ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1102/2001/QĐ-UB
|
Nha Trang, ngày 02 tháng 04 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT Ở, ĐẤT NÔNG
NGHIỆP, ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994 ;
- Căn cứ Luật Đất đai 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;
- Căn cứ Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993,Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày
28/8/1999, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999, Nghị định số
04/2000/NĐ-CP ngày 12/02/2000, Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của
Chính phủ;
- Theo đề nghị của Giám đốc các Sở : Địa chính, Xây dựng, Tài chính-Vật giá, Nông
nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh và UBND thành phố Nha
Trang;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy định hạn mức đất ở, đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 460/UB ngày
13 tháng 11 năm 1989 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Các quy định trước đây
trái với Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha
Trang, Giám đốc các Sở : Địa chính, Xây dựng, Tài chính-Vật giá, Nông nghiệp và
PTNT, Thuỷ sản,Tư pháp, Cục thuế tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Duân
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC ĐẤT Ở, ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1102 /2001/ QĐ-UB ngày 02 tháng 04 năm 2001
của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Hạn mức đất tại bản Quy định này áp dụng cho các trường
hợp :
1. Giao đất để xây dựng nhà ở;
2. Chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở;
3. Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho ngưòi đang
thuê;
4. Thu tiền sử dụng đất khi xét cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mà người đang sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử
dụng đất;
5. Xét đền bù đất ở khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng mà người
đang sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất;
6. Giao đất trồng rừng, đất trồng cây lâu năm, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối.
Hạn mức đất áp dụng cho các trường hợp theo từng khoản
nêu trên được quy định tại Chương II của bản Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về đất ở, về đất sản
xuất được xem xét giao đất trong hạn mức theo quy định tại bản Quy định này tại
địa phương nơi có hộ khẩu thường trú ( huyện, thị xã, thành phố).
Đối tượng không thuộc phạm vi điều chỉnh tại bản Quy
định này:
1.Tổ chức được giao đất cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất theo
giá thị trường.
3. Giao đất để làm kinh tế Trang trại (theo quy định
riêng).
Chương II
HẠN MỨC CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 3. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm
nhà ở
1. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình cá nhân làm nhà ở
tại nông thôn :
- Các xã đồng bằng không quá 200 m 2
- Các xã miền núi, hải đảo không quá 400 m 2
2. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở
tại đô thị (thành thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh và các thị trấn) thực hiện
theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp chưa có đủ điều kiện để giao đất
theo dự án thì mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở
không quá 100m 2.
Điều 4. Hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân
trong các trường hợp khác :
- Được phép chuyển mục đích sử dụng từ đất ao, đất vườn,
đất chuyên dùng nằm trong khu dân cư sang đất ở phù hợp quy hoạch;
- Được mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước;
- Được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở mà người đang sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về quyền
sử dụng đất;
- Được xét đền bù đất ở khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng mà
người đang sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất;
1. Hạn mức đất:
a/ Đất nông thôn :
- Các xã đồng bằng không quá 200 m 2
- Các xã miền núi và hải đảo không quá 400 m 2
b/ Đất đô thị (thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh
và các thị trấn) không quá 150 m 2. Trừ các trường hợp đặc biệt có quy định
riêng.
2. Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất ở và đất
ao, vườn trong cùng một khuôn viên, thì diện tích đất được tính vào hạn mức đất
ở (theo khoản 1 Điều này) bao gồm diện tích đất đang sử dụng để ở và diện tích
đất ao, vườn được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.
3. Trường hợp một hộ gia đình đang sử dụng nhiều lô đất
không có giấy tờ hợp lệ tại những vị trí khác nhau, khi được xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì chỉ xác định một hạn mức theo khoản 1của Điều này đối
với tất cả các lô đất, không xác định hạn mức cho từng lô đất.
Điều 5. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình trực tiếp
lao động nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo Nghị định 64/CP ngày
27/9/1993 và Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ
1. Đất trồng cây hàng năm:
- Các xã đồng bằng không quá 1 ha;
- Các xã miền núi không quá 2 ha.
2. Đất trồng cây lâu năm :
- Các xã đồng bằng không quá 2 ha;
- Các xã miền núi, hải đảo, không quá 20 ha.
3. Đất trống, đồi núi trọc, đất khai hoang để trồng
cây lâu năm :
- Các xã đồng bằng không quá 20 ha cho mỗi loại đất;
- Các xã miền núi không quá 30 ha cho mỗi loại đất.
4. Đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối không quá 1
ha
5. Đất vùng triều, mặt nước eo vịnh đầm phá, đất khai
hoang lấn biển để nuôi trồng thủy sản, làm muối, diện tích đất được giao theo dự
án được duyệt đảm bảo thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
đưa loại đất này vào sử dụng.
6. Hộ gia đình sử dụng nhiều loại đất để trồng cây
hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất trống, đồi
núi trọc, đất vùng triều, mặt nước eo vịnh đầm phá, đất khai hoang, lấn biển
thì hạn mức sử dụng đất được xác định riêng cho từng loại đất theo quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 của Điều này.
7. Trường hợp hộ gia đình nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nông nghiệp cũng áp dụng theo hạn mức quy định tại Điều này, bao gồm
diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình đang sử dụng và diện tích đất nhận
chuyển nhượng.
8. Trường hợp hộ gia đình có nhu cầu sử dụng đất để sản
xuất tăng thêm so với hạn mức trên đây, thì căn cứ khả năng quỹ đất tại từng địa
phương để xem xét cho thuê đất thêm theo theo quy định.
Điều 6. Hạn mức đất lâm nghiệp theo Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ.
1. Hạn mức đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình để sử
dụng vào mục đích lâm nghiệp:
- Đất lâm nghiệp đã có rừng, đất cát ven biển, đất lấn
biển để trồng rừng không quá 30 ha cho mỗi loại đất;
- Đất trống đồi núi trọc để trồng rừng không quá 50
ha.
2. Hạn mức đất lâm nghiệp hộ gia đình, cá nhân thuê đất
:
Căn cứ đơn xin thuê đất của hộ gia đình, cá nhân và
tình hình thực tế về quỹ đất để xác định diện tích đất cho thuê theo quy định
(không khống chế về diện tích).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HỊÊN
Điều 7.
1. Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT,
Sở Tài chính-Vật giá, Sở thủy sản, UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố
Nha Trang theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần báo cáo kịp
thời để ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện
khoản 2 Điều 3 tại bản Quy định này. Sở Địa chính (chủ trì), phối hợp với Sở
Tài chính – Vật giá, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Cục
Thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các Điều khoản còn lại tại bản Quy
định này.