ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2018/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 21 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ
GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản năm
2016;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong Khu Kinh tế, Khu công nghiệp cao;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP
ngày 16/5/2017 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước; Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC
ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
theo quy định tại Luật đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC
ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu
giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC
ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu Kinh tế, Khu công nghiệp cao;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường-Bộ
Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 197/TTr-STNMT ngày 20/3/2018 và các Báo cáo: số
242/BC-STNMT ngày 16/4/2018, số 310/BC-STNMT ngày 14/5/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2018
và thay thế Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp; Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Cục KT văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các Bộ: TC, TN&MT (b/c);
- TTTU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Tòa án ND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPTU, VP HĐND và VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, TH, KGVX, NC, KTN, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN
SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2018/QĐ-UBND ngày 21/5/2018 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất, trong các trường hợp sau:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối;
e) Giao đất ở tại đô thị cho hộ gia
đình, cá nhân;
g) Giao đất ở tại nông thôn cho hộ
gia đình, cá nhân;
h) Giao đất, cho thuê đất đối với các
trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, bán
đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; các đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng
được tham gia đấu giá và không được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng được tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là khách
hàng hoặc người) thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy
định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm
việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, cụ thể:
Có vốn pháp định không được thấp hơn
20 tỷ đồng;
Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực
hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất
dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng
đất từ 20 héc ta trở lên;
Có khả năng huy động vốn để thực hiện
dự án được thể hiện bằng văn bản cam kết của các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
c) Không vi phạm quy định của pháp luật
về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư khác.
Đối tượng là hộ gia đình, cá nhân
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất vào mục đích làm nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân thì không cần phải có điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
2. Đối tượng không được đăng ký tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Người không có năng lực hành vi
dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu
giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người có quyền quyết định đấu giá
quyền sử dụng đất, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất; cha, mẹ,
vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người có quyền quyết định đấu
giá và người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Người làm việc trong đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá và đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;
cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành
cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá khởi điểm để đấu giá; cha, mẹ,
vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định
giá khởi điểm để đấu giá;
d) Người không có quyền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
người không đảm bảo các điều kiện theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều
này.
Điều 3. Quỹ đất
được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền
sử dụng đất bao gồm:
1. Đất Nhà nước thu hồi để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của
Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản
1, Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1, Điều 65
của Luật Đất đai;
2. Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc
cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;
3. Đất do các tổ chức được giao để quản
lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1, Điều 8 của Luật Đất đai được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Điều kiện
của thửa đất hoặc khu đất (gọi chung là thửa đất) để tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Đã có kế hoạch sử dụng đất hằng
năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
2. Đất đã được giải phóng mặt bằng;
3. Có phương án đấu giá và quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất và Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất là Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ chức có chức
năng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất là tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá tài sản (Trung tâm dịch vụ đấu giá
tài sản, Doanh nghiệp đấu giá tài sản) và quy định của pháp luật khác có liên
quan hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
được thành lập khi Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
thông báo công khai việc lựa chọn mà không có Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất nào đăng ký tham gia thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc không lựa chọn được Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản.
4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt Phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất quyết định
thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều này để
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất cho từng dự án cụ thể.
5. Thành phần Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều này gồm đại diện lãnh đạo cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt Phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật làm Chủ tịch Hội đồng; đại
diện các cơ quan tài nguyên và môi trường, tư pháp, tài chính cùng cấp và cơ
quan, tổ chức khác có liên quan là ủy viên.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 6. Phương án
đấu giá và Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng
năm của cấp huyện đã được phê duyệt và các loại giấy tờ có liên quan đến thửa đất
đấu giá, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm
chuẩn bị hồ sơ của thửa đất đấu giá, lập Tờ trình kèm theo dự thảo phương án đấu
giá và quyết định đấu giá (02 bộ) gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) hoặc gửi Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
trình Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai (đối với thửa đất đấu giá nằm trong
Khu kinh tế mở Chu Lai) phê duyệt phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền
sử dụng đất.
2. Phương án đấu giá và quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất gồm những nội dung chính sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
b) Danh mục loại đất, vị trí, diện
tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá (nếu có);
c) Mục đích, hình thức (giao đất hoặc
cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất
được quyết định đấu giá; thông tin về tình hình giải phóng mặt bằng của thửa đất
đấu giá;
đ) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện
đấu giá các thửa đất;
e) Đối tượng và điều kiện được tham
gia đấu giá; mức phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham
gia đấu giá;
f) Hình thức đấu giá được áp dụng khi
thực hiện cuộc bán đấu giá;
g) Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực
hiện việc đấu giá;
h) Dự kiến sơ bộ giá trị thu được và
đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;
i) Phương thức lựa chọn đơn vị thực
hiện cuộc bán đấu giá (đấu thầu rộng rãi hoặc giao đơn vị cụ thể thực hiện) hoặc
đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3,
4 và 5 Điều 5 Quy định này.
k) Tên, địa chỉ của đơn vị được giao
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất (đính kèm theo văn bản của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất).
Điều 7. Phê duyệt
giá khởi điểm và phê duyệt lại giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất
a) Thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh trong các trường hợp sau:
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê hoặc cho thuê mua;
Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
Dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
Dự án sử dụng đất thương mại, dịch vụ,
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có quy mô diện tích từ 3.000m2 trở
lên và trường hợp thửa đất đấu giá có diện tích dưới 3.000 m2 nhưng
giá trị tính theo giá đất trong bảng giá đất từ 20 tỷ đồng trở lên;
Dự án khai thác quỹ đất, phân lô làm
nhà ở tại đô thị có quy mô diện tích từ 3.000 m2 trở lên và trường hợp
thửa đất đấu giá có diện tích dưới 3.000 m2 nhưng giá trị tính theo
giá đất trong bảng giá đất từ 20 tỷ đồng trở lên.
Trường hợp vị trí thửa đất đấu giá
chưa được quy định giá chi tiết trong bảng giá đất.
b) Thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
Nhân dân cấp huyện trong các trường hợp sau:
Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối;
Dự án sử dụng đất thương mại, dịch vụ,
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có quy mô diện tích dưới 3.000 m2,
đồng thời có giá trị tính theo giá đất trong bảng giá đất dưới 20 tỷ đồng;
Dự án khai thác quỹ đất, phân lô làm
nhà ở tại đô thị có quy mô diện tích dưới 3.000 m2, đồng thời có giá
trị tính theo giá đất trong bảng giá đất dưới 20 tỷ đồng;
Dự án khai thác quỹ đất, phân lô làm
nhà ở tại nông thôn.
2. Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền
thuê đất hằng năm; trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần mà thửa đất đấu giá có giá trị (tính
theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng thì đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ xác định giá khởi điểm tới cơ quan
tài chính (Sở Tài chính đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều này) để xác định giá khởi điểm. Hồ sơ xác định giá khởi điểm (02 bộ) gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi
điểm của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Quyết định phê duyệt phương án đấu
giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất (bản sao);
c) Bản sao các tài liệu (nếu có): Quyết
định thu hồi đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, kèm theo trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất; Quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định phê duyệt quy hoạch, kèm theo
bản đồ phân lô chi tiết khu đất và các văn bản pháp lý khác có liên quan;
Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuyển đến,
cơ quan tài chính xác định giá khởi điểm theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá
đất, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này phê
duyệt.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định
giá khởi điểm, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan tài chính phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất đề nghị bổ sung. Sau khi nhận được đủ hồ sơ thì
thời hạn hoàn thành là 10 (mười) ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ
sung.
Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định
giá khởi điểm là hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng
năm. Trường hợp thửa đất đấu giá thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu
mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế
trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ
thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Phòng Tài chính - Kế hoạch tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề xuất Sở Tài chính tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để
xác định giá khởi điểm.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần mà thửa đất đấu
giá có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc
trường hợp vị trí thửa đất đấu giá chưa được quy định giá chi tiết trong bảng
giá đất thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất (hoặc thuê
tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất) tổ chức điều tra, khảo sát xây dựng
phương án giá khởi điểm kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá khởi
điểm theo quy định tại Điều 4 và 5, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, gửi hồ sơ xác định giá khởi điểm đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để
xem xét giải quyết theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều này. Hồ sơ xác định giá
khởi điểm (02 bộ) gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi
điểm của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Quyết định phê duyệt phương án đấu
giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất (bản sao);
c) Dự thảo phương án giá khởi điểm hoặc
Chứng thư định giá khởi điểm (đối với trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn
xác định giá khởi điểm) và báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá khởi điểm
của thửa đất đấu giá;
d) Phiếu khảo sát thị trường, thu thập
thông tin về các bất động sản ở cùng khu vực có đặc điểm tương tự với thửa đất
cần xác định giá khởi điểm; Sơ đồ vị trí điều tra thông tin về thửa đất hoặc bất
động sản để so sánh.
đ) Bản sao các tài liệu (nếu có): Quyết
định thu hồi đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, kèm theo trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất; Quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định phê duyệt quy hoạch, kèm theo
bản đồ phân lô chi tiết khu đất và các văn bản pháp lý khác có liên quan;
4. Giá khởi điểm quy định tại Khoản 3
Điều này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời
hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xác định giá
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch
và các phòng, ban có liên quan cấp huyện thẩm định Phương án giá khởi điểm và lập
thủ tục hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
5. Giá khởi điểm quy định tại Khoản 3
Điều này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh thì trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do đơn
vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuyển đến, Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Phòng Tài chính -
Kế hoạch kiểm tra, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản thống nhất,
đính kèm theo 02 (hai) bộ hồ sơ quy định tại điểm b, c, d và đ Khoản 3 Điều này
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, lập thủ tục trình thẩm định.
Trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Sở Tài nguyên và
Môi trường kiểm tra phương án giá khởi điểm của thửa đất đấu giá, lập thủ tục gửi
Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, hồ sơ (01 bộ) gồm có:
a) Dự thảo Tờ trình về phương án giá
khởi điểm của thửa đất được đấu giá;
b) Dự thảo phương án giá khởi điểm;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng
phương án giá khởi điểm;
d) Chứng thư định giá khởi điểm, kèm
theo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá khởi điểm (đối với trường hợp
thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá khởi điểm).
đ) Bản sao Quyết định phê duyệt
phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và các văn bản pháp
lý có liên quan đến thửa đất được đấu giá (nếu có).
Trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Hội đồng thẩm định giá đất
tỉnh (do Sở Tài chính làm cơ quan thường trực) tổ chức thẩm định giá khởi điểm
của thửa đất đấu giá và gửi văn bản thẩm định về Sở Tài nguyên và Môi trường
(02 bản chính).
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện nội dung Phương án giá khởi điểm
và lập thủ tục hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất trong Khu kinh tế mở Chu Lai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền
thuê đất hằng năm (không phân biệt giá trị thửa đất) thì giá khởi điểm là giá đất
cụ thể do Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai xác định theo phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất và phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài
chính. Sở Tài chính có ý kiến bằng văn bản về giá khởi điểm trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ban Quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai.
b) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
Đối với thửa đất đấu giá có giá trị
(tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên và trường hợp vị
trí thửa đất đấu giá chưa được quy định giá chi tiết trong bảng giá đất thì Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chỉ đạo đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất (hoặc thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất) khảo
sát, xây dựng phương án giá khởi điểm và Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai có
văn bản thống nhất đề xuất, đính kèm theo 02 (hai) bộ hồ sơ quy định tại điểm
b, c, d và đ Khoản 3 Điều này gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, lập
thủ tục trình thẩm định.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ xác định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu
Lai chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra phương án giá khởi điểm của
thửa đất đấu giá, gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng trình tự, thủ tục và nội dung quy định tại
Khoản 5 Điều này.
Đối với thửa đất đấu giá có giá trị
(tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng thì giá khởi điểm là giá
đất cụ thể do Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai xác định theo phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất và phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
Tài chính. Sở Tài chính có ý kiến bằng văn bản về giá khởi điểm trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ban Quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai.
c) Trường hợp đấu giá để giao đất có
thu tiền sử dụng đất:
Đối với thửa đất đấu giá có giá trị
(tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên và trường hợp vị
trí thửa đất đấu giá chưa được quy định giá chi tiết trong bảng giá đất thì Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chỉ đạo đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất (hoặc thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất) khảo
sát, xây dựng phương án giá khởi điểm và Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai có
văn bản thống nhất đề xuất, đính kèm theo 02 (hai) bộ hồ sơ quy định tại điểm
b, c, d và đ Khoản 3 Điều này gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, lập
thủ tục trình thẩm định.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ xác định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu
Lai chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra phương án giá khởi điểm của
thửa đất đấu giá, gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng trình tự, thủ tục và nội dung quy định tại
Khoản 5 Điều này.
Đối với thửa đất đấu giá có giá trị
(tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng thì Ban Quản lý Khu kinh
tế mở Chu Lai có văn bản đề xuất, đính kèm theo 02 (hai) bộ hồ sơ quy định tại
điểm b và c Khoản 2 Điều này gửi Sở Tài chính để xác định giá khởi điểm.
Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất do Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chuyển đến, Sở Tài chính xác
định giá khởi điểm theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
7. Căn cứ quyết định phê duyệt giá khởi
điểm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất tổ chức thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật.
8. Xác định lại giá khởi điểm:
a) Các trường hợp xác định lại giá khởi
điểm:
Trường hợp thửa đất đã đăng tin,
thông báo bán đấu giá lần thứ nhất mà không có khách hàng đăng ký tham gia đấu
giá hoặc trường hợp bán đấu giá không thành mà nguyên nhân là do giá khởi điểm
cao thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có văn bản đề
nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt lại giá khởi điểm để tổ chức lại cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất;
Trước thời điểm tổ chức bán đấu giá
quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có
trách nhiệm theo dõi kết quả trúng đấu giá của các lần tổ chức đấu giá trước đó
trong cùng một dự án hoặc giá đất chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị trường
tại khu vực lân cận, nếu giá đất có biến động tăng trên 20% so với giá khởi điểm
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất phải có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh lại giá
khởi điểm trước khi tổ chức đấu giá.
b) Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xác
định lại giá khởi điểm và thẩm quyền phê
duyệt lại giá khởi điểm được thực hiện tương tự như quy định đối với việc xác định
giá khởi điểm lần đầu.
Điều 8. Lựa chọn
và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương thức lựa chọn đơn vị
thực hiện cuộc bán đấu giá trong phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt; đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn
và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định.
2. Việc tổ chức đấu thầu rộng rãi để
lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo
phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt.
Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phải trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng
đất quyết định thành lập Tổ tư vấn đấu thầu để xây dựng và đánh giá hồ sơ mời
thầu; thực hiện thông báo nội dung và hồ sơ mời thầu trên phương tiện thông tin
đại chúng ít nhất 02 lần; thực hiện đánh giá hồ sơ dự thầu theo nguyên tắc
khách quan, trung thực và xác định đơn vị trúng thầu theo thang điểm, tiêu chí
quy định của pháp luật về đấu thầu.
Đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi,
khi hết thời gian mời thầu mà chỉ có một đơn vị đăng ký dự thầu thì đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất quyết
định giao cho một đơn vị cụ thể có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định
của pháp luật để thực hiện cuộc bán đấu giá hoặc tiếp tục tổ chức lại việc đấu
thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định.
3. Hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm những nội dung chính như sau:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất;
b) Vị trí, diện tích thửa đất đấu giá
(trường hợp nhiều thửa đất thì lập phụ lục hồ sơ chi tiết đính kèm);
c) Giá khởi điểm bán đấu giá;
d) Thời gian, địa điểm thực hiện cuộc
bán đấu giá;
đ) Đối tượng, điều kiện được tham gia
đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;
e) Hình thức đấu giá được áp dụng khi
thực hiện cuộc bán đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;
g) Mức thu phí đăng ký tham gia đấu giá
và khoản tiền đặt trước theo phương án đã được phê duyệt;
h) Phương thức thu và xử lý tiền đăng
ký tham gia đấu giá, tiền đặt trước; phương thức, mức thanh toán và giải quyết
chi phí thực hiện cuộc bán đấu giá;
i) Thời hạn, địa điểm và phương thức
bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá;
k) Quyền và nghĩa vụ của các bên
trong việc thực hiện hợp đồng.
4. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất được thực hiện ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán
đấu giá trong trường hợp phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng
đất có phương thức giao đơn vị cụ thể thực hiện cuộc bán đấu giá hoặc trong trường
hợp có báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá và
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất quyết định giao đơn vị cụ thể thực hiện cuộc
bán đấu giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 9. Giám sát
thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và nội
dung cụ thể tại hợp đồng thuê thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại
diện tham dự, giám sát việc thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất. Tùy từng
trường hợp cụ thể, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phối
hợp với đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá mời đại diện cơ quan tài nguyên và
môi trường, tư pháp, tài chính, chính quyền địa phương nơi có đất bán đấu giá
và đại diện tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm ban
hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện cuộc bán đấu giá quyền
sử dụng đất theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Chương III của Luật Đấu
giá tài sản và nội dung cụ thể tại hợp đồng thuê thực hiện cuộc bán đấu giá quyền
sử dụng đất.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất có trách nhiệm lập báo cáo kết quả đấu giá, đính kèm theo biên bản đấu giá,
danh sách người trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các tài liệu khác có liên
quan cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để lập thủ tục
trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 11. Phê duyệt
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán
đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất,
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc gửi Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường trình Ban Quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai (đối với thửa đất đấu giá nằm trong Khu kinh tế mở
Chu Lai) ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ trình ban hành quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Dự thảo quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Quyết định phê duyệt phương án đấu
giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Hồ sơ thửa đất đấu giá;
đ) Hợp đồng thuê tổ chức thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Báo cáo về việc tổ chức thực hiện
cuộc bán đấu giá và Biên bản kết quả bán đấu giá thành công quyền sử dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai ký ban hành Quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan tài nguyên
và môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan
thuế và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
b) Vị trí, diện tích, mục đích, hình
thức, thời hạn sử dụng đất;
c) Tên, địa chỉ của người trúng đấu
giá quyền sử dụng đất;
d) Số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng
đất; phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá;
đ) Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá và lệ phí trước bạ cho cơ
quan tài nguyên và môi trường.
e) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê
đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trúng đấu giá;
g) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
Điều 12. Nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất và lệ phí trước bạ sau khi có Quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai
gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và lệ phí trước bạ bằng
văn bản cho người trúng đấu giá.
2. Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất và lệ phí trước bạ bao gồm các nội dung sau:
a) Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất và lệ phí trước bạ phải nộp; phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo
kết quả trúng đấu giá đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận;
b) Tên, địa chỉ và số tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá và lệ
phí trước bạ;
c) Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá và lệ phí trước bạ.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
ký Thông báo của cơ quan thuế hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, người
trúng đấu giá phải nộp một lần bằng 50% số tiền (kể cả tiền đặt trước) theo giá
trị của thửa đất trúng đấu giá vào Kho bạc Nhà nước. Quá thời hạn trên mà người
trúng đấu giá không nộp 50% số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì coi như
từ chối kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai (đối với thửa đất đấu giá nằm trong Khu kinh tế mở Chu
Lai) hủy Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá và người trúng đấu giá
không được nhận lại số tiền đặt trước.
4. Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người
trúng đấu giá phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo của cơ quan
Thuế hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai. Quá thời hạn trên mà người trúng
đấu giá chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn lại thì coi như từ chối kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử
dụng đất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu
Lai (đối với thửa đất đấu giá nằm trong Khu kinh tế mở Chu Lai) hủy Quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá và người trúng đấu giá được hoàn trả lại số tiền
đã nộp trước đây, trừ số tiền đặt trước.
5. Sau khi nộp đủ số tiền theo giá trị
của thửa đất trúng đấu giá vào Kho bạc Nhà nước, người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất có trách nhiệm chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Điều 13. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
1. Sau khi đã nhận được chứng từ nộp
đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài
nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo quy định tại Điểm d, Khoản 5, Điều
68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá,
cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất
đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ
chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất; chỉ đạo đơn vị có liên quan
thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy
định hiện hành.
3. Khi bàn giao đất trên thực địa cho
người trúng đấu giá, nếu diện tích đất thực tế có biến động tăng hoặc giảm so với
diện tích đã công bố trong hồ sơ đấu giá thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan quản
lý quy hoạch xây dựng và tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất kiểm
tra, lập biên bản và báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hành quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất xem xét, điều chỉnh số tiền sử
dụng đất mà khách hàng trúng đấu giá phải nộp.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 14. Quyền
và nghĩa vụ của người đăng ký tham gia đấu giá, người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Quyền:
a) Được khảo sát, kiểm tra thực địa đối
với thửa đất bán đấu giá trước khi đăng ký tham gia đấu giá;
b) Được công nhận kết quả trúng đấu
giá và làm các thủ tục để nhận đất, xác lập quyền sử dụng đất sau khi hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định;
c) Được hưởng các quyền của người sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Được quyền sử dụng hạ tầng kỹ thuật
trong thửa đất và kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài thửa đất để phục vụ cho việc sử
dụng đất;
đ) Có quyền khiếu nại, tố cáo nếu có
căn cứ cho rằng người điều hành cuộc bán đấu giá hoặc đơn vị thực hiện cuộc bán
đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện không đúng các quy định về bán đấu giá quyền
sử dụng đất.
2. Nghĩa vụ:
a) Chấp hành nghiêm túc các quy định
tại Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi tham gia đấu giá;
b) Nộp đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền
sử dụng đất theo quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
và nộp lệ phí trước bạ đất theo quy định;
c) Sử dụng đất đúng mục đích; xây dựng
nhà ở, công trình và dự án đầu tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và trong thời hạn quy định của pháp luật đất đai;
d) Liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi
trường (đối với tổ chức), UBND cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân), UBND cấp
xã (trường hợp đấu giá quỹ đất công ích, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn) để ký hợp đồng thuê đất đối với đất thuê;
đ) Chịu sự quản lý và giám sát của
Nhà nước về đất đai, môi trường, quy hoạch, đầu tư xây dựng trong quá trình sử
dụng đất.
Điều 15. Chế độ
tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động
đấu giá quyền sử dụng đất, nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại
Điều 3, Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài
chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
Đối với các khoản chi khác chưa có
tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước quy định thì thủ trưởng đơn vị
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất quyết định chi, nhưng phải đảm
bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
2. Thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử dụng
đất trả cho đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài
chính và các quy định hiện hành về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, chế độ
tài chính trong hoạt động đấu giá.
3. Quản lý, sử dụng kinh phí cho hoạt
động đấu giá:
Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất quản
lý, sử dụng nguồn thu đúng mục đích, có trách nhiệm lập dự toán kinh phí, báo
cáo quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4, Điều
7 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính và các quy định
khác có liên quan.
4. Kinh phí thực hiện xác định giá khởi
điểm của thửa đất đấu giá (kể cả thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá
đất thực hiện) và kinh phí kiểm tra, thẩm định giá khởi điểm của thửa đất đấu
giá được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 16. Xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Xử lý vi phạm:
a) Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất cố ý làm trái các quy định về Luật Đấu giá tài sản, có hành
vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá gây thiệt hại
cho ngân sách Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Người tham gia đấu giá, người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm
các quy định về Luật Đấu giá tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
mà sử dụng đất sai mục đích thì bị xử lý theo quy định của Pháp luật đất đai.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Các khiếu nại, tố cáo có liên quan
đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo pháp luật về đất đai, pháp luật về
đấu giá tài sản.
b) Trong khi chờ giải quyết khiếu nại,
tố cáo, khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử dụng
đất vào ngân sách Nhà nước theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất:
a) Lập phương án đấu giá quyền sử dụng
đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định; tổ chức thực hiện hoặc
lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất lập
phương án xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Cung cấp các thông tin, tài liệu
liên quan đến thửa đất bán đấu giá cho đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền
sử dụng đất, đồng thời cử đại diện tham dự cuộc đấu giá do đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất tổ chức;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá, bàn giao đất trên
thực địa cho người trúng đấu giá, giải quyết biến động tăng hoặc giảm so với diện
tích đã công bố trong hồ sơ đấu giá và xử lý các trường hợp vi phạm trong cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất:
a) Ban hành quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đấu giá tài sản để áp dụng trong
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Giới thiệu cho khách hàng biết các
thửa đất bán đấu giá, hướng dẫn thủ tục khi tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan để xác nhận về các đối tượng được tham gia đấu giá và các đối tượng
không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 2 Quy định
này;
d) Tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; bàn giao kết
quả đấu giá cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt
phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, phê duyệt giá khởi
điểm, phê duyệt lại giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất và công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền tại Quy định này;
b) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, phê duyệt phương án giá khởi điểm của thửa đất
đấu giá hoặc đề xuất giá khởi điểm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
theo thẩm quyền tại Quy định này;
c) Phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan xử lý các trường hợp vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đấu giá
quyền sử dụng đất;
d) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất
của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo đúng mục đích, đúng thời hạn
và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Quyết định giao đất, cho thuê đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền;
e) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) định kỳ 06 tháng một lần về tình
hình và kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, những tồn tại, vướng mắc phát sinh
và những đề xuất giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện. Định kỳ 06
tháng một lần báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) về nguồn thu từ đấu
giá quyền sử dụng đất tại địa phương.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Cục Thuế, các Sở, ngành có liên quan và địa phương kiểm tra phương án
giá khởi điểm của thửa đất đấu giá do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai đề xuất, lập hồ sơ, thủ tục gửi Hội đồng thẩm định
giá đất tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền tại
Quy định này;
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực
hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất tại các địa
phương; thống kê, tổng hợp tình hình và kết quả đấu giá quyền sử dụng đất hằng
năm trên địa bàn tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo dõi, chỉ đạo;
c) Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền;
d) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện
hành;
đ) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát tình hình hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất tại các địa phương và đề xuất
xử lý vi phạm (nếu có) theo đúng quy định.
5. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực
hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thanh toán các khoản phí, chi phí tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và các đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất tạm ứng, hoàn trả và thanh toán, quyết toán số vốn
ngân sách tỉnh ứng cho các dự án đấu giá (nếu có);
c) Tổng hợp nguồn thu từ đấu giá quyền
sử dụng đất tại các địa phương, đồng thời phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan phân bổ nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất cho các dự
án đầu tư theo quy định;
d) Là cơ quan thường trực của Hội đồng
thẩm định giá đất tỉnh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành
có liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và
các đơn vị có liên quan xây dựng phương án xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất theo đúng quy định.
6. Cơ quan Thuế theo dõi hướng dẫn và
đôn đốc các khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định; đồng thời thực hiện xử phạt nếu chậm
nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu
Lai:
a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt
phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với các thửa đất đấu giá trên địa bàn Khu
kinh tế mở Chu Lai.
b) Chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra,
phê duyệt phương án giá khởi điểm của thửa đất đấu giá hoặc đề xuất giá khởi điểm
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu
Lai theo thẩm quyền tại Quy định này;
c) Có trách nhiệm theo dõi, rà soát,
đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai gửi Sở Tài
chính tổng hợp, kiểm tra trình UBND tỉnh phê duyệt. Định kỳ 06 tháng một lần
báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) về nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất trong địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai.
8. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất của các địa phương, đơn vị đảm bảo theo đúng quy định.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Các trường hợp giao đất, cho thuê
đất có thu tiền sử dụng đất đã tổ chức đấu giá thành công trước khi Quy định
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
thì thực hiện theo các quy định trước đó.
2. Đối với các thửa đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm đang trong quá trình thực hiện tổ chức
bán đấu giá theo Quy định trước đó (đã đăng tin, thông báo bán đấu giá và chốt
danh sách khách hàng đăng ký tham gia đấu giá) thì thực hiện theo Quy định trước
đó.
3. Đối với các thửa đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm mà giá khởi điểm này phù hợp với giá phổ
biến trên thị trường nhưng chưa tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất thì tiếp
tục thực hiện tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm đã được
phê duyệt, còn những nội dung khác thì thực hiện theo Quy định này.
4. Đối với những thửa đất còn lại của
dự án chưa phê duyệt giá khởi điểm hoặc đã phê duyệt giá khởi điểm nhưng đến
nay giá khởi điểm không còn phù hợp với giá phổ biến trên thị trường và chưa tổ
chức bán đấu giá quyền sử dụng đất thì áp dụng thực hiện theo Quy định này.
5. Những nội dung không quy định tại
Quy định này thì áp dụng theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, Luật Đấu giá
tài sản năm 2016; các Nghị định của Chính phủ: số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016, số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017, số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017, số
123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017; các Thông tư của Bộ Tài chính: số
48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017, số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017; Thông tư Liên
tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tư Pháp và các văn bản quy định của pháp luật liên quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc thì các địa phương, đơn vị có văn bản phản ánh kịp
thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tổng
hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.