QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số ...../2017/QĐ-UBND ngày... tháng... năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách nhiệm,
trình tự và thời gian phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Trường hợp xác định giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP) không áp dụng Quy chế
này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về đất đai.
2. Cơ quan có chức năng xây dựng,
thẩm định và phê duyệt giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất.
3. Cơ quan Tài chính, cơ quan
Thuế.
4. Tổ chức có chức năng tư vấn
xác định giá đất.
5. Tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc và mục
đích phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Nội dung phối hợp phải có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan phối hợp.
b) Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt
chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch; đảm bảo đúng thời gian theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì, theo quy định của pháp luật.
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện
hành; phù hợp với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của
từng cơ quan, đơn vị.
2. Mục đích phối hợp
a) Nâng cao trách nhiệm của Hội đồng thẩm định
giá đất tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), tổ chức có chức năng tư vấn
xác định giá đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác xác định
giá đất cụ thể.
b) Đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong tổ chức
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn
vị trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác xác định giá đất cụ thể.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4.
Trách nhiệm của cơ quan Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh lựa chọn phương pháp
xác định giá đất trên cơ sở đối tượng và giá trị của diện tích tính thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất trong trường
hợp người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai.
b) Kiểm tra, đánh giá kết quả việc xác định giá đất và
phương án giá đất; xây dựng Tờ trình về việc quyết định giá đất; kiểm tra, đánh
giá kết quả việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và phương án hệ số điều chỉnh
giá đất; xây dựng Tờ trình về việc quyết
định hệ số điều chỉnh giá đất.
c)
Gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất đến Thường trực Hội đồng thẩm định
giá đất tỉnh theo quy định tại Điều 13 của Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định
bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh
(sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT).
d)
Lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất trong
những trường hợp sau đây:
-
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng ký biến
động đất đai mà giá trị của thửa đất hoặc khu đất (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
-
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có
giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên (không áp dụng đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất gắn với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước).
-
Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà
diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên (không áp dụng đối
với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê gắn với tài sản thuộc sở hữu Nhà
nước).
-
Trường hợp đặc biệt theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi cục Thuế lựa chọn
phương pháp xác định giá đất trên cơ sở đối tượng và giá trị của diện tích tính
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai.
b)
Trên cơ sở thống nhất (có lập Biên bản cụ thể) tại Điểm a Khoản này, tham mưu
UBND cấp huyện đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá đất cụ thể đối với trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp,
thu nhập, chiết trừ, thặng dư để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai cho người
sử dụng đất.
c)
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất trong công tác xác định giá đất cụ thể
tại địa phương.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện việc điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất,
giá đất thị trường; áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và xây dựng
phương án hệ số điều chỉnh giá đất đối với các trường hợp Nhà nước
thu hồi đất tại địa phương gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá kết
quả việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và phương
án hệ số điều chỉnh giá đất.
2. Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định giá đất cụ thể trong trường hợp áp dụng
phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư để xác định nghĩa
vụ tài chính đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai trên cơ sở đề xuất
của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc đánh giá sự phù hợp giữa dự thảo phương án
giá đất do tổ chức có chức năng tư vấn xác định
giá đất đề xuất so với giá đất phổ biến trên thị trường tại khu vực cần
xác định giá đất.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức có chức năng
tư vấn xác định giá đất
Tuân thủ nguyên tắc và điều kiện hoạt động tư vấn xác định giá đất theo
quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
Điều 7. Trách nhiệm của Hội đồng thẩm định giá
đất tỉnh
Thực hiện thẩm định phương án giá đất theo quy định tại Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT và Quy chế hoạt động
của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan tài chính
1. Sở Tài chính:
a) Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc lựa chọn phương pháp xác định
giá đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
b) Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình xây dựng, thẩm định và phê duyệt
giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc lựa
chọn phương pháp xác định giá đất theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của
Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan Thuế
1. Cục Thuế tỉnh: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc lựa
chọn phương pháp xác định giá đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 của
Quy chế này.
2. Chi cục Thuế: Phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc lựa chọn
phương pháp xác định giá đất theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Quy chế
này.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất
1. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình điều tra, xây dựng
phương án giá đất theo Quy chế này.
2. Báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp
thời hồ sơ xác định giá đất của dự án cho các cơ quan chức năng theo Quy chế
này.
Điều 11.
Trách nhiệm của tổ chức có liên quan
Cung cấp cho đơn vị tiếp nhận hồ
sơ tất cả các thông tin cần thiết về mục đích sử dụng, vị trí của thửa đất hoặc
khu đất cần xác định giá và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các
thông tin này.
Mục 2. TRÌNH TỰ
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
Điều 12.
Trình tự và thời gian thực hiện việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt hệ số điều
chỉnh giá đất đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 của Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP
Tổng thời gian thực hiện không quá
44 (bốn mươi bốn) ngày làm việc. Trình tự và thời gian thực hiện cụ thể như
sau:
1. Trong thời gian không quá 20
(hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo thu hồi đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc điều tra, tổng hợp thông tin về thửa đất, giá đất
thị trường; thu thập thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương;
Xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất; Xây dựng phương án hệ số điều chỉnh giá đất
kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 33 của Thông
tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất (sau đây gọi là Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá kết quả việc xây dựng phương án hệ số điều chỉnh giá đất. Hồ sơ gồm (03 bộ):
a) Tờ trình về
phương án hệ số điều chỉnh giá đất;
b) Dự thảo phương
án hệ số điều chỉnh giá đất và báo cáo thuyết minh xây dựng phương án hệ số điều
chỉnh giá đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 của Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT;
c) Phiếu thu thập
thông tin về thửa đất, về điểm điều tra thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 01 đến
Mẫu số 06 - Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT (được
đính chính tại Quyết định số 1351/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường);
d) Sơ đồ thửa đất
hoặc khu đất cần xác định giá;
đ) Thông báo thu
hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
e) Các văn bản khác có liên quan
(nếu có).
2. Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá kết quả việc xây dựng phương án hệ
số điều chỉnh giá đất, gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án hệ số điều chỉnh
giá đất đến Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh. Trường
hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian
thực hiện thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc.
Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án hệ
số điều chỉnh giá đất theo quy định
tại Điều 13 của Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
3. Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định phương án hệ số
điều chỉnh giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất
tỉnh ban hành văn bản thẩm định phương
án hệ số điều chỉnh giá đất theo hình thức thông báo kết quả thẩm định phương
án hệ số điều chỉnh giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp hồ sơ
phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thực hiện thì thời gian kéo dài thêm tối
đa không quá 03 (ba) ngày làm việc.
4. Trong thời gian
không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định phương án hệ
số điều chỉnh giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường hoàn thiện dự thảo phương án hệ số điều chỉnh giá đất trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
5. Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hệ số điều chỉnh giá đất.
Điều 13.
Trình tự và thời gian thực hiện việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá đất cụ
thể đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai
Tổng thời gian thực hiện không quá
63 (sáu mươi ba) ngày làm việc. Trình tự và thời gian thực hiện cụ thể như sau:
1. Trong thời gian không quá 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày họp thống nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh hoặc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp,
thu nhập, chiết trừ, thặng dư để xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng
đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc chấp
thuận đăng ký biến động đất đai), Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn và ký hợp
đồng với tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện việc định giá đất
cụ thể theo quy định của pháp luật về đấu thầu, nội dung hợp đồng theo quy định
tại Khoản 2 Điều 35 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT.
2. Trong thời gian không quá 15
(mười năm) ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với
tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được ký kết, tổ chức có chức năng
tư vấn xác định giá đất gửi dự thảo Chứng thư định giá đất đến Sở Tài nguyên và
Môi trường kiểm tra, đánh giá.
3. Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Chứng thư thẩm định giá đất, Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra, đánh giá dự thảo Chứng thư định giá đất
của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và có văn bản gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai để lấy ý kiến góp ý. Nội dung lấy
ý kiến gồm:
a) Sự phù hợp giữa dự thảo Chứng
thư định giá đất do tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất đề xuất so với
giá đất phổ biến trên thị trường tại khu vực định giá đất.
b) Đánh
giá tác động về kinh tế - xã hội của giá đất đề xuất.
4. Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến phối hợp bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết
kéo dài thời gian thực hiện thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 03 (ba)
ngày làm việc.
5. Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị tổ chức có chức năng tư vấn xác định
giá đất tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hoàn
thiện Chứng thư định giá đất.
6. Trong thời gian không quá 04 (bốn)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất tổng hợp, hoàn thiện Chứng thư định
giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường
hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thực hiện thì thời gian kéo dài
thêm tối đa không quá 04 (bốn) ngày làm việc.
7. Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Chứng thư định giá đất của tổ chức có
chức năng tư vấn xác định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Hồ sơ đề nghị
thẩm định phương án giá đất đến Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất
tỉnh. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thực hiện thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 03
(ba) ngày làm việc.
Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá
đất theo quy định tại Điều 13 của
Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
8. Trình
tự và thời gian thẩm định, trình và phê duyệt giá đất cụ thể thực hiện tương tự
như trình tự và thời gian thẩm định, trình và phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất
được quy định từ Khoản 3 đến Khoản 5 Điều 12 của Quy chế này.
Điều 14.
Trình tự thực hiện việc xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất thuê
Tổng thời gian thực hiện không quá
63 (sáu mươi ba) ngày làm việc. Trình tự và thời gian thực hiện cụ thể như sau:
1. Trong thời
gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định
giá đất cụ thể làm căn cứ tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
giá quyền sử dụng đất thuê của Tổ chức được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền
sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức có
chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện việc định giá đất cụ thể theo quy định
của pháp luật về đấu thầu, nội dung hợp đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 35
của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT. Hồ sơ gồm (03 bộ):
a) Văn bản đề nghị
xác định giá đất cụ thể;
b) Sơ đồ thửa đất
hoặc khu đất cần xác định giá đất;
c) Phương án đấu
giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các văn bản
khác có liên quan (nếu có).
2. Trình tự và thời gian xác định,
thẩm định, trình và phê duyệt giá đất cụ thể liên quan đến tổ chức có chức năng
tư vấn xác định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tương tự theo
quy định từ Khoản 2 đến Khoản 8 Điều 13 của Quy chế này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo kịp thời./.