ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2018/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 22 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị quyết số 129/2014/NQ-HĐND ngày 26 tháng 9 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề
án một số quy định đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình
số 1443/TTr-STNMT ngày 20/10/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về việc phối hợp thực hiện
công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 3
năm 2018 và thay thế Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Xử lý một
số vấn đề phát sinh khi ban hành Quyết định này
1. Trường hợp đã có quyết định thu hồi
đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định
của pháp luật về đất đai trước ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
2. Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt trước ngày quyết định
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và theo quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tư
pháp và các Sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh Thủ
trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan báo, đài;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, ĐT, CNN, KT, NC, BTCD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về việc
phối hợp giữa các sở, ban, ngành có liên quan Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) trong việc tổ chức thực hiện công tác lập,
thẩm định trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và Trung tâm Phát triển Quỹ đất.
2. Người sử dụng
đất quy định tại Điều 5 Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
thông báo thu hồi đất;
2. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
3. Xác định giá đất cụ thể để tính tiền
bồi thường;
4. Thông báo kiểm đếm, thống kê nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất bị thiệt hại và ảnh hưởng bởi dự án;
5. Tổ chức kiểm đếm, thống kê nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất;
6. Xác nhận các nội dung kê khai, kiểm
đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
7. Thẩm tra nội dung xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã;
8. Xác định đối tượng được bồi thường
bằng đất ở hoặc bố trí chỗ ở;
9. Lập, trình thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
10. Thẩm định phương án bồi thường;
11. Quyết định thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường;
12. Công khai phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và thông báo chi trả tiền bồi thường;
13. Khấu trừ khoản tiền chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ;
14. Tổ chức chi trả tiền bồi thường hỗ
trợ;
15. Bàn giao đất và cưỡng chế thực hiện
quyết định thu thu hồi đất;
16. Giải quyết khiếu nại liên quan đến
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chương II
CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, THU HỒI ĐẤT, PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG
Mục 1. GIAO NHIỆM
VỤ BỒI THƯỜNG VÀ THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT
Điều 4. Kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; thông báo thu hồi đất
1. Căn cứ các dự án đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất theo Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai, việc phê duyệt kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu
hồi đất thực hiện như sau:
a) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định thu hồi đất:
Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư thực
hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm do Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất gửi đến, Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất thực hiện dự án có trách nhiệm kiểm tra, gửi báo cáo đến Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông
báo thu hồi đất.
b) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định thu hồi đất:
Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư thực
hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chi nhánh Trung tâm Phát triển
quỹ đất có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm gửi phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm của Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất, phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm kiểm
tra, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu hồi đất.
c) Nội dung kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. Nội dung kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm phải thể hiện rõ số lần trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của dự án.
Trường hợp số lần trình phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư nhiều hơn so với số lần đã được
phê duyệt trong kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Hội đồng Bồi thường,
hỗ trợ tái định cư cấp huyện phải báo cáo, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm xem xét quyết định bổ
sung.
d) Thông báo thu hồi đất phải được gửi
đến các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan đến dự án và Chi nhánh Trung tâm phát
triển quỹ đất và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất thu hồi.
2. Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện dự án họp phổ biến và thông báo
trên Đài truyền thanh huyện, xã. Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất thực hiện dự án.
3. Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện.
Điều 5. Giao nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện để thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm các thành phần
sau:
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện
là Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh hoặc lãnh đạo Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ
đất là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng;
c) Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường là thành viên;
d) Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, bao gồm: phòng Tài chính - Kế hoạch; phòng Kinh tế
- Hạ tầng hoặc phòng Quản lý đô thị; phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai nơi có đất thực hiện dự án;
e) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thực hiện dự án;
g) Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thực hiện dự án;
h) Đại diện Chủ đầu tư (trường hợp chủ
đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh
phí để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư);
i) Đại diện những hộ gia đình, cá
nhân nơi có đất thực hiện dự án từ 01 (một) đến 02 (hai) người;
k) Một số thành viên khác do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
l) Cơ quan giúp Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư là Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất nơi có đất thực hiện dự án.
m) Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cấp huyện được thành lập theo từng dự án để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn cấp huyện.
2. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban
nhân dân tỉnh giao Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với từng dự án cụ thể.
3. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cấp huyện làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định
theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện; Chủ
tịch Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Hội đồng Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cấp huyện được sử dụng con dấu của phòng Tài nguyên và Môi trường
hoặc của Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất trong quá
trình hoạt động. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện tự chấm dứt
nhiệm vụ sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao đất
cho Chủ đầu tư.
Mục 2. XÁC ĐỊNH
GIÁ ĐẤT CỤ THỂ ĐỂ TÍNH TIỀN BỒI THƯỜNG; TỔ CHỨC ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, ĐO ĐẠC VÀ
KIỂM ĐIỂM, THỐNG KÊ NHÀ Ở, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 6. Xác định
giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường
a) Sau khi Chủ đầu tư cung cấp bản đồ
thu hồi đất của dự án đã được Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra nội nghiệp, tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường có
trách nhiệm báo cáo, nộp hồ sơ đề nghị xác định
giá đất cụ thể tại Sở Tài nguyên và Môi trường làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án.
b) Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm)
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xác định giá đất, trình Hội
đồng thẩm định giá đất cụ thể theo quy định tại Khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai
và Điều 15, Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 7. Thông báo
kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất bị thiệt hại và ảnh hưởng
bởi dự án
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện dự án lập danh sách người
có đất bị thu hồi và người bị ảnh hưởng bởi dự án. Trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất bị thu hồi không đồng thời là chủ sử dụng đất thì phải lập
danh sách gồm chủ sử dụng đất bị thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Căn cứ theo danh sách đã lập, tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện dự án gửi thông báo kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất cho chủ sử dụng đất bị thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm có mặt để tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và được lập thành 03 (ba) bản: Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường giữ 01 (một) bản và vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp
xã giữ 01 (một) bản 01 (một) bản gửi cho người có đất bị thu hồi, người sở hữu
tài sản gắn liền với đất. Đồng thời,
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gửi Thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện
việc kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
cho các thành viên trong thành phần tham gia kiểm đếm được quy định tại Khoản 1
Điều 8 của Quy định này.
3. Trường hợp người có đất bị thu hồi
hoặc người bị ảnh hưởng (nếu có) không có mặt tại địa phương hoặc không xác định
được địa chỉ thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã niêm yết Thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các địa điểm
sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất thực hiện dự án, đồng thời đăng Thông báo
trên Báo Đồng Nai trong 03 (ba) kỳ liên tiếp.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày niêm yết, đăng báo (lần đầu) thông báo kiểm đếm,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất mà người có
đất bị thu hồi hoặc người bị ảnh hưởng (nếu có) không đến liên hệ tại trụ sở của
Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất thì tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện dự án lập
biên bản và thực hiện việc kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất theo diện vắng chủ.
Điều 8. Tổ chức
kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
1. Thành phần tham gia kiểm đếm, thống
kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất gồm có:
a) Đại diện Chi nhánh Trung tâm Phát
triển quỹ đất - Tổ trưởng;
b) Đại diện phòng Tài nguyên và Môi
trường;
c) Đại diện Văn phòng Đăng ký đất đai,
Chi nhánh các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa;
d) Đại diện phòng Quản lý Đô thị hoặc
phòng Kinh tế - Hạ tầng;
đ) Đại diện phòng Tài chính - Kế hoạch;
e) Người có đất bị thu hồi hoặc người
đại diện hợp pháp;
g) Đại diện Chủ đầu tư;
h) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã;
i) Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi;
k) Đại diện khu phố, thôn, ấp, xóm;
l) Đại diện của những người có đất bị
thu hồi đã được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
nơi có đất thu hồi giới thiệu.
2. Nội dung kiểm đếm được thực hiện như sau:
a) Kiểm đếm về đất đai: Ghi diện tích
theo bản đồ thu hồi đất và hiện trạng sử dụng đất.
b) Kiểm đếm về nhà ở, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia
đình, cá nhân: Kiểm đếm toàn bộ hạng mục, mô tả số lượng,
kết cấu hạng nhà; trường hợp nhà, vật kiến trúc bị giải tỏa một phần thì chỉ đo
đạc xác định phần bị giải tỏa.
Đối với nhà và các loại công trình, vật
kiến trúc mà khi tháo dỡ phần bị giải
tỏa làm ảnh hưởng đến cấu trúc của phần còn lại thì phải xác định phần ảnh hưởng. Diện
tích ảnh hưởng là diện tích tính từ vạch giải tỏa đến mép trụ đỡ gần nhất của phần còn lại. Việc xác định phần ảnh hưởng
chỉ áp dụng đối với trường hợp diện tích còn lại (sau khi
đã tháo dỡ phần giải tỏa và ảnh hưởng) có thể tự chống đỡ
để tồn tại và sử dụng được.
c) Phần kiểm đếm về tài sản khác như:
Đồng hồ điện, nước (phải ghi rõ đồng hồ chính hoặc phụ), giếng, điện thoại cố định...;
không thực hiện kiểm đếm các hạng mục như hầm tự hoại, bể nước, nhà vệ sinh...
trừ trường hợp các hạng mục này có kết cấu độc lập nằm
ngoài diện tích nhà.
d) Phần kiểm đếm về cây trồng: Kiểm đếm
và phân loại đối với từng loại cây trồng hiện có trên đất.
đ) Đối với nhà cửa, vật kiến trúc phục
vụ cho việc sản xuất kinh doanh là tài sản của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh
doanh, có trích khấu hao thì phải đánh giá tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản để
ghi vào biên bản kiểm đếm.
e) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có
trách nhiệm vẽ sơ đồ nhà, vật kiến trúc vào biên bản kiểm
đếm.
3. Lập biên bản kiểm đếm, thống kê
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
a) Biên bản kiểm đếm, thống kê nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất là tài liệu xác lập số lượng, chất lượng tài sản
gắn liền với diện tích đất thu hồi để làm cơ sở cho việc
tính toán bồi thường, hỗ trợ và được lập theo Mẫu số
01 của Phụ lục kèm theo Quy định này.
Biên bản do tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường lập, được lập thành 02 (hai) bản, phải có chữ ký của
tất cả thành viên tham gia kiểm đếm hoặc điểm chỉ (nếu
không ký được) và Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận.
b) Nội dung biên bản phải ghi nhận ý
kiến của người có đất bị thu hồi về thời gian xây dựng nhà ở hoặc thời gian tạo
lập tài sản trên đất (công trình phụ, giếng nước, ao đào, cây trồng...). Trường
hợp ghi sai thì gạch ngang chữ ghi sai, không được tẩy xóa; người ghi sai phải
ghi lại và ký vào bên cạnh chữ đã ghi sai.
4. Các trường hợp kiểm đếm đặc biệt
a) Trường hợp kiểm đếm theo diện vắng
chủ thì ghi trong biên bản cụm từ: "kiểm đếm theo diện vắng chủ". Trường
hợp người có đất bị thu hồi không có tài sản gắn liền với
đất thì ghi vào biên bản cụm từ "người có đất bị thu hồi không có tài sản
gắn liền với đất". Trường hợp giải tỏa nhà ở phải di chuyển chỗ ở thì ghi vào đầu biên bản cụm từ "hộ bị giải tỏa nhà ở phải di
chuyển chỗ ở.
b) Trường hợp kiểm đếm theo diện vắng
chủ hoặc người có đất bị thu hồi có mặt nhưng không ký
biên bản thì phải ghi nhận rõ sự việc, lý do từ chối ký biên bản và đại diện
thôn, ấp, khu phố ký xác nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận (ký tên,
đóng dấu).
c) Trường hợp người sử dụng đất không
phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trong việc điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân và Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
nơi có đất thực hiện dự án và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổ chức vận động,
thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với
Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất bị thu hồi không
chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy
định tại Điều 70 Luật Đất đai.
5. Việc kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất phải được thực hiện liên tục cho đến khi kết thúc đối với toàn bộ dự án. Thời gian kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất của một dự án được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với dự án
có quy mô diện tích dưới 10ha (mười hécta) thì thời gian
thực hiện không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
b) Đối với dự án có quy mô diện tích
từ 10ha (mười hécta) đến dưới 30ha (ba mươi hécta) thì thời
gian thực hiện không quá 40 (bốn mươi) ngày làm việc.
c) Đối với dự án có quy mô diện tích
từ 30ha (ba mươi hécta) đến dưới 50ha (năm mươi hécta) thì thời gian thực hiện
không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc.
d) Đối với dự án
có quy mô diện tích từ 50ha (năm mươi hécta) trở lên thì thời gian thực hiện
không quá 80 (tám mươi) ngày làm việc.
đ) Trường hợp dự án xây dựng công
trình hạ tầng theo tuyến hoặc dự án có phạm vi thu hồi đất thuộc 02 (hai) đơn vị
hành chính cấp xã trở lên mà có quy mô diện tích từ 20ha (hai mươi hécta) trở
lên đối với thành phố Biên Hòa, 30ha (ba mươi hécta) trở lên đối với các phường của thị xã Long Khánh và các thị trấn, 50ha (năm mươi
hécta) trở lên đối với các xã còn lại thì được thực hiện
việc kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không quá 03 (ba) đợt tùy vào tính chất phức tạp của từng dự án.
e) Trường hợp tài liệu đo đạc, hồ sơ
địa chính không phù hợp với hiện trạng sử dụng đất hoặc phải lập thủ tục kiểm đếm
bắt buộc thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập danh sách báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi xử lý và thực hiện việc kiểm đếm, thống
kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi được xử lý.
6. Trường hợp cần thiết, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Chủ đầu tư dự án ghi lại hình ảnh nhà cửa, vật
kiến trúc, tài sản khác trên từng thửa đất để làm tài liệu lưu vào hồ sơ.
7. Đối với những trường hợp kiểm đếm,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất theo diện vắng chủ thì ngay sau
khi kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai kết quả kiểm
đếm tại Ủy ban nhân dân cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thực
hiện dự án. Thời gian niêm yết là 05 (năm) ngày làm việc.
Điều 9. Xử lý một
số trường hợp cụ thể khi thực hiện kiểm đếm
1. Trường hợp sau khi giải tỏa một phần
nhà ở, công trình trên đất mà phần còn lại không thể sử dụng
được thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải đo đạc, kiểm đếm tính toán bồi
thường toàn bộ phần diện tích còn lại của nhà ở, công trình đó. Trong trường hợp
này, biên bản kiểm đếm phải ghi rõ lý do thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm toàn bộ
diện tích nhà ở, công trình.
2 Trường hợp diện tích đất còn lại của
thửa đất hoặc các thửa đất nằm ngoài phạm vi thu hồi đất mà người có đất bị thu
hồi không thể tiếp tục sản xuất hoặc không sử dụng được do hình thể đặc biệt,
do không phù hợp quy hoạch và người có đất bị thu hồi có đơn đề nghị thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ hết diện tích đất và tài sản gắn liền với đất của thửa đất hoặc
các thửa đất đó thì ghi vào biên bản kiểm kê cụm từ "người có đất bị thu hồi
đề nghị Nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ hết diện tích thửa đất và tài sản
gắn liền với thửa đất (diện tích, số tờ, số thửa) và không có khiếu nại về
sau" và thực hiện việc kiểm đếm toàn bộ diện tích đất và tài sản gắn liền
với đất của thửa đất hoặc các thửa đất đó.
Chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường,
hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất này và được
quyền sử dụng theo quy định pháp luật; trường hợp dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện dự án quản
lý.
3. Trường hợp thửa
đất và tài sản trên đất thu hồi đã bị kê biên theo quyết định của Tòa án hoặc
thi hành án và các cơ quan có thẩm quyền khác thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cùng phối hợp tổ chức kiểm
đếm, lập phương án bồi thường để bảo đảm thi hành quyết định. Việc chi trả tiền
bồi thường đối với trường hợp này chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến chính thức
bằng văn bản của cơ quan đã ban hành quyết định.
4. Trường hợp người bị thu hồi đất đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai, Điều
18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Khoản 17 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ nhưng đã chết trước
thời điểm kiểm đếm mà những người hưởng thừa kế theo pháp luật chưa làm thủ tục
thừa kế theo quy định thì phải có đại diện người thừa kế hoặc người đang quản
lý, sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tham gia kiểm đếm.
5. Trường hợp người bị thu hồi đất đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai, Điều
18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Khoản 17 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ, trên thực tế đã chuyển quyền sử dụng đất cho người khác nhưng chưa hoàn thành thủ tục chuyển quyền theo quy định
của pháp luật thì người đã nhận chuyển quyền sử dụng đất phải tham gia kiểm đếm
và phải cam kết
chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có khiếu nại của người có tên trong Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Biên bản kiểm đếm phải ghi rõ lý do và thời điểm
chuyển quyền sử dụng đất trên thực tế.
6. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất,
nhà ở gắn liền với đất ở mà các bên đã lập xong hợp đồng,
giấy tờ về việc chuyển quyền nhưng người chuyển quyền sử dụng đất không nộp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Khoản 17 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ để cơ quan có thẩm quyền
chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất thì tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện việc kiểm đếm và lập phương án bồi thường, hỗ
trợ cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất. Người được bồi thường phải cam kết
chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có khiếu nại của người có tên trong Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã cấp bao gồm nhiều loại đất trên cùng một thửa
đất nhưng dự án chỉ thu hồi một phần diện tích của thửa đất đó thì căn cứ vào
hiện trạng sử dụng đất thực tế để xác định loại đất của phần diện tích thu hồi. Trường hợp người bị thu hồi đất có ý kiến đề nghị
cụ thể về loại đất bồi thường thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường phải ghi rõ ý kiến đề nghị vào biên bản kiểm đếm để làm cơ sở tính toán,
áp giá, lập phương án bồi thường cho phù hợp. Cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm chỉnh lý trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phù hợp.
8. Đối với những trường hợp đang
tranh chấp thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường vẫn tổ chức kiểm đếm theo quy định
và ghi rõ trong biên bản kiểm đếm "đất đang tranh chấp" để làm cơ sở
lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ.
Điều 10. Xác nhận
các nội dung kê khai, kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
1. Trong thời hạn không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã và Công an cấp xã có trách nhiệm xác nhận đầy
đủ các nội dung theo Mẫu số 02, 03,
04, 05 Phụ lục kèm theo Quy định này; trường
hợp phải xác nhận từ 50 (năm mươi) đến dưới 100 (một trăm)
đối tượng thì thời gian được tính thêm là 05 (năm) ngày làm việc, từ 100 (một
trăm) đến dưới 200 (hai trăm) đối tượng thì thời gian được tính thêm là 10 (mười)
ngày làm việc, từ 200 (hai trăm) đối tượng trở lên thì thời gian được tính thêm
là 15 (mười lăm) ngày làm việc.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi căn cứ hồ sơ quản lý đất đai để xác nhận nguồn gốc,
thời điểm bắt đầu sử dụng đất theo loại đất, mục đích sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà ở, công trình trên đất và đối tượng đủ điều
kiện được bồi thường bằng đất ở hoặc bố trí tái định cư theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Quy định này. Trường hợp
không có hồ sơ để làm căn cứ xác nhận thì lấy ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và những
người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất để
xác nhận về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà ở, công
trình trên đất;
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm xác nhận đối
tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 04
Phụ lục kèm theo Quy định này.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chuyển
đến, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách
nhiệm xác nhận việc sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Quy định này.
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm gửi văn bản kèm Mẫu số 05 Phụ lục (đã được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi xác nhận) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình,
cá nhân thường trú để có ý kiến về nguồn thu
nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp. Thời gian để lấy ý kiến là 07 (bảy) ngày
làm việc.
c) Trong thời hạn không quá 02 (hai)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ
gia đình, cá nhân thường trú, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi để xác nhận các nội dung theo Mẫu số 04 Phụ lục
kèm theo Quy định này. Thời hạn xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi là không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường chuyển đến;
Trường hợp hết
thời hạn lấy ý kiến nhưng chưa có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia
đình, cá nhân thường trú, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có văn bản gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi để tiếp tục xác nhận xác nội dung khác theo
quy định để hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường và sẽ bổ sung các
chính sách hỗ trợ
(nếu có) sau khi nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi hộ gia đình, cá nhân thường trú.
5. Trường hợp người bị thu hồi đất có
hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi mà
không cung cấp sổ hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú thì Công an cấp xã nơi có đất
thu hồi có trách nhiệm xác nhận nhân khẩu theo Mẫu số 03
Phụ lục kèm theo Quy định này. Đối với những trường hợp còn lại, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường xác định nhân khẩu theo sổ hộ khẩu do người bị thu hồi đất
cung cấp.
Điều 11. Thẩm
tra nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại huyện nơi có đất thu hồi có trách nhiệm cung
cấp thông tin các nội dung liên quan về đất (trong đó có vị trí đất) cho phòng
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cung
cấp, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành công tác thẩm tra
các nội dung có liên quan về đất.
3. Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra xong các nội
dung liên quan về đất, phòng Quản lý
đô thị hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng có trách nhiệm thẩm tra các nội dung liên
quan về nhà, công trình, vật kiến trúc trên đất (trường hợp trên đất bị thu hồi
có nhà, công trình, vật kiến trúc).
4. Trường hợp phải thẩm tra từ 50
(năm mươi) đến dưới 100 (một trăm) đối tượng thì thời gian được tính thêm là 05
(năm) ngày làm việc; từ 100 (một trăm) đến dưới 200 (hai trăm) đối tượng thì thời
gian được tính thêm là 10 (mười) ngày làm việc; từ 200 (hai trăm) đối tượng trở
lên thì thời gian được tính thêm là 15 (mười lăm) ngày làm việc.
Mục 3. LẬP, THẨM ĐỊNH
PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ; THU HỒI ĐẤT VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN
BỒI THƯỜNG
Điều 12. Xác định
đối tượng được bồi thường bằng đất ở hoặc bố trí chỗ ở
Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cấp huyện căn cứ nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để xác định đối
tượng đủ điều kiện được bồi thường bằng đất ở hoặc bố trí chỗ ở và địa điểm để
bố trí. Thời gian thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể
từ ngày có kết quả thẩm tra của các đơn vị được quy định tại Điều 11 của Quy định
này.
Điều 13. Lập,
trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trong thời hạn không quá 20 (hai
mươi) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc thẩm tra xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án bồi thường) để trình cơ
quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định theo quy định định tại Khoản 1 Điều 14
Quy định này. Nội dung của phương án bồi thường được thực hiện theo quy định tại
Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP).
Trường hợp lập phương án bồi thường từ
50 (năm mươi) đến dưới 100 (một trăm) đối tượng thì thời gian được tính thêm là
05 (năm) ngày làm việc; từ 100 (một trăm) đến dưới 200
(hai trăm) hồ sơ thì thời gian được tính thêm là 10 (mười) ngày làm việc; từ
200 (hai trăm) đối tượng trở lên thì thời gian được tính thêm là 15 (mười lăm)
ngày làm việc.
2. Việc tổ chức
lấy ý kiến và niêm yết công khai phương án bồi thường thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện dự án tổ chức lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp
với người dân trong khu vực có đất thực hiện dự án, đồng thời niêm yết công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thực hiện dự án. Thời
gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ
ngày niêm yết.
b) Việc tổ chức lấy ý kiến phải được
lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân
dân, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và đại diện nhũng người
có đất bị thu hồi.
c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ
số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số
lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thực hiện dự án tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý
về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Sau khi tổ chức đối thoại mà vẫn
còn ý kiến không tán thành phương án bồi thường thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường rà soát lại phương án đã lập, điều chỉnh theo đúng quy định trước khi
chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định. Thời gian thực hiện không
quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc đối thoại.
4. Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc tổ chức lấy
ý kiến đóng góp về phương án bồi thường, tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án bồi thường theo quy định tại
Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP trình Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm
định.
Điều 14. Thẩm định
phương án bồi thường
1. Cơ quan thẩm định phương án bồi
thường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thẩm định phương án bồi thường đối với những dự án có quy mô lớn tính chất phức tạp được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao thực hiện.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường đối với
những dự án còn lại.
2. Hồ sơ nộp cho cơ quan thẩm định gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định về phương án bồi thường đã hoàn chỉnh kèm theo các
bảng tổng hợp thông tin, số liệu về bồi thường, hỗ trợ theo Mẫu số 06, 07, 08, 09 Phụ lục
kèm theo Quy định này;
b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư;
c) Thông báo thu hồi đất kèm theo
biên bản niêm yết công khai thông báo thu hồi đất;
d) Bản đồ trích lục hoặc bản đồ trích
đo địa chính khu vực dự án;
đ) Bộ hồ sơ bồi thường của từng người
có đất bị thu hồi, gồm: Giấy xác nhận các nội dung liên quan của Ủy ban nhân
dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan; Biên bản kiểm
đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; Bảng
áp giá bồi thường do Hội đồng Bồi thường lập; Biên bản niêm yết công khai;
Bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi; Quyết
định phê duyệt giá đất bồi thường của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung thẩm định gồm:
a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất
bị thu hồi;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn
gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại
của tài sản bị thiệt hại;
c) Việc áp dụng chính sách bồi thường,
hỗ trợ;
d) Việc tính giá trị đất, giá tài sản để bồi thường;
đ) Kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư theo Điều 85, Điều 86 Luật Đất đai và tại Điểm d Khoản
1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, trong đó xác
định cụ thể thửa đất trong khu tái định cư dự kiến bố trí
cho từng đối tượng đủ điều kiện;
e) Phương án di dời các công trình của
Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Bố trí địa điểm di dời mồ mả theo
Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP;
h) Các nội dung khác có liên quan đến
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Trong thời hạn không quá 30 (ba
mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường chuyển đến, cơ quan Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên
quan có trách nhiệm hoàn thành công tác thẩm định.
Trường hợp phải thẩm định từ 50 (năm
mươi) đến 100 (một trăm) đối tượng thì thời gian được tính thêm là 05 (năm)
ngày làm việc; từ 100 (một trăm) đến 200 (hai trăm) đối tượng thì thời gian được
tính thêm là 10 (mười) ngày làm việc; từ 200 (hai trăm) đối tượng trở lên thì
thời gian được tính thêm là 15 (mười lăm) ngày làm việc. Kết quả thẩm định được
thể hiện bằng văn bản do cơ quan chủ trì thẩm định ký ban hành.
Trường hợp trả hồ sơ để hoàn chỉnh
phương án bồi thường hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ thì trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ cơ quan Tài
nguyên và Môi trường có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ lý do
cần bổ sung, hoàn thiện.
Điều 15. Quyết định
thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường
1. Thẩm quyền thu hồi đất được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu đất đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án chỉ có đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu đất đối với trường hợp khu đất dự án chỉ có đối tượng quy định tại Khoản 2
Điều 66 Luật Đất đai.
c) Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định thu hồi đất đối với trường hợp khu đất thực hiện dự
án có các đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai.
2. Việc thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày phương án bồi thường được thẩm định, phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm báo cáo và lập danh sách gồm tên đối tượng,
số tờ, số thửa, diện tích cần thu hồi kèm theo thông báo
thu hồi đất; đồng thời, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm hoàn chỉnh
phương án bồi thường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ phòng Tài
nguyên và Môi trường và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất
và quyết định phê duyệt phương án bồi thường trong cùng 01
(một) ngày.
3. Việc thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường đối với trường hợp quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày phương án bồi thường được thẩm định, tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường có trách nhiệm cung cấp hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường
nơi có đất thực hiện dự án;
b) Trong thời hạn
không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ từ tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định
phê duyệt phương án bồi thường trong cùng 01 (một) ngày.
4. Quyết định thu hồi đất phải được gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường Văn phòng
Đăng ký Đất đai tỉnh, Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh phòng Tài nguyên và Môi
trường, Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai tại huyện nơi có đất thu hồi và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Chương III
CÔNG KHAI PHƯƠNG
ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; CHI TRẢ BỒI THƯỜNG; CHI PHÍ THỰC HIỆN BỒI
THƯỜNG
Điều 16. Công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thông báo chi trả tiền bồi
thường
1. Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thông báo và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thực hiện dự án; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người
có đất bị thu hồi. Nội dung thông báo phải ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố
trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn
giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.
2. Trường hợp quyết định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã gửi hoặc niêm yết công khai mà người có đất bị thu hồi
không đến nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì sau 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ "ngày nhận tiền bồi thường" được ghi trong quyết
định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi thông báo nhận tiền lần thứ hai kèm theo bản sao quyết định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Việc thông báo nhận tiền bồi
thường đến giai đoạn này là hoàn tất.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập
thông báo nhận tiền, giữ 01 (một) bản và vào sổ lưu; Ủy ban nhân dân cấp xã giữ
01 (một) bản; gửi cho người có đất bị thu hồi 01 (một) bản hoặc niêm yết công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có
đất thực hiện dự án. Thông báo nhận tiền bồi thường ghi rõ
người đến nhận tiền bồi thường, phải mang theo chứng minh nhân dân sổ hộ khẩu
và các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) để làm thủ tục nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ.
4. Trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chủ đầu tư dự án phải chuyển kinh phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quyết định phê duyệt phương án bồi thường, cụ thể như sau:
a) Chuyển vào tài khoản của Chi nhánh
Trung tâm phát triển quỹ đất tại huyện nơi có đất thu hồi đối với kinh phí để
chi trả bồi thường, hỗ trợ và kinh phí của phòng Tài nguyên
và Môi trường nơi có đất thu hồi;
b) Chuyển vào tài khoản của Chi cục
Quản lý Đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với kinh phí của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 17. Tổ chức
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm
việc, kể từ ngày quyết định thu hồi đất quyết định phê duyệt phương án bồi thường
có hiệu lực thi hành, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chủ trì, phối hợp với Chủ
đầu tư dự án có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị
thu hồi. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người có đất bị thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai và Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư thực hiện.
a) Thời gian chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ chỉ được thực hiện sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường thực hiện xong việc niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường và ghi cụ thể vào thông báo nhận tiền lần thứ nhất theo
quy định.
b) Khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ,
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thu hồi toàn bộ giấy tờ về nhà, đất (bản chính)
và chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai để lưu hồ sơ (đối với trường hợp thu hồi hết thửa đất) hoặc chỉnh
lý đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thu hồi một
phần thửa đất.
2. Sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày hết thời hạn chi trả tiền bồi thường theo thông báo
nhận tiền bồi thường lần thứ hai" mà người được bồi
thường, hỗ trợ không đến liên hệ để nhận
tiền thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thực hiện dự án lập biên bản xác nhận và chuyển
khoản tiền chi trả vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất vắng mặt hoặc không xác định được địa chỉ hoặc kiểm đếm theo diện vắng chủ
mà người bị thu hồi đất không đến liên hệ để nhận tiền bồi
thường thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thực hiện dự án niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại
các địa điểm sinh hoạt của khu dân cư, thông báo trên Đài truyền thanh của cấp xã 03 (ba) lần liên tiếp
trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, đồng thời đăng thông báo trên Báo Đồng Nai
trong 03 (ba) kỳ liên tiếp.
Sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày niêm yết, thông báo lần đầu mà người bị thu hồi đất không đến nhận tiền
thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất thực hiện dự án lập biên bản xác nhận và chuyển vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Đối với những trường hợp đất đang
tranh chấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Thanh tra huyện phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực
hiện dự án thẩm tra, xác minh đối tượng và quá trình sử dụng đất để làm cơ sở
chi trả tiền bồi thường hỗ trợ. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ chỉ thực hiện sau khi giải
quyết xong tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chuyển
tiền chi trả vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Sau khi đã xác định đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả
cho người được quyền thụ hưởng. Trường hợp sau khi thẩm tra, xác minh mà có sự
khác biệt về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ hoặc số tiền bồi thường, hỗ trợ
so với phương án bồi thường đã được phê duyệt thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
lập tờ trình báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung quyết định
phê duyệt phương án bồi thường.
5. Đối với trường hợp kiểm đếm, lập
phương án bồi thường theo diện vắng chủ nhưng sau đó xác định
được người bị thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện dự án
xác nhận bổ sung người có đất bị thu hồi (kèm bổ sung với Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Quy định này) để làm cơ sở chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ.
6. Trường hợp thửa đất bị thu hồi
đang được thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tại ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thông báo cho bên nhận thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh biết để yêu cầu người có đất bị thu hồi thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ.
Điều 18. Khấu trừ
khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi
thường, hỗ trợ
1. Khi trình thẩm định phương án bồi
thường, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có văn bản (gửi kèm hồ sơ đất đai có
liên quan của người bị thu hồi đất) đề nghị cơ quan thuế xác nhận về các khoản
nghĩa vụ tài chính phải khấu trừ của từng đối tượng bị thu hồi đất.
2. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Điều 19. Chi phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Dự toán chi phí để tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể
từ ngày dự toán chi phí để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được phê duyệt, Chủ đầu tư dự án không sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà
nước có trách nhiệm tạm ứng 30% (ba mươi phần trăm) tổng kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất
để tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
3. Đối với những dự án thực hiện trên
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án
xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án không khống chế mức trích 2% (hai phần trăm) tổng
số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án và mức trích này được thống nhất áp dụng
cho toàn dự án. Tùy theo khối lượng công việc thực tế, tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo quy định
của pháp luật.
4. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
được trích 20% (hai mươi phần trăm) kinh phí trong tổng kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, cụ thể như sau:
a) Đối với những dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường của Ủy ban nhân dân tỉnh và do Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì thẩm định thì Sở Tài nguyên và Môi trường được trích 20%
(hai mươi phần trăm) kinh phí trong tổng kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án để chủ
trì thẩm định và trình phê duyệt phương án bồi thường; để kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện quy định về bồi thường; đề xuất giải quyết những vướng mắc trong công
tác bồi thường và để kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
b) Đối với những
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường của Ủy ban nhân dân cấp
huyện nhưng do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định thì Sở Tài nguyên
và Môi trường được trích 15% (mười lăm phần trăm) kinh phí trong tổng kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án để chủ trì thẩm định phương án bồi thường; kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
quy định về bồi thường; đề xuất giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi
thường và kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Phòng Tài nguyên và
Môi trường được trích 05% (năm phần trăm) kinh phí trong tổng
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án để hoàn
chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường.
c) Đối với những
dự án do phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định phương án bồi thường,
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi
thường thì phòng Tài nguyên và Môi trường được trích 10% (mười phần trăm) kinh
phí trong tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án để chủ trì thẩm định. Sở Tài nguyên và Môi trường được trích 10% (mười phần
trăm) kinh phí trong tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; để
kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quy định về bồi thường; đề xuất giải quyết những
vướng mắc trong công tác bồi thường và kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ.
d) Đối với dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và do phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định phương án bồi thường thì
phòng Tài nguyên và Môi trường được trích 15% (mười lăm phần trăm) kinh phí
trong tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của dự án để chủ trì thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường. Sở Tài nguyên và Môi trường
được trích 05% (năm phần trăm) kinh phí trong tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án để kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quy định
về bồi thường; đề xuất giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và
để kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có).
Chương IV
BÀN GIAO ĐẤT, CƯỠNG
CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 20. Bàn
giao đất và cưỡng chế thực hiện quyết định thu thu hồi đất
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất
(hoặc đã chuyển tiền vào kho bạc đối với các
trường hợp vắng chủ, trường hợp đang
tranh chấp) theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải
bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường. Trường hợp người có đất bị
thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thì Ủy ban nhân
dân Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thực hiện dự án và Hội đồng
Bồi thường tổ chức vận động thuyết phục để người có đất bị thu hồi thực hiện.
2. Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày được vận động thuyết phục những
người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định phê duyệt dự toán kinh phí phục vụ cho hoạt động cưỡng chế, quyết
định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai và Khoản 3, điều 31, Nghị Định
47 của Chính phủ.
Điều 21. Giải
quyết khiếu nại
1. Người có đất bị thu hồi, tổ chức,
cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
2. Trong thời gian chưa có quyết định
giải quyết khiếu nại thì cơ quan có thẩm quyền vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết
định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi
đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn
thành, hủy quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết
định thu hồi đất gây ra (nếu có).
3. Đối với trường
hợp việc thu hồi đất có liên quan đến tổ chức, cá nhân
khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước tiến hành
thu hồi đất cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Người có quyền và nghĩa
vụ liên quan đến việc sử dụng đất, người có đất bị thu hồi có quyền khiếu nại,
khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc khiếu nại, khiếu kiện thực hiện
theo quy định tại Điều 204 của Luật Đất đai và các quy định pháp luật giải quyết
khiếu nại hiện hành.
Việc giải quyết khiếu nại thực hiện
theo quy định tại Điều 204 của Luật Đất đai và các quy định pháp luật giải quyết
khiếu nại hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành liên quan hướng
dẫn, triển khai thực hiện Quy định này và kiểm tra việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại các địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa ban hành quy chế phối hợp giữa các phòng, đơn vị
trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng và việc sử dụng nguồn kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường được
trích theo quy định.
Điều 23. Việc điều
chỉnh, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện nếu có những
vấn đề phát sinh ngoài Quy định này, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường bằng văn bản để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
xử lý./.
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
BIÊN BẢN KIỂM ĐẾM VỀ ĐẤT ĐAI, THỐNG KÊ
NHÀ Ở, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Dự án: …………………………………………………………………………………..
Hôm nay, vào lúc…. giờ.... ngày… tháng... năm 20… tại ………………
Chúng tôi gồm các thành phần sau:
1. Ông (Bà) …………………… Đại diện: Trung tâm Phát triển quỹ đất.
2. Ông (Bà) ……………………
Đại diện: phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Ông (Bà) …………………… Đại diện: Văn phòng Đăng ký đất đai, chi nhánh cấp huyện.
4. Ông (Bà) ……………………
Đại diện: Đại diện phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Hạ tầng Kinh tế.
5. Ông (Bà) ……………………
Đại diện: Chủ đầu tư.
6. Ông (Bà) ……………………
Đại diện: UBND cấp xã.
7. Ông (Bà) …………………… Đại diện: UBMTTQVN cấp xã.
8. Ông (Bà) ……………………
Đại diện: Khu phố, thôn, ấp, xóm.
9. Ông (Bà) …………………… Đại diện những người có đất bị thu hồi.
10. Ông (Bà) ……………………
Người có đất, tài sản thu hồi.
Đã tiến hành kiểm đếm về đất đai, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất của
Ông (Bà):
………………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ nơi cư trú: …………………………………………………………………………………
Số điện thoại liên lạc: ……………………………………………………………………………..
Kết quả như sau:
I. Về đất:
Thửa đất số...., tờ bản đồ số...., diện
tích (m2)……, hiện trạng sử dụng đất………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
(ghi cụ thể từng thửa đất thuộc tờ bản
đồ nào, diện tích đất thu hồi của từng thửa đất, hiện trạng sử dụng của từng thửa
đất)
II. Về nhà ở, vật kiến trúc và tài
sản khác:
Địa chỉ nhà (theo địa chỉ thửa đất có nhà ở):…………………………………………………
Vị trí nhà bị giải tỏa nằm tại thửa đất số ……………………….. tờ bản đồ số…………….
Diện tích nhà bị giải tỏa …………………………….
m2.
- Mái……………………………………………. khung cột…………………...tường……………
- Nền…………………………………. trần……………………………. cửa……………………..
- Diện tích xây dựng chính: chiều
ngang ………………… m x chiều dài ……………….. m.
Diện tích nhà bị ảnh hưởng …………………………….
m2.
- Mái……………………………………………. khung cột…………………... tường…………
- Nền…………………………………. trần……………………………. cửa……………………
- Diện tích xây dựng chính: chiều
ngang ………………… m x chiều dài ………….….. m.
Loại nhà ……………………………………………………………………………………………
Đồng hồ điện: …………………….. Đồng hồ
nước……………….. Điện thoại bàn:………
Vật kiến trúc và
tài sản khác (giếng, sân, chuồng, trại...: kiểm đếm, đánh giá cả phần bị giải tỏa và phần bị ảnh hưởng):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Họa đồ bố trí
nhà ở, vật kiến trúc (do Hội đồng Bồi thường thực hiện):
III. Về cây trồng:
STT
|
Tên
loại cây
|
Số
lượng cây
|
Ghi
chú
|
Loại A
|
Loại
B
|
Loại
C
|
Loại
D
|
Loại E
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Ý kiến
của người có đất bị thu hồi, người có tài sản bị thu hồi:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Các thành phần tham gia kiểm đếm thống
nhất nội dung như trên và cùng ký tên.
Các thành phần tham gia kiểm
đếm
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Chủ
sử dụng đất và tài sản trên đất
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………….
|
……, ngày... tháng... năm 20...
|
GIẤY XÁC NHẬN NGUỒN GỐC ĐẤT, NHÀ, VẬT
KIẾN TRÚC VÀ HỘ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG BẰNG ĐẤT Ở HOẶC NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ
1. Dự án:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
2. UBND xã, phường, thị trấn xác nhận:
- Ông (Bà): …………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Có sử dụng các thửa đất (ghi số
tờ bản đồ, số thửa, diện tích, mục đích sử dụng của từng
thửa đất):
Số
tờ
|
Số
thửa
|
Diện
tích (m2)
|
Bản
đồ ký ngày, tháng, năm
|
Mục
đích sử dụng đất
|
Vị
trí đất
|
Thửa
đất
|
Đất
thu hồi
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
(%)
|
|
3. Nguồn gốc, tình
trạng sử dụng đất: (ghi cụ thể thời điểm sử dụng đất, xây dựng nhà, công trình
và vật kiến trúc; thời điểm chuyển
quyền sử dụng đất (nếu có); mục đích sử dụng đất; do ai đang sử dụng; có sử dụng
ổn định không, có tranh chấp không).
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Xác nhận hộ gia đình, cá nhân được
bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư (nội dung xác nhận theo các tiêu
chí quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ).
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Cán
bộ Địa chính
(Ký tên)
|
Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn
(Ký tên đóng dấu)
|
Ý kiến thẩm tra của phòng
Tài nguyên và Môi trường
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ý kiến
thẩm tra của phòng Quản lý Đô thị
hoặc phòng Công thương hoặc phòng KT-HT
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Ở cột số (1), (2), (3) nếu có thay đổi về số tờ, số thửa, diện tích thì ghi số tờ, số thửa theo Giấy CNQSDĐ trong ngoặc đơn;
- Ở Mục 3 phải
xác nhận phần diện tích chênh lệch giữa giấy CNQSDĐ được cấp và diện tích thực tế sử dụng (nếu
có) theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
- Ở Mục 3 phải xác nhận cho từng thửa đất. Nếu nhiều thửa đất có cùng nguồn gốc, thời điểm, mục
đích sử dụng thì có thể ghi chung cho nhiều thửa.
- Ở Mục 2: Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi được xác định theo tỷ lệ phần trăm của diện tích đất
nông nghiệp thực tế bị thu hồi trên tổng diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng của người bị
thu hồi đất.
Mẫu số 03
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN...
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………….
|
…….,
ngày…. tháng…. năm 20……
|
GIẤY XÁC NHẬN NHÂN KHẨU
Họ và tên chủ sử dụng đất:
- Ông (Bà): ......................................................................................................................
CMND ………………… ngày
cấp………….. nơi cấp ........................................................
- Địa chỉ thường trú: ........................................................................................................
- Địa chỉ tạm trú (nếu có): .................................................................................................
Sử dụng đất thuộc dự án: ...............................................................................................
.......................................................................................................................................
STT
|
Họ
và tên
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Nghề
nghiệp
|
Hộ
khẩu thường trú
|
Quan
hệ với chủ hộ
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……….ngày.... tháng.... năm 20…..
Ý kiến
xác nhận của Công an xã
(phường, thị trấn)
Ngày xác nhận
(ký tên, đóng dấu)
|
Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn
(ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 04
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………….
|
…….,
ngày…. tháng…. năm 20……
|
GIẤY XÁC NHẬN HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC
HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT; HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, CHUYỂN ĐỔI NGHỀ VÀ TÌM KIẾM
VIỆC LÀM
Dự án: ............................................................................................................................
.......................................................................................................................................
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận:
- Ông (Bà): ......................................................................................................................
- Địa chỉ: .........................................................................................................................
1. Tổ chức, hộ gia đình cá nhân được
hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất (nội dung xác nhận theo các tiêu chí quy định
tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ).
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (nội dung xác nhận theo các tiêu chí quy định tại Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển
chỗ ở do bị thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ (nội dung xác nhận theo
các tiêu chí quy định tại Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Hội Nông dân và các ban
ngành đoàn thể
(trường hợp cần thiết)
(Ký tên)
|
Cán bộ
Địa chính
(Ký tên)
|
Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 05
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ…………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:………………
|
…….,
ngày…. tháng…. năm 20……
|
GIẤY XÁC NHẬN VIỆC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
UBND
xã……………………………………………… xác nhận:
- Ông (Bà): ……………………………………………………………………………………….,
địa chỉ:……………………………………………………………………………………………..
là hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp nằm trong ranh giới dự
án…………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
vị trí thửa đất bị thu hồi: Tờ bản đồ số……….,
thửa đất số…………….., diện tích………… m2.
- Nội dung xác nhận việc sản xuất
nông nghiệp:
(1) Đất được sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp: Diện tích……………………. m2; thời
điểm sử dụng: ……………………….
(2) Đất nông nghiệp được sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp: Diện tích……………….. m2;
thời điểm sử dụng: ……………………..
(3) Đất bị bỏ hoang: Diện tích…………………….
m2; thời điểm:……………………………
(4) Nội dung xác nhận khác:..............................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Trên đây là nội
dung xác nhận việc sử dụng đất nông nghiệp của ông (bà)…………………………..
tại xã......................, huyện………………….,
tỉnh Đồng Nai./.
|
Chủ
tịch UBND xã…………………..
(Ký tên, đóng dấu)
|