ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2017/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 06 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, XÁC ĐỊNH VÀ THU NỘP NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 216/TTr-STC ngày 14 tháng 12 năm 2016 và Văn bản số
366/STC-QLGCS ngày 27 tháng 02 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình phối hợp giữa các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định và thu nộp
nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai,
hướng dẫn thực hiện đúng quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng 3 năm
2017 và thay thế Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành trong việc luân chuyển
hồ sơ, xác định và thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế; Giám
đốc Kho bạc nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Tổ chức,
cá nhân sử dụng đất và các tổ chức khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, CVK;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT. VP.UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
QUY TRÌNH
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC LUÂN
CHUYỂN HỒ SƠ, XÁC ĐỊNH VÀ THU NỘP NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2017/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định về nguyên tắc, quy trình,
nhiệm vụ và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thu nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai và các khoản thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến việc
sử dụng đất đai của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là hồ sơ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Thuế, Kho bạc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất (gọi chung là người sử dụng đất).
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Quy trình nhằm đảm bảo thủ tục xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai được chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, đồng bộ, hiệu
quả, không chồng chéo trong công tác quản lý nhà nước về tài chính đất đai, góp
phần tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất trong lĩnh vực đất đai hoàn
thành nghĩa vụ tài chính.
2. Đảm bảo thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về
đất được đơn giản, thuận tiện, đúng quy định về thời gian, theo cơ chế “Một cửa”,
“Một cửa liên thông”.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai của người sử dụng đất
Hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển
hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất được
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm
2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và
trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai của người sử dụng đất.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Là cơ quan đầu mối thẩm định các nội dung về
sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao
đất, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai; là cơ quan xác định giá đất cụ thể trước khi trình Hội đồng thẩm định
giá đất.
2. Chủ trì và chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản
lý thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định theo đề nghị của người sử dụng đất. Sau khi có quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh thì chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế thống nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất, trên cơ sở đối tượng
và giá trị của diện tích thửa đất hoặc khu đất cần
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Căn cứ vào phương pháp xác định giá đất
đã chọn, trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ phải thực hiện việc chuyển hồ sơ theo quy định tại Điều 4 của Quy trình này.
a) Cung cấp thông tin địa chính và chuyển hồ sơ
sang Cục Thuế để Cục Thuế xác định và thông báo về nghĩa vụ tài chính đất đai
trong các trường hợp: giao đất, cho thuê đất (theo hình thức trả tiền hàng năm
hoặc trả tiền một lần) không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đối với
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất của Bảng giá đất) dưới 20 tỷ
đồng; điều chỉnh lại đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp
theo.
b) Cung cấp thông tin địa chính kịp thời, đầy đủ
và chuyển hồ sơ sang Sở Tài chính để Sở Tài chính xác định khoản tiền người sử
dụng đất phải nộp để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi người sử dụng đất được
nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất
phi nông nghiệp.
c) Cung cấp thông tin địa chính kịp thời, đầy đủ
và chuyển hồ sơ sang Sở Tài chính để Sở Tài chính xác định các khoản tiền người
sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
d) Lập hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất; cung cấp
thông tin địa chính của thửa đất và hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất sang Sở Tài
chính để Sở Tài chính thẩm định và xác định giá khởi điểm để đấu giá giao quyền
sử dụng đất đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất của Bảng
giá đất) dưới 20 tỷ đồng và giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền sử dụng đất
theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế
và các ngành có liên quan trong việc tổ chức điều tra, khảo sát giá đất chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
làm cơ sở lập phương án giá đất cụ thể trong các trường hợp: giao đất, cho thuê
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất hoặc
khu đất có giá trị (tính theo giá đất của Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên;
giá khởi điểm để đấu giá giao quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất
theo hình thức thuê đất trả tiền một lần trong suốt thời gian thuê và trình Hội
đồng thẩm định giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất tổ chức thẩm định làm cơ sở
cho Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
phê duyệt giá đất cụ thể của các dự án.
4. Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan
giải quyết các kiến nghị, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ đầu tư dự
án hoặc khiếu nại của tổ chức, công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai và các nghĩa vụ có liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh các đơn vị được nhà nước giao đất, cho thuê đất; các đơn vị đã ký
hợp đồng thuê đất; có ý kiến đề xuất giải quyết các vấn đề tồn đọng (nếu có).
6. Hàng năm (trong quý IV) tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình giao đất; cho thuê đất, thuê mặt nước; đấu giá
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cục Thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng phương án hệ số
điều chỉnh giá đất hàng năm theo quy định tại Khoản 3, Điều 18 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
2. Căn cứ thông tin địa chính, hồ sơ của Sở Tài
nguyên và Môi trường đề nghị xác định các khoản người sử dụng đất được trừ vào
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất, trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, phải lập văn bản
xác định các khoản tiền người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất; ban hành quyết định giá khởi điểm để đấu giá giao quyền sử dụng đất,
cho thuê quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần đối với thửa
đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất của Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng
và cho thuê quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.
3. Căn cứ hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường
đề nghị xác định khoản tiền người sử dụng đất phải nộp để bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa khi người sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng
từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, trong thời hạn không quá
03 (ba) ngày làm việc phải lập văn bản xác định và thông báo số tiền phải nộp
theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế thực hiện việc
ghi thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt
bằng đối với các khoản tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất
đã ứng trước nay được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo qui định.
5. Với tư cách là thường trực Hội đồng thẩm định
giá đất chỉ đạo Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng thẩm định giá đất tổ chức họp
để phân tích, đánh giá phương án giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường
trình; báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất để Hội đồng tổ chức phiên họp thẩm định
giá đất theo quy định.
6. Hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình thu khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi người sử dụng
đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất chuyên trồng lúa nước
sang đất phi nông nghiệp; các khoản tiền (tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tiền nhận chuyển nhượng) người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều 7. Trách nhiệm của Cục
Thuế
1. Thực hiện và chỉ đạo các Chi Cục Thuế thực hiện
tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ theo quy định tại Điều 4 của Quy trình này.
2. Chủ trì thực hiện việc xác định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho người sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai.
a) Không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp không có các
khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
b) Không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác định các khoản mà người
sử dụng đất được trừ theo quy định của pháp luật do Sở Tài
chính chuyển đến đối với trường hợp có các khoản mà người
sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định 5 năm tiếp theo theo
quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định về thực hiện
nghĩa vụ tài chính phải nộp của các tổ chức, cá nhân để tránh thất thu ngân
sách nhà nước.
5. Chủ động hướng dẫn các Chi cục Thuế trong việc
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người sử dụng đất thuộc
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
chỉ đạo các Chi cục Thuế thực hiện chức năng đôn đốc việc thu nộp tiền sử dụng
đất vào ngân sách nhà nước theo thẩm quyền.
6. Tiếp nhận và hướng dẫn các hồ sơ liên quan đến
miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
(do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế) theo quy định. Xác định và ban hành
quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thông báo cho người sử
dụng đất đúng hạn.
7. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các
tổ chức, cá nhân thực hiện nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai vào ngân
sách nhà nước theo quy định. Xử lý nghiêm các trường hợp không chấp hành thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
8. Chủ trì, phối hợp với Kho bạc nhà nước theo
dõi, đôn đốc, cập nhật tình hình thu, nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đất đai
của người sử dụng đất. Định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng
cục Thuế về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất, số tiền đã nộp, số còn nợ và tiền chậm nộp trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Phải chuyển quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư của các đơn vị đến Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và
các cơ quan khác có liên quan để cùng phối hợp thực hiện trong thời gian không
quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày cấp quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
2. Phải có văn bản trả lời cho các sở, ngành trong thời gian 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin về đối tượng ưu đãi đầu
tư.
3. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan xem xét và kiểm tra tiến
độ thực hiện dự án theo quyết định chủ trương đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
4. Tham gia phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc xác định mức
miễn, giảm tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư
năm 2014 và Luật Đất đai.
5. Hàng năm trong quý IV, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cấp quyết định
chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư về đối tượng ưu đãi đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Kho
bạc Nhà nước
1. Thực hiện thu tiền theo thông báo của cơ quan thuế chuyển đến và cung cấp chứng từ thu cho người
nộp.
2. Đối chiếu
số tiền và thời hạn ghi trên thông báo do cơ quan thuế chuyển
đến để xác định số ngày chậm nộp, số tiền
còn nợ và thông báo bằng văn bản ngay trong ngày cho cơ
quan thuế để tính số tiền chậm nộp và đôn đốc thu nộp (nếu có). Đối với các trường hợp đã được
cơ quan thuế tính số tiền chậm nộp thì căn cứ vào cách tính của cơ quan thuế xác định ngay số tiền chậm nộp để thu nếu người sử dụng đất tiếp tục chậm nộp.
3. Mở sổ theo dõi việc tiếp nhận thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến để theo dõi thu nộp tiền
vào ngân sách nhà nước.
4. Hàng năm trong quý IV, phối hợp Cục Thuế tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về số tiền mà người sử dụng đất đã nộp vào
ngân sách nhà nước, số còn nợ và tiền chậm nộp.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Bộ phận một cửa
hướng dẫn người sử dụng đất kê khai hồ sơ, tiếp nhận, kiểm
tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ và chuyển hồ sơ theo quy định tại
Điều 4 của quy trình này.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và trình Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố ban hành quyết định theo đề nghị của người
sử dụng đất. Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
chủ trì, phối hợp với Chi cục Thuế, phòng Tài chính – Kế hoạch để thống nhất lựa
chọn phương pháp xác định giá đất, trên cơ sở đối tượng và giá trị của diện
tích thửa đất hoặc khu đất xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (đối với hồ
sơ của hộ gia đình, cá nhân).
Căn cứ vào phương pháp xác định giá đất đã được
xác định, trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc phải thực hiện việc
chuyển hồ sơ theo quy định tại Điều 4 của Quy trình này.
b) Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan
trong công tác điều tra, khảo sát giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường làm cơ sở xác định giá đất cụ thể.
3. Chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch
Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, phải xác định khoản tiền người sử dụng đất (hộ gia
đình, cá nhân) phải nộp để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi người sử dụng đất
được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất chuyên trồng lúa nước
sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố.
4. Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai thuộc phạm vi quản lý; chỉ đạo các
phòng, ban, đơn vị có liên quan trực thuộc tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng đất đai và việc chấp hành nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước của
các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
5. Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo tình hình
hoạt động của các tổ chức, cá nhân; tình hình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn về cơ quan quản lý
chuyên ngành để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ,
KHIẾU NẠI
Điều 11. Trách nhiệm giải
quyết kiến nghị, khiếu nại
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế
và các đơn vị có liên quan hướng dẫn cho người sử dụng đất biết về những văn bản
quy định của nhà nước trong việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai; giải
quyết những kiến nghị, khiếu nại về số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà
người sử dụng đất đã ứng trước nay được xác định trừ vào tiền sử dụng đất phải
nộp theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị
có liên quan trong việc giải quyết những kiến nghị, khiếu nại về giá đất để thực
hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức kinh tế.
Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan trong việc giải quyết những kiến nghị, khiếu nại về thông tin địa chính của
thửa đất.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị cùng
cấp trong việc giải quyết những kiến nghị, khiếu nại về giá đất để thực hiện
nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân.
4. Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc giải
quyết những kiến nghị, khiếu nại có liên quan đến đơn giá thuê đất, các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất đai, ưu đãi miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đối
với tổ chức kinh tế trực tiếp quản lý thuế.
Chi cục thuế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc giải
quyết những kiến nghị khiếu nại có liên quan đến ưu đãi đầu tư, miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính về đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức kinh tế trực
tiếp quản lý thuế.
5. Cục Thuế chủ trì, phối hợp với Kho bạc nhà nước
giải quyết các trường hợp khiếu nại, thắc mắc về số tiền nợ và tiền chậm nộp
khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
6. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động hướng dẫn giải
thích, trả lời các kiến nghị, khiếu nại có liên quan thuộc thẩm quyền quản lý của
đơn vị mình. Nếu vượt thẩm quyền thì chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị
có liên quan thống nhất ý kiến đề xuất hướng xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi
hành
1. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thường xuyên phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Quy
trình này.
2. Khi có vấn đề mới phát sinh, các sở, ngành tổ
chức họp để thống nhất cách giải quyết. Đối với các vướng mắc vượt thẩm quyền,
kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xin chủ trương thực hiện.
3. Sở Tài chính chủ trì cùng các sở, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố định kỳ 6 tháng tổ chức họp
sơ kết, cuối năm họp tổng kết để rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Quy trình
này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện, đề nghị điều chỉnh hoặc sửa đổi bổ sung quy trình cho phù
hợp với thực tế./.