UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2012/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
20 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày
16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi
trường tại Tờ trình số 43/TTr-STNMT ngày 9/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
21/2009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy
định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và Quyết định số 09/2010/QĐ- UBND ngày
12/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của
UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về cơ chế, chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại: Khoản 1,
Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, Điều 34 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ; mục đích phát triển kinh tế
quy định tại: Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ, Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính
phủ, Điều 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và các trường
hợp khác quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003. Cụ thể như sau:
1. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, gồm:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của các tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng
không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
e) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
ê) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư
thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật
về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sản xuất, kinh doanh dịch
vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết
cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thủy
lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn
xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế,
thể dục, thể thao, chợ.
2. Thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển
kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư
nông thôn, gồm:
a) Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư; dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư.
b) Thu hồi đất để thực hiện các dự án khu dân cư
(bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm thương mại, khách
sạn cao cấp trong các trường hợp sau đây:
- Các dự án trong khu đô thị hiện có được thể hiện
trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với từng dự án;
- Các dự án trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện
có hoặc khu đô thị mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch
chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Các dự án trong khu dân cư nông thôn hiện có,
khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới được thể hiện
trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư có
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA).
d) Thu hồi đất để thực hiện các dự án có một
trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập
trung có cùng chế độ sử dụng đất gồm:
a) Các khu kinh doanh tập trung khác có cùng chế
độ sử dụng đất quy định tại Khoản 1, Điều 40 và Khoản 1, Điều 90 của Luật Đất
đai bao gồm:
- Khu thương mại - dịch vụ tổng hợp với nhiều loại
hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;
- Khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng,
về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu
du lịch sinh thái);
- Khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng
rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có
đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;
- Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo
hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư
chăn nuôi.
b) Dự án đầu tư các khu kinh doanh quy định tại
điểm a, Khoản này thuộc diện thu hồi đất để giao hoặc cho nhà đầu tư thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Thu hồi đất đối với trường hợp sử dụng đất do
Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp giao lại hoặc cho thuê.
5. Thu hồi đất đối với trường hợp tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho
thuê thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm
hoặc không có nhu cầu sử dụng đất.
6. Thu hồi đất trong trường hợp đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
7. Thu hồi đất trong trường hợp dự án đầu tư thuộc
diện chủ đầu tư phải thỏa thuận với người đang sử dụng đất về việc chuyển nhượng,
cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà người đang sử dụng
đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện
Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận
nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn
về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ
quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ
gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh
tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Phạm vi bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Phạm vi bồi thường:
a) Bồi thường đối với diện tích đất thực tế bị
thu hồi; bồi thường đối với diện tích đất không bị thu hồi nhưng bị thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng;
b) Bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với
đất bao gồm cả các công trình nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa mầu, mồ mả,
công trình hạ tầng kỹ thuật gắn liền với diện tích đất bị thu hồi hoặc gắn liền
với diện tích đất không bị thu hồi nhưng bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao
gồm:
a) Hỗ trợ di chuyển chỗ ở; hỗ trợ di chuyển cơ sở
sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới
hoặc bố trí vào nhà ở tạm; hỗ trợ
di chuyển mồ mả;
b) Hỗ trợ tái định cư;
c) Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất;
d) Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân
cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở;
đ) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm;
e) Hỗ trợ khác.
3. Trả các khoản chi phí phục vụ cho việc tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Tái định cư cho người bị thu hồi đất.
5. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng
trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách
nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
b) Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Chương II
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường
1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng
có đủ điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này thì được bồi thường; trường
hợp không đủ điều kiện được bồi thường, tùy từng trường hợp cụ thể thì Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng
vào mục đích nào theo quy định của pháp luật thì được bồi thường bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng (người được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định
của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường
theo đất nông nghiệp; người được sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường
theo đất phi nông nghiệp không phải là đất ở); nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời
điểm quyết định thu hồi đất. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc
giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần
chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với
Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách
nhà nước (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản, tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ
trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm).
Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào tiền
bồi thường bao gồm: Tiền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế
thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về
đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng
đất đai, tiền phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai.
Điều 5. Những trường hợp thu
hồi đất mà không được bồi thường.
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp
quy định sau đây:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất
không có hiệu quả;
c) Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất;
d) Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không
đúng thẩm quyền;
đ) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; đất không được
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do
thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
e) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa
kế;
ê) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
g) Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước;
h) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn
mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
i) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng
trong thời hạn mười hai (12) tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng
trong thời hạn mười tám (18) tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng
trong thời hạn hai mươi bốn (24) tháng liền;
k) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện
dự án đầu tư mà không được sử dụng trong trong thời hạn mười hai (12) tháng liền
hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn (24) tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong
các điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Phần diện tích vượt hạn mức giao đất nông
nghiệp theo quy định và trường hợp đất đang sử dụng mà tại thời điểm bắt đầu sử
dụng đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại
Khoản 12, Điều 6 của Quy định này):
a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công bố công khai;
b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng
đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công bố công khai đối với diện tích
đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công
trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có
chỉ giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng,
đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm
khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm;
Điều 6. Điều kiện để được bồi
thường về đất.
Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các
điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định,
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai
trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất và giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền
với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc
xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã tại thời điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của
cơ quan, tổ chức giao nhà.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở
gắn liền với đất ở bảo đảm các điều kiện sau:
- Nhà thanh lý, hóa giá, nhà bán phải thuộc sở hữu
nhà nước gồm: Nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được
xác lập sở hữu Nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được
tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng
tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu
nhà nước.
- Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp
nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà
nước trước ngày 05/7/1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở
bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua
bán và kinh doanh nhà ở.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người đang sử dụng đất, bao gồm:
- Bằng khoán điền thổ;
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất
ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở,
thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di
sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp
thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có
hiệu lực thi hành;
- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập
nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký
của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ
khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi,
nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có
tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
có các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này và được Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất
thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng trước
ngày 15/10/1993:
- Đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc
một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 5 của Quy định
này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế
đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao
trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được
bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong
khu dân cư;
- Đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định
tại khoản 7 Điều 5 Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối
với diện tích đất theo thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần
diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi
thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp.
- Đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được
bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích
được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định
tại Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ- CP;
- Đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 7 Điều 5 của Quy định này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt
hạn mức giao đất quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu
đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào
khác thì được giải quyết tái định cư theo quy định tại Điều 39 của Quy định
này.
b) Trường hợp thu hồi đất đối với đất đã sử dụng
trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004:
- Đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc
một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 5 của Quy định
này thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế
đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất và phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu
50% tính theo diện tích được bồi thường nhân với giá bồi thường. Đối với phần
diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất
có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất
theo quy định đối với đất nông nghiệp;
- Đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định
tại khoản 7 Điều 5 của Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường
đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất
phải nộp theo mức thu 50% tính theo diện tích được bồi thường và đất sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại nhân với giá bồi thường đất phi nông
nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng
vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất
theo quy định đối với đất nông nghiệp;
- Đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà
người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện
tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo
quy định tại Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 7 Điều 5 của Quy định này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt
hạn mức giao đất theo quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất;
nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở
nào khác thì được giải quyết hỗ trợ giao đất tại khu tái định cư theo quy định
tại Chương V của Quy định này.
c) Đất được giao không đúng thẩm quyền trước
ngày 01/7/2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà
chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện
theo quy định sau:
- Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993
thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất
được giao.
- Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian
từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì người đang sử dụng đất được bồi
thường, hỗ trợ về đất như sau:
+ Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện
tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy định.
+ Được bồi thường về đất đối với diện tích đất
được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định nhưng phải trừ đi tiền sử dụng
đất phải nộp theo mức thu 50% tính theo diện tích được bồi thường nhân với giá
bồi thường.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo loại đất nông nghiệp nhưng đã sử dụng làm đất ở từ
trước ngày 01/7/2004 mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là khu dân
cư và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều
14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất
theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không
vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và
giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu 50% tính
theo diện tích được bồi thường nhân với giá bồi thường.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước
đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá
nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các
công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và
không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất
hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia
đình, cá nhân.
12. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 5 của Quy định này nhưng phù hợp với quy
hoạch tại thời điềm có quyết định thu hồi thì được bồi thường theo loại đất có
cùng mục đích sử dụng và trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp theo mức sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có nhà ở thì trừ đi 50% số tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu tính bằng
diện tích được bồi thường nhân với giá bồi thường đối với đất ở nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất ở theo quy định; đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn
mức (nếu có) thì trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp tính theo giá bồi thường
nhân với diện tích ngoài hạn mức đó.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phần diện tích đất phi
nông nghiệp được bồi thường phải trừ đi 50% số tiền sử dụng đất phải nộp theo mức
thu tính trên diện tích được bồi thường nhân với giá bồi thường theo loại đất
phi nông nghiệp cùng loại.
c) Đối với phần diện tích đất được xác định là đất
nông nghiệp thì được bồi thường theo loại đất có cùng mục đích sử dụng nhưng
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định hiện hành và không trừ tiền
sử dụng đất phải nộp.
Điều 7. Giá đất để tính bồi
thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục
đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công
bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường thì các cơ quan chức năng xác định lại giá đất cụ
thể, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp
và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất theo trình tự sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổ
chức thực hiện công tác khảo sát, xác định lại giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho từng dự án, sau khi có
ý kiến thẩm định của Sở Tài chính.
2. Các trường hợp thực hiện bồi thường chậm:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân
tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi
thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm
bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây
ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất
tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất
thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là chi phí thực
tế mà người sử dụng đất đã đầu tư vào để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng
mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi còn chưa thu hồi được.
Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có
đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh; trường hợp không đủ hồ sơ, chứng từ
về chi phí đã đầu tư vào đất thì tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
có trách nhiệm lập hồ sơ trên cơ sở chi phí phù hợp với thực tế địa phương gửi
Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng
(=) tổng chi phí thực tế tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu
tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại
bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất
trong trường hợp giao đất có thời hạn; tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn
chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền);
b) Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí
tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp
thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường về đất thì không
được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
c) Các khoản chi phí khác có liên quan.
Điều 8. Bồi thường đối với đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
(đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất là rừng trồng;
đất nuôi trồng thuỷ sản; đất nông nghiệp khác) khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được
bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
2. Đối với đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng
rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi Nhà nước thu
hồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về cây trồng trên đất.
Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông
tư Liên tịch số 80/2003/TTLT-BNN- BTC ngày 03/9/2003 của Liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi,
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất
lâm nghiệp.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp
đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được
thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp
không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc
quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất. Người
thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc
doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
6. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường,
lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước.
Điều 9. Bồi thường đối với đất
phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được
giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông
nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông
nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Uỷ ban nhân dân cấp xã cho
thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi đất chỉ được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại.
Điều 10. Bồi thường đối với
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức.
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng
từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao
đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn
định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 11. Bồi thường đối với
đất phi nông nghiệp là đất ở.
1. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn
bao gồm: đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn,
ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất ở tại đô thị bao gồm: Đất xây dựng nhà ở;
xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân
cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.
3. Đất khu chung cư bao gồm: Đất xây dựng nhà
chung cư, xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ đời sống của những hộ trong
nhà chung cư theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
4. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp
có vườn, ao.
a) Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải
trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
b) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được
hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.
c) Đất đã được sử dụng làm đất ở trước ngày
18/12/1980 và người đang sử dụng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì
diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở theo hạn mức công nhận đất ở
quy định hiện hành trên địa bàn tỉnh.
d) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được
hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện
tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
đ) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được
hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì
diện tích đất ở được xác định theo hạn mức công nhận đất ở quy định hiện hành
trên địa bàn tỉnh. Tổng diện tích được công nhận là đất ở không vượt quá diện
tích thửa đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. Trường hợp thửa đất có diện
tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì phần diện tích còn lại của thửa đất
xác định mục đích sử dụng như sau:
- Nếu hiện trạng sử dụng đất có nhà ở hoặc đất
phi nông nghiệp (không phải đất ở) thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định.
- Nếu hiện trạng là nông nghiệp thì xác định loại
đất theo hiện trạng sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
e) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao từ trước
ngày 18/12/1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 45
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này tách ra từ thửa đất không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Quy định này thì
thửa đất còn lại sau khi đã tách mà được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không
có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức
quy định.
Điều 12. Xử lý một số trường
hợp cụ thể.
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người
sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn 40m2 đối với đất thuộc phường, thị
trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị, nhỏ hơn 60m2 đối với đất
thuộc các xã hoặc hình thể phần đất còn lại không phù hợp cho việc xây dựng nhà
ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Nếu người bị thu hồi đất
có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo Quy định này.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất
mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì
được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở
mới. Người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền
sử dụng đất theo quy định.
3. Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực
tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường
theo quy định sau:
a) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc
thực tế.
b) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính
xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết
diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp
với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì được bồi thường
theo diện tích đo đạc thực tế.
c) Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của
người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì
được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
d) Không bồi thường về đất đối với phần diện
tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện
tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
4. Việc xem xét hỗ trợ đối với trường hợp không
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này thực
hiện như sau:
a) Trên cơ sở đề nghị của Tổ chức được giao thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo xây dựng
mức hỗ trợ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính và các cơ quan chức năng liên quan thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tài sản đã đầu tư gắn liền với đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản 3
Điều 5 của Quy định này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 34 và Điều
35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Điều 13. Bồi thường đất ở đối
với người đang đồng quyền sử dụng đất.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện
tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc
quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho
các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Phân chia tiền bồi thường đất ở của Nhà chung
cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng, thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, cụ thể
như sau:
- Tầng 1:
|
K = 0,7;
|
- Tầng 4:
|
K = 0,05;
|
- Tầng 2:
|
K = 0,15;
|
- Tầng 5:
|
K = 0,02;
|
- Tầng 3:
|
K = 0,08.
|
|
|
Điều 14. Bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đối với
đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo
vệ an toàn.
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở
sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp thì
tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện
tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng
(=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất
nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng
đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của
công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền
theo mức như sau:
a) Chỉ xây dựng được nhà, công trình có độ cao
xây dựng dưới (<) 4,5 mét: Giá đất tính bồi thường bằng 60% giá đất ở;
b) Chỉ xây dựng được nhà, công trình có độ cao
xây dựng từ 4,5 mét đến dưới (<) 8,0 mét: Giá đất tính bồi thường bằng 40%
giá đất ở;
c) Chỉ xây dựng được nhà, công trình có độ cao
xây dựng từ 8,0 mét đến dưới (<) 11,0 mét: Giá đất tính bồi thường bằng 20%
giá đất ở;
d) Xây dựng được nhà, công trình có chiều cao được
phép xây dựng từ 11,0 mét đến dưới (<) 15 mét: Giá đất tính bồi thường bằng
10% giá đất ở.
đ) Xây dựng được nhà, công trình có chiều cao từ
15 mét trở lên không được tính bồi thường.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm
dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một
chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Xử lý các trường hợp
tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường.
Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp của Nhà nước, công ty có 100% vốn nhà nước được Nhà nước cho thuê đất,
giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì
khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 của Quy định
này, nếu chi phí đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp
phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu
tư tại địa điểm mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ tối đa tương đương
với mức bồi thường cho diện tích đất tại địa điểm bị thu hồi. Xét từng trường hợp
cụ thể, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này
để đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu
số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại địa điểm mới thì phải nộp số
tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III
BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 16. Nguyên tắc bồi thường
tài sản.
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi mà đất đó không thuộc đối tượng được bồi thường thì tuỳ từng trường
hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được
xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được
xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng
của đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi
có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền được công bố thì không được
bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây truyền sản xuất có thể
tháo rời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với
thực tế tại địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17. Bồi thường nhà,
công trình xây dựng trên đất.
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình
nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này thì được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường
nhà, công trình
|
=
|
Tổng giá trị hiện
có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
Một khoản tiền
tính bằng tỷ lệ % theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó
|
Trong đó:
- Tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị
thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà,
công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
- Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá
trị hiện có của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, nhưng mức bồi
thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
3. Đối với nhà ở bị phá dỡ một phần do thu hồi đất
trong trường hợp nhà ở và công trình phục vụ cho sinh hoạt được xây dựng khép
kín thì khi bồi thường xử lý như sau:
a) Nếu khoảng cách từ mép tường (cột) chịu lực
ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi đất nhỏ hơn hoặc bằng 1/2 (một nửa) chiều
sâu của phòng hoặc bước gian đầu tiên (tính theo hướng mở rộng phần đất thu hồi)
thì bồi thường bằng 100% diện tích của phòng hoặc bước gian nhân với đơn giá bồi
thường theo quy định.
b) Nếu khoảng cách từ mép tường (cột) chịu lực
ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi đất lớn hơn 1/2 (một nửa) nhỏ hơn 3/4
chiều sâu của phòng hoặc bước gian đầu tiên thì được bồi thường như điểm a nêu
trên và được hỗ trợ bồi thường kinh phí dự toán sửa chữa bằng 10% giá trị bồi
thường đó.
c) Nếu khoảng cách từ mép tường (cột) chịu lực
ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi đất hoặc bằng hoặc lớn hơn 3/4 (ba phần
tư) chiều sâu của phòng hoặc bước gian đầu tiên thì được bồi thường như điểm a
nêu trên và được hỗ trợ bồi thường kinh phí dự toán sửa chữa bằng 20% giá trị bồi
thường đó.
d) Nếu khoảng cách từ mép tường (cột) chịu lực
ngoài cùng đến đường ranh giới thu hồi đất bằng hoặc lớn hơn chiều sâu của
phòng hoặc bước gian đầu tiên thì được bồi thường như điểm a nêu trên và được hỗ
trợ bồi thường kinh phí dự toán sửa chữa bằng 50% giá trị bồi thường đó.
đ) Nếu đường ranh giới thu hồi đất cắt qua nhiều
phòng khác nhau của cùng một ngôi nhà thì từng phòng riêng biệt cũng được xử lý
như phòng đầu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d nêu trên. Trường hợp khoảng
cách trung bình từ mép tường (cột) chịu lực ngoài cùng đến đường ranh giới thu
hồi bằng hoặc lớn hơn chiều sâu toàn bộ ngôi nhà thì bồi thường 100% diện tích của
ngôi nhà bị ảnh hưởng nhân với đơn giá bồi thường theo quy định.
4. Đối với nhà ở, công trình phục vụ cho sinh hoạt
của nhà ở được xây dựng thành các phần tách biệt về kết cấu chịu lực và các
công trình xây dựng có dạng nhà nhưng không phải là nhà để ở (như nhà xưởng,
nhà hàng kinh doanh,...) thì từng phần tách biệt được xử lý như một ngôi nhà
quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trường hợp đường ranh giới thu hồi đất cắt qua
phạm vi thu hồi lớn hơn 3/4 (ba phần tư) chiều sâu trung bình của phần công
trình có mục đích chính (tính theo hướng mở rộng của phần đất thu hồi) thì được
bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình đó.
5. Các trường hợp được bồi thường theo quy định
tại Khoản 3 Điều này đã bao hàm chi phí sửa chữa phần còn lại của ngôi nhà và
không được điều chỉnh, bổ sung đơn giá cho các chi tiết kiến trúc ngoài tiêu
chí phân loại nhà.
6. Đối với các công trình xây dựng khác không
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này khi giải phóng mặt bằng bị phá dỡ
một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ
nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần,
nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị
công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
7. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý
chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
8. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các Khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật Đất đai thì
không được bồi thường, cụ thể:
a) Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất;
b) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; đất không được
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai do thiếu trách nhiệm để
bị lấn chiếm;
c) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa
kế;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn
mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
9. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất
đai thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
10. Các công trình mang tính hạ tầng cơ sở của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (như: Cấp điện, cấp thoát nước, cầu dẫn, đường
dẫn,... phục vụ cho nơi ở hoặc sản xuất, kinh doanh) khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện dự án mà bị phá dỡ, nhưng khi thực hiện dự án vẫn đảm bảo mục đích sử
dụng ban đầu của công trình đó thì không được được bồi thường, hỗ trợ.
11. Xử lý các trường hợp đặc biệt:
a) Đối với nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước thu hồi đất tuy không bị phá dỡ nhưng quá trình thực hiện dự án
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện sinh hoạt thiết yếu như (mất lối đi lại,
lối thoát nước, nguồn điện, cấp nước, ...) thì được bồi thường chi phí khắc phục.
Trường hợp không thể khắc phục thì được bồi thường, hỗ trợ như đối với trường hợp
bị phá dỡ toàn bộ nhà, công trình.
b) Đối với các công trình, vật kiến trúc xây dựng
không có trong danh mục bảng đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến
trúc áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành (như di chuyển đường dây điện lực, đường dây thông
tin, hệ thống cấp thoát nước, công trình thuỷ lợi, thiết bị, máy móc...) thì Tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán bồi thường
gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét, thẩm định, trình phê duyệt đối với
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp trình phê duyệt đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại về
nhà, công trình quy định tại Khoản 2 Điều này, khi cần giải phóng mặt bằng phải
thành lập Hội đồng xác định giá trị hiện có theo quy định để tính bồi thường.
d) Đối với nhà ở, công trình có kiến trúc đặc biệt
hoặc không thể áp dụng theo quy định tại các điểm a, b và c nêu trên thì Tổ chức
được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự
toán xác định mức hỗ trợ cụ thể trình thẩm định, phê duyệt theo quy định về thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
Điều 18. Xử lý các trường hợp
bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình.
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên
đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định
197/2004/NĐ-CP thì được bồi thường theo Điều 16 và 17 của Quy định này.
2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng
thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường
hoặc hỗ trợ theo các trường hợp sau:
a) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ
điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 6 của Quy định này thì được
bồi thường theo Điều 16, 17 của Quy định này.
b) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không
đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Quy định này, nhưng tại thời
điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử đụng đất được cấp có thẩm quyền
công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm
hành lang bảo vệ công trình theo quy định của pháp luật thì được hỗ trợ theo mức
quy định tại khoản 1, Điều 28 của Quy định này.
c) Nhà cửa, công trình khác xây dựng trước ngày
01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 6 của
Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công
bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình theo quy định của pháp
luật thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ xem xét quyết định hỗ trợ. Mức hỗ
trợ cụ thể được tính toán trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự
án.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không
đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Quy định này mà khi xây dựng
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì
không được bồi thường, không được hỗ trợ. Người có công trình xây dựng trái
phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan
có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
4. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ
gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện cao áp có
điện áp từ 35kV đến 220kV quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ
phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng
trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần
hoặc toàn bộ nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng trên đất đủ
điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật thì được bồi thường phần
diện tích trong hành lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường cụ thể như sau:
- Chỉ tồn tại được nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt có độ cao xây dựng dưới (<) 4,5 mét: Được tính bồi thường bằng 60%
đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp dụng trong công tác bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Chỉ tồn tại được nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt có độ cao xây dựng từ 4,5 mét đến dưới (<) 8,0 mét: Được tính bồi
thường bằng 40% đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp dụng
trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành;
- Chỉ tồn tại được nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt có độ cao xây dựng từ 8,0 mét đến dưới (<) 11,0 mét: Được tính bồi
thường bằng 20% đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp dụng
trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành;
- Chỉ tồn tại được nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt có độ cao xây dựng từ 11,0 mét đến dưới (<) 15 mét : Được tính bồi
thường bằng 10% đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp dụng
trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành;
- Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
có độ cao xây dựng cho phép tồn tại từ 15 mét trở lên thì không được bồi thường.
b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp
luật, tùy trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở
đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 19. Bồi thường nhà,
công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước để ở.
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
(nhà đang thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải
phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi
phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cơ quan quản lý nhà cho phép và phù hợp
với quy hoạch. Mức bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy định
này.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
bị phá dỡ được ưu tiên thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước ở nơi khác hoặc được giao
đất có thu tiền sử dụng đất tại các khu tái định cư. Trường hợp không bố trí được
nhà cho thuê hoặc không nhận đất tại các khu tái định cư thì hỗ trợ bằng tiền để
tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ cụ thể theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Quy định
này.
Điều 20. Bồi thường về di
chuyển mồ mả.
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức bồi thường được
tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp
lý khác có liên quan trực tiếp. Đơn giá cụ thể theo quy định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
Điều 21. Bồi thường đối với
công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu.
Khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di
tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu thì tùy theo cấp quản lý, cơ quan
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan: Tài chính, Xây dựng,
Văn hóa - Thể thao và Du lịch cùng cấp thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp.
Điều 22. Bồi thường đối với
cây trồng, vật nuôi.
1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm bằng giá
trị sản lượng thu hoạch của một (01) vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của một
(01) vụ thu hoạch được tính theo năng suất cao nhất trong ba (03) năm trước liền
kề của cây trồng chính tại địa phương theo thời giá trung bình của nông sản
cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất.
2. Cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn
quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng
đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của
vườn cây, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có
của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:
a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời
gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư
ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời
giá tại thị trường địa phương;
b) Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy
gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi
thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân (x) với giá bán một (01) cây
tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản
phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi
(nếu có);
c) Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (ví dụ
như cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị
hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây ở thị trường địa
phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có);
d) Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý thì chỉ
bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
3. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên
diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng,
khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ
gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo giá bán
cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có).
4. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản):
a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất
đã đến kỳ thu hoạch thì không bồi thường.
b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất
chưa đến kỳ thu hoạch thì được bồi thường theo thiệt hại thực tế do phải thu hoạch
sớm; Trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt
hại do di chuyển gây ra.
5. Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi
phí chặt hạ quy định tại khoản
2 Điều này được tính thành tiền theo mức chi phí
trung bình tại địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể đối với từng
loại cây theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 23. Xử lý tiền bồi thường
đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về
tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng phải di dời đến cơ sở mới thì được sử
dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất chi trả, nếu sử dụng không hết thì số tiền còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 24. Bồi thường cho người
lao động do ngừng việc.
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng
ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh
doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo
chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định Bộ Luật Lao động cho trường hợp phải ngừng
việc do lỗi của người sử dụng lao động.
Đối tượng được bồi thường là người lao động có hợp
đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ
một năm đến ba năm.
Thời gian tính ngừng sản xuất tối đa là 6 tháng.
Tiền bồi thường tối đa là 70% lương cơ bản theo cấp bậc người lao động đang được
hưởng hoặc mức lương tương đương với cấp bậc do cơ quan nhà nước quy định.
Mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho từng
dự án cụ thể trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa
phương và kết quả thẩm định của cơ quan tài chính cùng cấp.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 25. Hỗ trợ di chuyển.
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau:
a) Di chuyển trong phạm vi tỉnh: 4.000.000 đồng;
b) Di chuyển sang tỉnh khác: 6.700.000 đồng.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản
xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Mức
hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư quyết định theo đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường
cùng cấp.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản
xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Mức
hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư quyết định theo đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp.
3. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở
khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được
bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ:
- Nhà tạm, nhà khác: 1.600.000 đồng;
- Nhà loại 3: 2.400.000 đồng;
- Nhà loại 2: 3.200.000 đồng;
- Nhà loại 1: 4.000.000 đồng.
b) Mức hỗ trợ tiền thuê nhà cho mỗi hộ gia đình
có nhiều loại nhà khác nhau được xác định theo mức hỗ trợ cao nhất.
c) Trường hợp các hộ gia đình đồng ý bàn giao mặt
bằng trước khi được giao đất tại khu tái định cư, ngoài chế độ hỗ trợ thuê nhà
một lần còn được hỗ trợ thêm cho quãng thời gian tính từ ngày bàn giao mặt bằng
đến ngày được giao đất tại khu tái định cư theo mức 800.000 đồng/tháng.
4. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở thuộc diện đang được hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có
xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội), ngoài các khoản hỗ trợ
quy định tại Khoản 1, 2 và 3 nêu trên còn được hỗ trợ như sau:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính
sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, gia đình liệt
sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ là 6.000.000, đồng/hộ
gia đình;
b) Thương binh, bệnh binh và người được hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động, gia đình liệt sĩ,
người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp hàng tháng được hỗ trợ là
4.000.000, đồng/hộ gia đình;
c) Hộ gia đình có người đang được hưởng chế độ
trợ cấp xã hội khác của Nhà nước, hộ diện xoá đói giảm nghèo (có xác nhận của
chính quyền địa phương) được hỗ trợ là 2.000.000,đồng/hộ gia đình.
5. Hỗ trợ di chuyển mồ mả:
a) Hộ gia đình, cá nhân tự lo di chuyển mồ mả mà
không di chuyển vào khu nghĩa trang đã được bố trí, thực hiện di chuyển đúng thời
gian theo thông báo của tổ chức có trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thì được hỗ trợ 2.000.000, đồng/01 ngôi mộ;
b) Hộ gia đình, cá nhân di chuyển mồ mả vào khu
nghĩa trang đã được bố trí và thực hiện di chuyển đúng thời gian theo thông báo
của tổ chức có trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được
hỗ trợ 1.000.000, đồng/01 ngôi mộ.
Điều 26. Hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở) được hỗ trợ ổn định đời sống
theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
tối đa là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
tối đa là 36 tháng;
c) Trường hợp không đủ điều kiện để được hỗ trợ
quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, nếu bị thu hồi từ 30% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp (gồm: đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác và đất vườn,
ao không được công nhận là đất ở) trở lên, mức tối thiểu bị thu hồi là 360m2 đất
thì cũng được hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm a Khoản này.
d) Các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b và
điểm c Khoản này, khi xét hỗ trợ phải có xác nhận của chính quyền địa phương
nơi hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống và sản xuất.
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền
tương đương (ba mươi) 30,0 kg gạo trong (một) 01 tháng. Đơn giá hỗ trợ gạo là
đơn giá loại gạo tẻ thường theo Thông báo giá cả thị trường tại thời điểm tính
hỗ trợ của cơ quan Tài chính áp dụng cho nơi có đất bị thu hồi.
2. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn
định sản xuất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và được
xác định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất
nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của
Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số
02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc
giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định
số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định
tại điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều
kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản này nhưng chưa được
giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận
thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên
đất nông nghiệp đó.
3. Diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều này gồm diện tích đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất được giao để trồng rừng sản xuất, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác và được xác định như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp đã có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
Đất đai thì xác định diện tích đất ghi trên giấy tờ đó;
b) Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất nhưng được thể hiện trong phương án giao đất nông nghiệp khi
thực hiện quy định tại điểm a, Khoản 2 Điều này thì diện tích đất nông nghiệp
được xác định theo phương án đó;
c) Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ,
phương án giao đất quy định tại điểm a và điểm b Khoản này thì xác định theo hiện
trạng thực tế đang sử dụng.
4. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh
thì được hỗ trợ tối đa bằng 30% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập
bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn
cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận.
Trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc
xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai
tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi
năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc
doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của
nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,
thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống
chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất
bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt
hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
6. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất
nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch
vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ
đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp, mức hỗ trợ tối đa là
5.000.000 đồng/hộ gia đình.
Điều 27. Hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thuộc đối tượng quy định tại Khoản
2 Điều 26 của Quy định này nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
30 Quy định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng
tiền quy định tại Điều 8 Quy định này còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và
tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở
hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền từ 2 đến 3 lần giá đất nông
nghiệp quy định theo khu vực tại Bảng giá các loại đất hàng năm của tỉnh đối với
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Cụ thể như sau:
- Đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc khu vực I được
hỗ trợ bằng 3 lần giá đất nông nghiệp;
- Đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc khu vực II được
hỗ trợ bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp;
- Đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc khu vực III
được hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp.
b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một
căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp
dụng theo hình thức hỗ trợ này chỉ thực hiện một lần khi có đủ các điều kiện
sau:
- Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ có nhu cầu nhận
suất đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp;
- Địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở;
- Số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm quy định tại điểm a Khoản này phải bằng hoặc lớn hơn giá trị một (01)
suất đất ở hoặc giá một (01) căn hộ chung cư hoặc giá trị một (01) suất đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
c) Khi thực hiện giao đất ở hoặc căn hộ chung cư
hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản
này, nếu số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại điểm
a Khoản này lớn hơn giá trị một (01) suất đất ở hoặc giá một (01) căn hộ chung cư
hoặc giá trị một (01) suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phần
giá trị chênh lệch sẽ được hỗ trợ trả bằng tiền.
2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại
Khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở
đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng
trong độ tuổi lao động.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng
chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong
tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được
duyệt.
3. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập
và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong
quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị
thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề và được thực hiện đồng thời khi lấy
ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hình thức lấy ý kiến thực
hiện như việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định
tại Khoản 3 Điều 46 của Quy định này.
Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo đề nghị
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 28. Hỗ trợ thiệt hại về
nhà cửa; hỗ trợ người đang thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước và không thuộc sở hữu
nhà nước.
1. Các trường hợp bị thiệt hại về nhà cửa quy định
tại điểm b Khoản 2 Điều 18 của Quy định này được hỗ trợ 80% mức bồi thường quy định
tại Điều 17 của Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 của Quy định này được
hỗ trợ 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê. Trường hợp có nhà tái định
cư để bố trí cho thuê mà người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không
có nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền theo quy định này.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải
là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải
di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển như quy định tại Điều 25 của
Quy định này. Người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà hoặc xác nhận của
chính quyền địa phương nơi hộ gia đình, cá nhân đang cư trú.
Điều 29. Hỗ trợ khi thu hồi
đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn quản lý thì được hỗ trợ tính theo diện tích đất thu hồi đối
với từng dự án (trừ các dự án đầu tư bằng nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước),
trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp; mức hỗ trợ tối đa bằng giá đất
cùng loại để tính bồi thường quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Quy định này. Tiền
hỗ trợ được nộp vào ngân sách địa phương (nơi có đất bị thu hồi) và được cân đối
để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 30. Hỗ trợ đối với đất
nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; hỗ
trợ khác.
1. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân
cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở.
a) Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là
đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của
thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa
phương.
b) Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông
nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu
dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới
khu dân cư; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới thửa đất được công nhận
là đất ở hợp pháp nằm ngoài địa giới hành chính phường, ngoài khu dân cư thì
ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 40%
giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất
của địa phương; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa
phương.
c) Khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông
thôn quy định tại điểm a và điểm b Khoản này được xác định theo ranh giới của
thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn, xóm và các điểm dân cư tương
tự.
d) Giá đất ở trung bình của khu đất bị thu hồi
quy định tại điểm b Khoản này được xác định theo nguyên tắc bình quân các mức
giá đất ở trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành của khu đất bị
thu hồi để thực hiện dự án.
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn xây dựng
Giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất nông nghiệp nêu tại điểm b Khoản
này.
2. Hỗ trợ khác.
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở) mà có mức sống thuộc
diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
công bố trong từng thời kỳ thì được hỗ trợ 50% theo mức chuẩn nghèo quy định
trong thời gian năm (05) năm. Phương thức hỗ trợ được tính toán một lần bằng tiền
và lập trong Phương án bồi thường, hỗ trợ dự án. Việc chi trả khoản tiền này chỉ
được thực hiện khi có dự án hỗ trợ sản xuất để thoát nghèo được Uỷ ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt và chi trả theo phương thức được duyệt trong dự án đó.
b) Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 25,
Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Khoản 1 và điểm a Khoản 2 Điều 30 Quy định
này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản
xuất cho người bị thu hồi đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 31. Đối tượng được
giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư.
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do
bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất bị thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà phần
diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong
hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất bị thu hồi.
4. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ
(nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia
đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì được xét giao đất
theo quy định tại Điều 40 của Quy định này.
5. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị
Nhà nước thu hồi đất trồng lúa; đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu
năm, đất ao và đất vườn trong quy hoạch khu dân cư (thuộc nhóm đất nông nghiệp).
6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp do Nhà nước quản lý xây dựng nhà để ở thuộc diện phải giải
toả.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở của Nhà
nước thuộc diện giải toả.
8. Các trường hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 32. Nguyên tắc giao đất
tái định cư.
1. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị
Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở:
a) Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu
hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm
thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ và hộ gia
đình chính sách.
b) Tạo điều kiện cho các hộ vào khu Tái định cư
được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí quy định
tại điểm a Khoản này.
c) Đảm bảo lô đất giao cho các hộ gia đình, cá
nhân ở các xã tối thiểu là 100 m2; ở phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy
hoạch phát triển đô thị tối thiểu là 60 m2.
2. Đối với các trường hợp không đủ điều kiện được
giao tái định cư theo quy định và các trường hợp khác, tuỳ vào khả năng về quỹ
đất tái định cư có trên địa bàn từng huyện, thành phố để xem xét, bố trí cho
phù hợp.
3. Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo
nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả
năng chi trả của người được tái định cư.
Điều 33. Điều kiện bắt buộc
đối với khu tái định cư.
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu Tái định cư phải được sử dụng chung cho
nhiều dự án.
3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình,
cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện về cơ
sở hạ tầng cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ
người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
1. Quyền:
a) Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
b) Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân,
các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường
cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
c) Được từ chối và khu tái định cư nếu khu tái định
cư không đảm bảo các điều kiện như quy định tại Khoản 3, Điều 33 của Quy định
này;
d) Được cung cấp mẫu nhà miễn phí đã được phê
duyệt theo quy hoạch của khu tái định cư.
2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo
đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch
và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo
quy định.
Điều 35. Quy định về giao đất,
thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với trường hợp bị thu hồi đất ở và
phải di chuyển chỗ ở.
1. Điều kiện được giao đất tại khu tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở:
a) Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và
phải di chuyển chỗ ở; các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở trong trường hợp
phần diện tích đất còn lại sau khi bị thu hồi nhỏ hơn 40m2 đối với đất thuộc
phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị, nhỏ hơn 60m2
đối với đất thuộc các xã hoặc hình dáng phần đất còn lại không phù hợp cho việc
xây dựng nhà ở, mà các hộ gia đình, cá nhân đó có yêu cầu thu hồi nốt phần còn
lại thì được giao đất tại khu tái định cư.
b) Đối với các trường hợp khác ngoài quy định tại
điểm a Khoản này, tổ chức có trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho từng trường hợp cụ
thể.
2. Quy định về thu tiền sử dụng đất tại khu tái
định cư đối với các trường hợp trên:
a) Nếu giá bồi thường thấp hơn giá đất quy định
tại khu tái định cư mới được giao:
- Đối với trường hợp diện tích đất bị thu hồi nhỏ
hơn diện tích lô đất được giao thì phần diện tích đất được giao tương đương với
diện tích bị thu hồi được thu bằng giá được bồi thường; phần diện tích được
giao vượt diện tích thu hồi thu bằng giá đất quy định tại khu tái định cư.
- Đối với trường hợp diện tích đất bị thu hồi bằng
hoặc lớn hơn diện tích lô đất được giao thì thu bằng giá được bồi thường.
b) Nếu giá bồi thường thiệt hại về đất ở cao hơn
giá đất quy định tại khu tái định cư thì giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất
quy định tại khu tái định cư.
3. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định
cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối
thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại
khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
4. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở (không nhận đất tái định cư) thì được hỗ
trợ một khoản tiền tương đương với suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình
tại khu tái định cư tập trung, trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ
tái định cư quy định tại Khoản 3 Điều này. Mức hỗ trợ tối đa đối với khu vực
thành phố Lạng Sơn là 50 triệu đồng/01 suất tái định cư và các khu vực còn lại
là 30 triệu đồng/01 suất tái định cư. Điều kiện để được hỗ trợ theo khoản này
như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở có đủ
điều kiện được giao đất ở tại khu tái định cư, nhưng có nguyện vọng tự lo chỗ ở
tái định cư.
b) Hộ gia đình, cá nhân phải có cam kết tự lo chỗ
ở tái định cư mà không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt.
Điều 36. Quy định về hỗ trợ
giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu tái định
cư đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản
xuất nông nghiệp bị nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (bao gồm: đất trồng lúa, đất
trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn trong khu
dân cư).
1. Hộ gia đình, cá nhân có đủ các điều kiện sau
đây thì được hỗ trợ giao một (01) lô đất ở tại khu tái định cư:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp bị thu hồi từ 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp trở lên (bao gồm: đất
trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn
trong khu dân cư).
b) Mức diện tích tối thiểu bị thu hồi là 500m2.
2. Giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất tại khu
tái định cư được giao (K=1,0).
Điều 37. Quy định về giao đất,
thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với trường hợp sử dụng nhóm đất
nông nghiệp do Nhà nước quản lý để xây dựng nhà ở thuộc diện phải giải toả.
1. Hỗ trợ giao một lô đất với giá thu tiền sử dụng
đất bằng giá đất quy định tại khu Tái định cư nhân với hệ số K=1,0;
2. Không xét giao đất cho các trường hợp tách hộ
và các trường hợp đã có nhà ở, đất ở trên cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
có đất bị thu hồi.
3. Các trường hợp được xác định là lấn chiếm
nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp do Nhà nước quản lý, xây dưng
nhà ở không được xét hỗ trợ giao đất tại các khu tái định cư.
Điều 38. Quy định về giao đất,
thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với trường hợp thuê nhà để ở do
Nhà nước quản lý, thuộc diện phải giải tỏa.
1. Trường hợp không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước:
Được xét giao một lô đất tái định cư với giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất
quy định tại khu Tái định cư được giao nhân với hệ số K= 0,8.
2. Không xét giao đất cho các trường hợp tách hộ
và các trường hợp đã có nhà ở, đất ở trên cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
có đất bị thu hồi.
Điều 39. Quy định về giao đất,
thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với trường hợp khác.
1. Giao một lô đất với giá thu tiền sử dụng đất
bằng giá đất quy định tại khu tái định cư nhân với hệ số K = 1,2;
2. Chỉ giao các trường hợp này theo quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền khi có sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 40. Quy định về hỗ trợ
giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với các trường hợp tách
hộ thuộc diện phải giải toả.
1. Điều kiện cho các trường hợp tách hộ để được
xét hỗ trợ giao đất tại khu tái định cư:
a) Trường hợp tách hộ phải có hộ khẩu thường trú
cùng với hộ chính hoặc địa chỉ ghi trong Sổ hộ khẩu của hộ xin tách là địa chỉ
của hộ chính và đã thành lập gia đình riêng nhưng vẫn đang ở chung trong khuôn
viên của hộ chính.
b) Hộ xin tách để được xét hỗ trợ giao đất tại
khu tái định cư phải là hộ không có đất ở trên cùng địa bàn bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất bị thu hồi, ngoài khuôn viên đất ở của hộ chính.
c) Về diện tích:
- Đối với đất ở bị thu hồi trên địa bàn phường,
thị trấn:
+ Trường hợp tách thành hai hộ (gồm hộ chính và
hộ phụ): Diện tích bị thu hồi trong khuôn viên đất ở lớn hơn hoặc bằng 150m2.
+ Trường hợp tách thành ba hộ (gồm hộ chính và
hai hộ phụ): Diện tích bị thu hồi trong khuôn viên đất ở lớn hơn hoặc bằng
200m2.
+ Trường hợp tách thành bốn hộ (gồm hộ chính và
ba hộ phụ): Diện tích bị thu hồi trong khuôn viên đất ở lớn hơn hoặc bằng
250m2.
- Đối với đất ở bị thu hồi trên địa bàn các xã:
+ Trường hợp tách thành hai hộ (gồm hộ chính và
hộ phụ): Diện tích khuôn viên đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng 300m2.
+ Trường hợp tách thành ba hộ (gồm hộ chính và
hai hộ phụ): Diện tích khuôn viên đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng 500m2.
+ Trường hợp tách thành bốn hộ (gồm hộ chính và
ba hộ phụ): Diện tích khuôn viên đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng 700m2.
2. Quy định về thu tiền sử dụng đất tại khu tái
định cư đối với các trường hợp tách hộ thuộc diện phải giải toả áp dụng như quy
định tại Điều 35 của Quy định này.
Điều 41. Đối với trường hợp
xây dựng nhà để ở trên đất nông nghiệp chưa được phép chuyển mục đích sử dụng từ
đất nông nghiệp sang đất ở.
1. Chỉ xét hỗ trợ giao một (01) lô đất tại khu
tái định cư cho các trường hợp xây dựng nhà để ở trên đất nông nghiệp trước
ngày 01/7/2004. Điều kiện để được xét giao đất và giá thu tiền sử dụng đất tại
khu tái định cư thực hiện như trường hợp thu hồi đất ở quy định tại Điều 35 của
Quy định này.
2. Các trường hợp xây dựng nhà để ở sau ngày
01/7/2004 chỉ xét giao đất tại khu tái định cư với điều kiện về diện tích đất
nông nghiệp thu hồi tối thiểu là 500m2. Giá thu tiền sử dụng đất và hỗ trợ thực
hiện theo quy định tại Điều 36 của Quy định này.
Điều 42. Đối tượng được miễn,
giảm tiền sử dụng đất tái định cư.
Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất tái định
cư thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 43. Quy định về trình
tự, thủ tục xét điều kiện và thực hiện giao đất tại khu tái định cư.
1. Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các
Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41 và Điều 42 của Quy định này, Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án gửi danh sách dự kiến giao đất
tại khu tái định cư cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để tổ chức
rà soát, thông qua từng đối tượng.
2. Sau khi nhận được báo cáo kết quả rà soát,
thông qua từng đối tượng của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Tổ chức được giao thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức việc xét tiêu chuẩn số lô đất, cơ chế
giá, địa điểm dự kiến giao đất tại khu tái định cư của từng hộ gia đình, cá
nhân. Sau đó thực hiện niêm yết công khai kết quả tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp
xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi trong thời hạn 20
ngày.
3. Hết thời hạn niêm yết công khai Tổ chức được
giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án có trách nhiệm gửi kết
quả đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp
có thẩm phê duyệt phương án giao đất tái định cư quyết định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 44. Giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, gồm:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện;
b) Tổ chức Phát triển Quỹ đất.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các thành
viên gồm:
a) Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường - Phó
Chủ tịch Hội đồng;
b) Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Trung tâm phát triển
quỹ đất;
c) Trưởng (hoặc phó) Phòng Tài chính- Kế hoạch;
d) Đại diện Phòng Công thương (Phòng Quản lý đô
thị);
đ) Chủ đầu tư;
e) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu
hồi;
ê) Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất
từ một đến hai người;
g) Đại diện cơ quan thuế trên địa bàn (đối với dự
án có liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân).
h) Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
3. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện các dịch
vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
a) Các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng
gồm có:
- Đo đạc, lập bản đồ hiện trạng; trích lục bản đồ,
trích sao hồ sơ địa chính (trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa
chính đã bị biến động không còn phù hợp với hiện trạng thì trích đo, lập hồ sơ
thửa đất);
- Lập phương án về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
- Lập và thực hiện dự án xây dựng khu tái định
cư;
- Dịch vụ khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
b) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thì việc thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định sau:
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thuê doanh nghiệp, tổ
chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch
vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực
hiện thuê dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng thông qua hợp đồng kinh tế.
4. Trách nhiệm thực hiện:
a) Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện có trách nhiệm:
- Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau
thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của
số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc
không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
b) Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư có trách nhiệm chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
d) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách
nhiệm phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở;
vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng
đúng tiến độ.
đ) Người bị thu hồi đất có trách nhiệm kê khai
nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, tài sản có trên khu đất thu hồi (theo mẫu kê
khai) và ký cam kết về tính trung thực của việc kê khai; cung cấp các giấy tờ
có liên quan đến quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác.
Điều 45. Trình tự, thủ tục
thu hồi đất.
1. Giới thiệu địa điểm đầu tư:
a) Đối với khu vực đã có quy hoạch xây dựng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng giới thiệu địa điểm đầu tư đối với khu
vực thuộc thành phố, thị trấn; Ủy ban nhân dân cấp huyện giới thiệu địa điểm đầu
tư đối với các khu vực còn lại.
b) Đối với các dự án chưa có trong quy hoạch xây
dựng, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận về vị trí, quy
mô xây dựng công trình đối với dự án nhóm A, các dự án trong khu vực thuộc thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng công trình đối với các dự án thuộc
các khu vực còn lại.
Văn bản chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng
công trình quy định tại điểm này có giá trị như văn bản giới thiệu địa điểm đầu
tư của dự án.
2. Thông báo và uỷ quyền thông báo thu hồi đất:
a) Trường hợp thu hồi đất để thực hiện các dự án
thì ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu
hồi đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ, các dự án thu hồi đất có liên quan đến địa giới hành chính từ hai
đơn vị cấp huyện trở lên; Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất đối với
các dự án còn lại.
b) Trường hợp thu hồi đất để thực hiện theo quy
hoạch thì sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố, Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất để thực hiện
theo quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp mình.
c) Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện
trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi.
3. Nội dung thông báo thu hồi đất gồm:
a) Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất
thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được
duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
b) Giao nhiệm vụ cho Tổ chức được giao thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
c) Cho phép nhà đầu tư (ghi rõ tên, địa chỉ) được
tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư.
4. Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền là căn cứ pháp lý để Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và nhà đầu tư thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm
b và điểm c Khoản 3 Điều này.
5. Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ đầu
tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ
sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự
án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, gồm:
- Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;
- Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến
thu hồi đất;
- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định
cư;
- Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn
giao mặt bằng.
6. Ban hành Quyết định thu hồi đất.
a) Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho
thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho
thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.
b) Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất
theo dự án cho Chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
c) Trường hợp Chủ đầu tư và những người bị thu hồi
đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài
sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho
thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Điều 46. Trình tự thủ tục
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp
thuận thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có
trách nhiệm triển khai thực hiện, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư dự án.
2. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư gồm:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất
bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân
khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái định cư;
e) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của
tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
ê) Việc di dời mồ mả.
3. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư:
a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên
quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có
xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng
góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
4. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư:
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến
đóng góp đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển
cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
5. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi
thường hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai (2)
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp còn lại.
6. Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư:
Trong thời hạn không quá 3 (ba) ngày, kể từ ngày
nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức
được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi,
trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư
(nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn
giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
7. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo
phương án được duyệt.
8. Bàn giao mặt bằng: Trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thanh
toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được
xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 47. Thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai (2) đơn vị
hành chính cấp huyện trở lên; Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với trường hợp còn lại.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định như Phụ lục kèm theo
Quy định này;
3. Trình tự thẩm định:
a) Hồ sơ thẩm định nộp tại "Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả" của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất liên quan từ hai (2) đơn vị hành chính cấp
huyện và nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với các phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư còn lại.
b) Thời gian thẩm định không quá 15 ngày (làm việc)
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Nội dung thẩm định:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất
bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân
khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái định cư;
e) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của
tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
ê) Việc di dời mồ mả.
Điều 48. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo công tác tổ chức tuyên truyền, vận động
mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực hiện
giải phóng mặt bằng đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức
và Chủ đầu tư thực hiện phê dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu
tái định cư tại địa phương theo quy định;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền. Ban hành quyết định cưỡng chế
và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền. Phối hợp với các
cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền;
đ) Tổng hợp, xét và phê duyệt danh sách; ra quyết
định giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất tại khu tái định cư
trên địa bàn.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất,
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Xác nhận trong hồ sơ đo đạc, kiểm đếm để làm
cơ sở cho việc lập Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Xác nhận về nhân khẩu, hộ khẩu, việc cư trú của
hộ gia đình, cá nhân;
d) Xác nhận thời điểm bắt đầu sử dụng đất; mục
đích sử dụng đất; thời điểm tạo lập nhà ở, mồ mả và tài sản khác có trên đất
theo từng mốc thời gian trước và sau các thời điểm: 18/12/1980; 15/10/1993;
01/7/2004;
đ) Giúp Tổ chức được giao thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án tổ chức các cuộc họp cần thiết tại phường, xã,
thị trấn;
e) Tiếp nhận đăng ký tái định cư; rà soát tiêu
chuẩn tái định cư tại cơ sở.
ê) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Phối hợp với Chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo
sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng
đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất để lập dự án đầu tư;
- Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo liên
quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
thông tin: diện tích đất còn lại sau khi bị thu hồi; có hay không có đất ở, nhà
ở khác trên cùng địa bàn phường, xã, thị trấn nơi có đất thu hồi; thời điểm tạo
lập nhà ở, mồ mả và tài sản khác có trên đất theo từng mốc thời gian; số nhân
khẩu của các hộ gia đình, có đất bị thu hồi;
- Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã có thể thành lập Hội đồng tư vấn của cấp mình để xét tính hợp pháp
về đất đai, tài sản; kiểm tra, rà soát các thông tin liên quan đến điều kiện,
tiêu chuẩn về tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất hoặc tổ
chức thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú trong khu dân cư cùng thời
điểm bắt đầu sử dụng đất của người sử dụng đất.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thẩm định đơn giá về bồi thường nhà cửa,
công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt theo thẩm quyền về chi phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của các dự án.
c) Hướng dẫn thực hiện lập và thanh quyết toán
chi phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các khoản
tài chính khác có liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các
dự án tái định cư trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giới thiệu
địa điểm đầu tư dự án cho nhà đầu tư;
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích,
tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất
để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng đối tượng;
c) Chủ trì xây dựng bảng giá bồi thường nhà cửa,
vật kiến trúc áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển
chung của tỉnh trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Hướng dẫn việc quản lý và chỉnh trang đô thị
đối với diện tích đất còn lại sau khi thu hồi nhỏ hơn 40m2 đối với thửa đất nằm
trên địa bàn phường, thị trấn và nhỏ hơn 60m2 đối với thửa đất nằm trên địa bàn
các xã hoặc có hình thể thửa đất không thể xây dựng được nhà để ở của các đối
tượng bị thu hồi đất;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất
và điều kiện được bồi thường hoặc không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc
không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho người sử dụng đất bị
thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể việc xác định
ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng quy định tại Khoản 1 Điều 30 Quy định
này; hướng dẫn các Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc thu hồi, quản lý phần
đất còn lại mà người bị thu hồi đất có yêu cầu quy định tại Khoản 1, Điều 12,
Quy định này;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự
án, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh;
d) Theo dõi, tổng hợp các vướng mắc trong quá
trình thực hiện; kết quả giao đất tại khu tái định cư đối với các hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn từng huyện, thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi
đất;
ê) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án theo phân cấp; chủ trì giải
quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và hướng
dẫn thực hiện.
7. Cục Thuế tỉnh:
Hướng dẫn và chỉ đạo Chi cục thuế các huyện,
thành phố thực hiện:
a) Xác nhận về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
cho từng thửa đất bị thu hồi;
b) Thực hiện việc truy thu nghĩa vụ tài chính đối
với các đối tượng bị thu hồi đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất;
c) Xác nhận mức thu nhập sau thuế cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có đăng ký kinh doanh bị ngừng sản xuất, kinh doanh do bị
thu hồi đất;
d) Miễn thuế cho các đối tượng bị thu hồi đất
theo quy định.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
a) Hướng dẫn việc xác nhận về đối tượng, chính
sách cho người được hưởng các chế độ, chính sách xã hội;
b) Đề xuất các phương án đào tạo chuyển đổi nghề
cho các đối tượng trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.
c) Thẩm định phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
được lập và trình phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Quy định về mật độ trồng các loại cây lâu năm
để xác định số lượng cây được bồi thường, hỗ trợ phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật
của ngành.
b) Chủ trì xây dựng Đơn giá bồi thường về cây trồng,
vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
10. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư:
a) Lập, trình và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp
chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng
đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Điều 49. Trình tự, thủ tục
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP;
b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải
bàn giao đất quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà người
có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức được giao thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
c) Sau khi đại diện của Tổ chức được giao thực
hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi
không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng
chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức
được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực
tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai Quyết định cưỡng chế quy
định tại điểm e Khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo
quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Kinh phí đảm bảo
cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng dự án như sau:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu
chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo
quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu
chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự
án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe,
hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu
thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ
tầng theo tuyến thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án
theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
3. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư lập bao gồm các nội dung sau:
a) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết
định thu hồi đất và quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều
tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi
dự án;
b) Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai,
tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại
kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến
trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm
kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính
toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản
khác;
c) Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các
chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
đ) Chi cho việc kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
quy định về bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và
tổ chức thực hiện chi trả bồi thường;
e) Chi cho việc thuê văn phòng và trang thiết bị
làm việc của Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
cơ quan thẩm định (nếu có);
ê) Chi in ấn và văn phòng phẩm;
g) Chi phí trả lương, bảo hiểm xã hội cho việc
thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
h) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường thực hiện phê duyệt dự toán và quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
5. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán
kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Kinh phí tổ chức thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự án.
6. Nguồn, mức trích, nội dung chi, mức chi; việc
lập dự toán, sử dụng, quyết toán và xử lý các trường hợp liên quan kinh phí đảm
bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài
chính.
7. Chi phí thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định tại điểm d, Khoản 1, Điều 24 của Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được tính tối
đa 10% trên tổng dự toán kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản 2, Điều này.
Điều 51. Tổ chức thực hiện.
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành
thì không áp dụng, không điều chỉnh theo Quy định này.
2. Giải quyết khiếu nại về giá đất bồi thường,
quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
a) Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy
định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo.
b) Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu
nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là
trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan nhà nước
đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi
đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu
có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận
việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành
quyết định thu hồi đất.
Điều 53. Điều khoản thi hành.
1. Những nội dung không có trong Quy định này vẫn
thực hiện theo các quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các cơ quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố gửi văn bản về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều
chỉnh bổ sung./.
DANH MỤC
HỒ SƠ PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÌNH THẨM
ĐỊNH
(Phụ lục Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày
20 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Số TT
|
Nội dung hồ sơ
|
1
|
Bản sao Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc
Báo cáo KTKT, Thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.
|
2
|
Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất thu
hồi (bản chính).
|
3
|
Bản sao Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư (nếu có).
|
4
|
Biên bản họp xét, thống nhất phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư (Biên bản phải được ghi chi tiết đối với từng lĩnh vực:
Đất đai; nhà, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các khoản hỗ trợ của từng
hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức).
|
5
|
Biên bản kiểm kê về: Đất đai, nhà cửa, vật kiến
trúc, cây trồng, vật nuôi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi
dự án có đầy đủ các thành phần bắt buộc tham gia và ký, đóng dấu theo thẩm
quyền.
|
6
|
Các loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai; Biên bản xác minh hiện
trạng nguồn gốc đất đai và thời điểm sử dụng đất đai vào mục đích chính (nếu
có).
|
7
|
Văn bản đề nghị thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
|
8
|
Thuyết minh cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
|
9
|
Biểu tổng hợp phương án Bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
|
10
|
Biểu chi tiết tính toán, áp giá bồi thường về
đất.
|
11
|
Biểu chi tiết tính toán các hạng mục công
trình nhà cửa, VKT trên đất; Biên bản xác định giá trị còn lại của công trình
(nếu có).
|
12
|
Biểu chi tiết tính toán bồi thường cây trồng,
vật nuôi.
|
13
|
Biểu chi tiết tính toán các khoản hỗ trợ về đất
và hỗ trợ khác.
|
14
|
Biểu chi tiết tính toán thu nợ nghĩa vụ tài
chính (nếu có).
|
15
|
Biểu xác nhận số nhân khẩu, tỷ lệ % mất đất của
các hộ gia đình, cá nhân (nếu có).
|
16
|
Giấy xác nhận về các đối tượng được hưởng
chính sách theo quy định (nếu có).
|
17
|
Biên bản về việc niêm yết công khai phương án
dự kiến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Biên bản kết thúc việc niêm yết
công khai phương án dự kiến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (kèm theo báo
cáo tổng hợp ý kiến đóng góp và xử lý sau niêm yết công khai).
|
18
|
Biểu dự toán chi tiết chi phí cho các Hội đồng
để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.
|