất việc giao đất ở theo Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân.
2- Những trường hợp cá biệt khác chưa qui định
rõ trong Bản qui định này hoặc mới phát sinh sẽ do UBND tỉnh xem xét quyết định.
3- Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc hoặc phát hiện nội dung chưa phù hợp, UBND các huyện, thành phố, thị xã,
UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản
ánh, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét điều chỉnh,
bổ sung./.