UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1201/2011/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 30 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 136/2010/QĐ-UBND NGÀY 22
THÁNG 01 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH
TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Quyết định số 136/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng,
cụ thể như sau:
1. Bổ
sung điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:
b) Trường hợp sử dụng đất phát triển sản xuất (sản xuất, kinh doanh):
- Đối với dự án sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước: Nhu cầu sử dụng đất thể
hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Đối với dự án không sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước:
+ Trường hợp có giấy chứng nhận
đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong
giấy chứng nhận đầu tư, dự án, hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
+ Trường hợp không có giấy chứng nhận đầu tư: Văn bản thẩm định nhu cầu sử
dụng đất của cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:
5. Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo bản đồ địa chính khu đất xin thu hồi, giao đất, thuê đất đối với những
nơi có bản đồ địa chính nhưng mức độ biến dạng trên 40% diện tích,
hình thể không đáp ứng được. Tỷ lệ bản đồ quy định như sau:
+ Tỷ lệ 1/200 - 1/1.000 đối với
đất khu vực đô thị
+ Tỷ lệ 1/1.000 -
1/2.000 đối với đất không thuộc khu vực đô thị
+ Đối với đất để xây dựng
các công trình trên phạm vi rộng từ 30 ha trở lên theo tuyến như thuỷ điện, đường
điện, đường dẫn nước, hồ nước, đê điều...thì dùng bản đồ địa chính cơ sở
có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 hệ toạ độ VN 2000.
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 6 như sau:
5. Trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin thu hồi, giao đất, thuê đất đối
với những nơi có bản đồ địa chính nhưng mức độ biến dạng trên 40% diện
tích, hình thể không đáp ứng được. Tỷ lệ bản đồ quy định như sau:
+ Tỷ lệ 1/200 - 1/1.000
đối với đất khu vực đô thị
+ Tỷ lệ 1/1.000 -
1/2.000 đối với đất không thuộc khu vực đô thị
+ Đối với đất để xây dựng
các công trình trên phạm vi rộng từ 30 ha trở lên theo tuyến như thuỷ điện, đường
điện, đường dẫn nước, hồ nước, đê điều...thì dùng bản đồ địa chính cơ sở
có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 hệ toạ độ VN 2000.
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4, 5 Điều 7 như sau:
4. Trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin thu hồi, giao đất, thuê đất đối
với những nơi có bản đồ địa chính nhưng mức độ biến dạng trên 40% diện
tích, hình thể không đáp ứng được. Tỷ lệ bản đồ quy định như sau:
+ Tỷ lệ 1/200 - 1/1.000
đối với đất khu vực đô thị
+ Tỷ lệ 1/1.000 -
1/2.000 đối với đất không thuộc khu vực đô thị
5. Quyết định thu hồi đất
củ huyện, thị xã đối với hộ gia đình, cá nhân.
5.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
4. Trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất đối với
những nơi có bản đồ địa chính nhưng mức độ biến dạng trên 40% diện
tích, hình thể không đáp ứng được;
6.
Sửa đổi Điều 11 như sau:
1. Thông báo thu hồi đất
được thực hiện ngay sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư. Nội dung
Thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí thu hồi, dự
kiến kế hoạch di chuyển. Kèm theo bản đồ khu vực đất, hướng tuyến xin thu hồi đất
(đối với các công trình theo tuyến):
- Đối với khu vực đất đã
có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì sử dụng bản đồ quy hoạch chi tiết thì
trích lục khu vực đất thu hồi tỷ lệ từ 1/500-1/2.000. Trường hợp thu hồi đất theo
tuyến có chiều dài hơn 10 km thì sử dụng bản đồ địa chính cơ sở có tỷ lệ
1/10.000 hệ toạ độ VN 2000.
- Đối với khu vực đất
chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì sử dụng trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500-1/2.000 khu vực đất thu hồi (nếu
bản đồ địa chính biến động về diện tích, hình thể từ 40% trở lên không đáp ứng
được). Trường hợp thu hồi đất theo tuyến có chiều dài hơn 10 km thì sử dụng bản
đồ địa chính cơ sở có tỷ lệ 1/10.000 hệ toạ độ VN 2000.
2. Chủ đầu tư có trách
nhiệm làm việc với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất) để có được số liệu hồ sơ địa chính khu đất xin thu hồi. Cung cấp các
thông tin liên quan để cơ quan Tài nguyên Môi trường thẩm tra. Chậm nhất là sau
05 ngày làm việc cơ quan Tài nguyên Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành Thông báo thu hồi đất.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thông báo thu hồi đất
đối với dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 huyện, thị trở lên. Các trường hợp
khác Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
uỷ quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị Thông báo thu hồi đất.
4. Việc thông
báo thu hồi đất được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đài
phát thanh truyền hình tỉnh, huyện, Báo Cao Bằng (tối thiểu 03 lần) và được
niêm yết tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và nhà sinh hoạt cộng
đồng khu dân cư nơi có đất thu hồi.
7. Sửa đổi khoản 3 Điều
12 như sau:
3. Uỷ ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc
cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều
kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích
để lập dự án.
8. Bổ
sung thêm điểm c khoản 2 Điều 14 như sau:
c) Trường hợp phần diện tích còn lại của thửa đất bị thu hồi không đủ điều
kiện xây dựng công trình hoặc hạn chế trong sản xuất nông nghiệp, nếu chủ sử dụng
đất có nguyện vọng thì thực hiện việc thu hồi trọn thửa. Phần diện tích thu hồi
nêu trên được giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cho chủ đầu tư
(nếu có nhu cầu) quản lý và phải được thể hiện rõ trong hồ sơ xin giao đất,
thuê đất (Tờ trình và bản đồ xin giao đất, thuê đất).
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:
2. Trích đo bản đồ địa chính: Hợp đồng với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất hoặc các tổ chức, đơn vị có đủ tư cách pháp nhân và được cấp phép hoạt động
đo đạc bản đồ theo quy định (đối với những khu vực chưa đo đạc bản đồ địa chính
hoặc bản đồ địa chính có biến dạng từ 40% trở lên về diện tích, hình thể không
đáp ứng công việc).
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 23 như sau:
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, phê duyệt giá trị tiền
chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền, người sử dụng đất phải nộp đủ
số tiền trên vào Kho bạc huyện, thị nơi có đất chuyển mục đích.
Trường hợp nộp chậm tiền chuyển
mục đích sử dụng đất theo thời hạn trên sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 9
Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 về sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
11. Sửa
đổi khoản 1 Điều 31 như sau:
1. Sau khi có văn
bản chấp thuận địa điểm và thông báo thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc
của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (trường hợp được uỷ quyền): Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
12. Sửa đổi Điều 32 như sau:
1. Sau khi có văn
bản chấp thuận đầu tư, chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền: Uỷ ban nhân dân
xã phường có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo
đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo
điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện
tích đất lập dự án đầu tư;
2. Tăng cường phối
hợp với các Đoàn thể của xã, phường vận động nhân dân thực hiện nghiêm túc theo
quyết định của cấp trên trong việc chấp hành đúng quy định, quyết định cấp có
thẩm quyền..
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3, 4 Điều 33 như sau:
2. Có nghĩa vụ thực
hiện các qui định của Nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai, quản lý đầu
tư và xây dựng.
3. Có trách nhiệm bố
trí đầy đủ, kịp thời kinh phí bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, hoa màu
cho người bị thu hồi đất đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất hoặc có
trách nhiệm thoả thuận với các chủ sử dụng đất để được nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các trường hợp Nhà nước
không thu hồi đất trước khi được phép chuyển mục đích sử dụng.
4. Ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên, Môi
trường (trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thuê đất). Ký hợp đồng thuê đất
với Phòng Tài nguyên và Môi trường (trường hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định cho thuê đất). Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy
định.
14. Bãi bỏ khoản 8 Điều 33.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đàm Văn Eng
|