ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ 44/2016/QĐ-UBND
NGÀY 01/9/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN
BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC SANG SỬ DỤNG
VÀO MỤC ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC
ngày 21 tháng 01 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều
của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2016
NQ-HĐND ngày 15 tháng
7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII, Kỳ họp thứ 2 quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 37/TTr-STC ngày 24 tháng 12 năm 2019, Công văn số 281/STC-NS
ngày 13 tháng 02 năm
2020 và ý kiến thẩm
định của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Báo cáo số 221/BC- STP ngày 10 tháng 12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 1 Quyết
định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định
mức thu, quản lý và sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất
chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, như sau:
1. Sửa đổi điểm a
khoản 4 Điều 1 như sau:
“a) Việc quản lý và sử dụng kinh phí
từ khoản tiền thu được theo quy định tại Quyết định này và kinh phí được hỗ trợ
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ”.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 5 Điều 1 như sau:
“5. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi tắt
là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất) có sử dụng đất chuyên trồng lúa
nước chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
a) Thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về đất đai theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ và phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa vào ngân sách theo quy định tại Quyết định này.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
Sở Tài chính thông báo, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa nước vào ngân sách theo thông báo của Sở Tài
chính.
c) Lập bản kê khai diện tích đất
chuyên trồng lúa nước được Nhà nước giao, cho thuê đất theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường (đối với cơ quan, tổ chức ngoài Khu kinh tế Dung Quất), Ban Quản lý Khu
kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (đối với Khu kinh tế Dung
Quất theo thẩm quyền), Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố
(đối với hộ gia đình, cá nhân) đề nghị xác định diện tích đất chuyên trồng lúa
nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa”.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 6 Điều 1 như sau:
“6. Trách nhiệm của các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phòng Quản lý tài nguyên môi trường thuộc
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Quản lý tài nguyên môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các
Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố:
- Việc nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa là thành phần của bộ hồ sơ
xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang sử dụng mục đích phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản
lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Phòng Tài nguyên và
Môi trường các huyện, thị xã, thành phố khi trình cơ quan có thẩm quyền chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
để giao đất, cho thuê đất phải xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước
chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp (nếu có) làm cơ sở xác định tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa phải nộp
vào ngân sách.
- Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với cơ quan, tổ chức ngoài Khu kinh tế Dung Quất), Phòng Quản lý tài nguyên môi trường tham
mưu cho Ban Quản lý Khu kinh tế
Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (đối với Khu kinh tế Dung Quất theo
thẩm quyền), Phòng Tài nguyên và
Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân) xác nhận
diện tích đất trồng lúa nước phải
nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo bản kê khai diện tích đất trồng lúa nước chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp của cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và gửi lại cho người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất làm căn cứ để xác định số
tiền phải nộp. Nội dung xác nhận phải ghi rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước
phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, vị trí và giá của loại đất được áp dụng tại thời điểm chuyển mục
đích sử dụng.
Thời gian xác nhận thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của
Chính phủ.
b) Sở Tài chính:
- Tổ chức thu khoản tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa và nộp vào
ngân sách tỉnh.
- Căn cứ vào xác nhận diện tích đất
chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, vị
trí và giá của loại đất trồng lúa nước của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với cơ quan, tổ chức ngoài Khu kinh tế Dung
Quất), Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (thuộc Khu kinh tế Dung Quất theo thẩm quyền), Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (đối với
hộ gia đình, cá nhân) và đơn đề nghị xác định số tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, xác định số tiền phải nộp theo quy định
đối với diện tích đất chuyên trồng lúa nước và thông báo cho người được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo mẫu quy định tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm
2019 của Chính phủ.
Thời gian thông báo thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019
của Chính phủ.
- Theo dõi việc nộp tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo thông
báo của Sở Tài chính.
- Hằng năm trên cơ sở nguồn kinh phí
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp và nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều
7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ, đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về nhu cầu sử dụng kinh phí để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh việc phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện bảo vệ phát triển đất trồng lúa.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trong việc sử dụng kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 4
Điều 1 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ.
- Hằng năm, căn cứ quy định tại khoản
4 Điều 1 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ và đề nghị của các cơ quan, đơn
vị liên quan về nhu cầu sử dụng kinh phí để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra, tổng hợp gửi Sở
Tài chính.
d) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi:
- Chỉ đạo Phòng Quản lý tài nguyên
môi trường tham mưu xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển đổi
sang mục đích phi nông nghiệp và xác nhận diện tích đất trồng lúa nước theo bản
kê khai của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định này.
- Xác định diện tích đất chuyên trồng
lúa nước chuyển đổi sang mục đích
phi nông nghiệp và xác nhận diện tích đất trồng lúa nước theo bản kê khai của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định này.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
- Việc nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa là thành phần của
bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang
sử dụng mục đích phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
- Hằng năm, căn cứ quy định tại khoản
4 Điều 1 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ, chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã xác định nhu cầu kinh phí để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, gửi Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Phối hợp và cung cấp thông tin cho
Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định cụ thể vị trí, diện tích đất
chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp để Sở Tài
nguyên và Môi trường làm cơ sở xác
nhận thông tin đất chuyên trồng lúa nước chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp
(diện tích, vị trí, đơn giá), gửi
người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất làm căn cứ xác định số tiền bảo vệ, phát triển đất lúa phải nộp (Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất, giao đất, cho thuê
đất thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
thực hiện việc xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp
và xác nhận diện tích đất trồng lúa nước theo bản kê khai của người được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo quy định này”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 3 năm 2020. Các nội dung khác tại Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày
01 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định mức thu, quản lý và sử dụng
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi không sửa đổi,
bổ sung tại Quyết định này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng
Ngãi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ tài chính;
- Bộ Tài nguyên và môi trường;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoạn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Văn phòng Đoạn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các Phòng n/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN(tnh153).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|