ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2018/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 30 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CUNG CẤP, KIỂM TRA
THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản
lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 29/TTr-SXD ngày 03/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp, kiểm tra thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, chủ trì phối
hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6
năm 2018.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
các Giám đốc Sở: Xây dựng, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Thống
kê tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức; cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Thái Bình;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: TH, VT, CTXDGT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Ca
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CUNG CẤP, KIỂM TRA THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở
VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc phối hợp
báo cáo, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trong xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp
thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
2. Các loại nhà ở và dự án bất động sản
phải báo cáo theo Quy chế này bao gồm: Đất nền cho xây dựng nhà ở; Nhà ở riêng
lẻ, nhà ở chung cư; Văn phòng; Khách sạn; Mặt bằng thương mại, dịch vụ; Hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Khu du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, tổng
hợp báo cáo, thông tin, dữ liệu về nhà ở, các dự án bất động sản, thị trường bất
động sản trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành: Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp; Sở Công thương;
Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê; Ban quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh;
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND
cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp
xã) là cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động
sản, dự án bất động sản cho Sở Xây dựng.
3. Chủ đầu tư các dự án bất động sản
là đơn vị báo cáo tình hình triển khai xây dựng và kinh doanh của dự án bất động
sản do mình làm chủ đầu tư.
4. Các cơ quan, cá nhân, tổ chức có
liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản (các đơn vị tư
vấn xây dựng; sàn giao dịch bất động sản; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi
giới bất động sản) có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở,
thị trường bất động sản, dự án bất động sản thuộc phạm vi quản lý, hoạt động của
mình cho Sở Xây dựng.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp báo cáo, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản
1. Việc báo cáo và phối hợp cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Việc báo cáo và phối hợp phải kịp
thời, đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên.
3. Việc báo cáo và phối hợp cung cấp
thông tin giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo đầy đủ, chính xác
theo đúng các biểu mẫu quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015
của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản (sau đây gọi là Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015
của Chính phủ) và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do
mình cung cấp.
Điều 4. Nội dung
về thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Thông tin về nhà ở gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về nhà ở và đất ở do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
ban hành theo thẩm quyền;
b) Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp,
báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở;
c) Các thông tin, dữ liệu về Chương
trình, Kế hoạch phát triển nhà; thông tin cơ bản, số lượng các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở; số lượng và diện tích từng loại nhà ở; diện tích đất để đầu tư xây
dựng nhà ở;
d) Số lượng, diện tích nhà ở đô thị,
nhà ở nông thôn;
đ) Số lượng, diện tích nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu cá nhân và thuộc sở hữu
của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Thông tin về nhà ở phân theo mức độ
kiên cố xây dựng;
g) Các biến động liên quan đến quá
trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
h) Số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở;
i) Công tác quản lý nhà chung cư;
k) Các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở.
2. Thông tin về thị trường bất động sản
gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến thị trường bất động sản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng, tình hình triển khai các
dự án, số lượng từng loại sản phẩm bất động sản của dự án; nhu cầu đối với các
loại bất động sản theo thống kê, dự báo;
c) Tình hình giao dịch bất động sản gồm
các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch;
d) Các thông tin, dữ liệu về các Khoản
thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
đ) Thông tin về sàn giao dịch bất động
sản;
e) Số lượng nhà ở cho thuê và văn
phòng, khách sạn, mặt bằng thương mại, dịch vụ gồm các
thông tin: Đặc điểm về đất đai, xây dựng; quy mô, mục đích sử dụng; đăng ký sở
hữu;
g) Các chỉ tiêu thống kê khác về tình
hình phát triển thị trường bất động sản.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung
nội dung báo cáo các thông tin cần thiết có liên quan về nhà ở và thị trường bất
động sản phù hợp với các quy định pháp luật và tình hình thực tế địa phương.
Điều 5. Hình thức,
thời hạn phối hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản
1. Hình thức báo cáo, phối hợp cung cấp
thông tin, dữ liệu
Việc báo cáo, phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu được thực hiện định kỳ, đột xuất bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu
điện tử theo các biểu mẫu báo cáo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ.
Nơi nhận thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản: Sở Xây dựng, số 138 phố Lê Lợi, thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình và thư điện tử về Cổng thông tin điện tử Sở Xây dựng (Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành của Sở Xây dựng hoặc Email: sxd@thaibinh.gov.vn).
2. Thời hạn báo cáo, phối hợp cung cấp
thông tin, dữ liệu
Trước ngày 05 của tháng sau tháng báo
cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng tháng;
Trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý
sau quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng
quý;
Trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ
sau kỳ báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ 6
tháng;
Trước ngày 20 tháng 01 của năm sau
năm báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng năm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Chế độ
báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Báo cáo, phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu định kỳ hàng tháng
a) Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức
kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải cung cấp thông tin được quy định
tại điểm c Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 1, số
2, số 3 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính
phủ;
b) Chủ đầu tư phải cung cấp thông tin
về tình hình giao dịch bất động sản của dự án được quy định tại điểm c Khoản 2
Điều 4 của Quy chế này về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 4a, số 4b, số 4c, số 5 tại
Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
c) Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã
phối hợp cung cấp thông tin về số lượng giao dịch bất động sản được quy định tại
điểm c Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này thông qua hoạt động công chứng, chứng thực
hợp đồng về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 6 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
2. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp
định kỳ hàng quý:
a) Chủ đầu tư cung cấp thông tin về
tình hình triển khai các dự án nhà ở, bất động sản, số lượng sản phẩm của dự án
được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này về Sở Xây dựng theo Biểu
mẫu số 8a, số 8b, số 8c, số 8d tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của Chính phủ;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp
các thông tin quy định tại điểm h Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này về Sở Xây dựng
theo Biểu mẫu số 9 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ.
3. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp
định kỳ 6 tháng:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp
thông tin quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này về Sở Xây dựng để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 10 tại Phụ lục kèm
theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế tỉnh cung cấp thông tin về diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở quy định
tại Điểm c Khoản 1, Điều 4 và các thông tin quy định tại điểm d Khoản 2, Điều 4
của Quy chế này về Sở Xây dựng để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 11, số
12 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin về số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản về Sở
Xây dựng để tổng hợp, lưu trữ và báo cáo Bộ Xây dựng theo Biểu mẫu số 13 Phụ lục
kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
4. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp
định kỳ hàng năm:
Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp
cung cấp thông tin quy định tại điểm d, điểm e Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này về
Sở Xây dựng để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 14, số 15 tại Phụ lục kèm
theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
5. Cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4, Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông
tin, dữ liệu theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở
Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp.
Trường hợp không ghi thời hạn báo cáo
thì phải gửi báo cáo trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu. Nội dung báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu tại Khoản
này thực hiện theo yêu cầu của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
Trường hợp văn bản yêu cầu không nêu nội dung cần báo cáo, cung cấp thông tin,
dữ liệu thì báo cáo theo nội dung văn bản báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin,
dữ liệu định kỳ quy định tại Điều này và lấy thông tin, dữ liệu cập nhật tại thời
điểm lập báo cáo.
6. Trường hợp không có thông tin, dữ
liệu theo yêu cầu báo cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng phải
điện thoại báo cáo ngay cho Sở Xây dựng biết, đồng thời
trong báo cáo cũng nêu rõ không có thông tin, dữ liệu và chỉ dẫn liên hệ với cơ quan, đơn vị có thông tin, dữ liệu (nếu có).
Điều 7. Việc phối
hợp kiểm tra thông tin, dữ liệu (hậu kiểm)
1. Sau khi nhận được báo cáo của các
chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản và của các cơ quan
liên quan theo Quy chế này, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do
các cơ quan, đơn vị, sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, chủ đầu tư, sàn
giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản báo cáo, cung cấp
không thống nhất, mâu thuẫn, cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa
các cơ quan, đơn vị thì Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quy
định tại Khoản 2, Điều 2 Quy chế này làm việc với chủ đầu tư, sàn giao dịch bất
động sản, các cơ quan, tổ chức liên quan làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu
để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm
phối hợp báo cáo, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu của các cơ quan, đơn vị
liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu
do các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư cung cấp, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh để phục vụ cho công tác quản
lý, phát triển kinh tế - xã hội. Báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định pháp
luật, định kỳ công bố thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở
và thị trường bất động sản theo các nội dung do Bộ Xây dựng quy định.
b) Làm việc với chủ đầu tư các dự án
bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản,
cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để làm rõ những nội dung, dữ liệu
không thống nhất theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
c) Đôn đốc chủ đầu tư các dự án bất động
sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản, các sở,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nghiêm túc thực hiện việc báo cáo, phối hợp
cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu theo Quy chế này.
d) Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý vi phạm của chủ đầu tư các dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản,
đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời
hạn, nội dung báo cáo không đầy đủ, chính xác theo quy định.
2. Sở Tư pháp:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến lượng giao dịch bất động sản để bán qua công
chứng, chứng thực tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản
2, Điều 7 Quy chế này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu về các
dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 6
Quy chế này.
b) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ
liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh đối với các dự án do Sở Kế hoạch
và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc tham mưu cho cấp có
thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước (tên dự
án, chủ đầu tư, điện thoại liên lạc với chủ đầu tư, tổng mức đầu tư, nguồn vốn,
quy mô sử dụng đất, quy mô xây dựng; địa điểm dự án, tiến độ giải phóng mặt bằng,
tiến độ dự án, thời gian chuyển giao công trình, thời gian
công trình hoàn thành) và thông tin về tiến độ thực hiện
giải phóng mặt bằng, tiến độ xây dựng của dự án (nếu có) theo Phụ lục số 1 của
Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư và tiến
độ dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản 2, Điều 7
Quy chế này.
d) Cung cấp cho Sở Xây dựng bản sao
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, văn bản cho phép đầu tư của các dự án
bất động sản do cơ quan có thẩm quyền cấp sau ngày Quy chế này có hiệu lực thi
hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều 6 Quy chế này.
b) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ
liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh đối với các dự án có quyết định
giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tên tổ chức, cá
nhân sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất theo quy hoạch; tổng diện tích đất, trong
đó: diện tích đất xây dựng nhà ở thương mại, diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội,
diện tích đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật, diện tích đất khác) và thông tin về tiến
độ thực hiện giải phóng mặt bằng (nếu có) theo Phụ lục số 2 của Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và việc sử dụng đất tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất
động sản theo Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
5. Cục Thuế tỉnh:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 6 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với báo
cáo của chủ đầu tư dự án bất động sản.
6. Cục Thống kê tỉnh:
a). Các số liệu, kết quả thống kê, tổng
hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở, kế hoạch phát
triển nhà do cơ quan được giao chủ trì thực hiện cung cấp về Sở Xây dựng chậm
nhất sau 20 ngày kể từ khi các kết quả điều tra, thống kê được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để tổng hợp, tích hợp vào cơ sở dữ liệu.
b) Định kỳ hàng năm và 05 năm cung cấp
cho Sở Xây dựng các thông tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng và nhà ở như sau:
- Thông tin về kết quả điều tra hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Thông tin về số lượng, diện tích nhà
ở đô thị; nhà ở nông thôn; nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng; diện tích
sàn nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh, khu vực đô thị, nông thôn theo kết quả
Tổng điều tra dân số và nhà ở, Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng,
gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp.
7. Sở Tài chính, Sở Công thương:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu liên
quan đến dự án bất động sản theo yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và đề
nghị của Sở Xây dựng theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6, Điều 6 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu của dự án bất động sản do chủ đầu tư báo cáo liên quan đến Sở,
ngành mình quản lý.
8. Ban quản lý Khu Kinh tế và các Khu
công nghiệp tỉnh:
a) Thực hiện việc báo cáo đối với các
dự án bất động sản do cơ quan, đơn vị mình làm chủ đầu tư theo quy định tại Điểm
b Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 5 Điều 6 Quy chế này.
b) Cung cấp cho Sở Xây dựng bản sao
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước của các dự án bất động sản trên địa bàn quản lý (Khu kinh tế,
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp) do cơ quan có thẩm quyền cấp sau ngày Quy chế
này có hiệu lực thi hành.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết
định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê
duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và tiến độ dự án tại báo cáo
của chủ đầu tư các dự án bất động sản trên địa bàn quản lý theo Khoản 2, Điều 7
Quy chế này.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Điểm a, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 6 Quy chế này.
b) Thực hiện việc báo cáo đối với các
dự án bất động sản do cơ quan, đơn vị mình làm chủ đầu tư theo quy định tại Điểm
b Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 5 Điều 6 Quy chế này.
c) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ
liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn quản lý đối với các dự án đã được
UBND cấp huyện Ban hành quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước (tên dự án, chủ đầu tư, điện thoại liên lạc với chủ
đầu tư, tổng mức đầu tư, nguồn vốn, quy mô sử dụng đất,
quy mô xây dựng, địa điểm dự án, tiến
độ giải phóng mặt bằng, tiến độ dự án, thời gian chuyển giao công trình, thời gian công trình hoàn thành) và thông tin về tiến
độ thực hiện giải phóng mặt bằng, tiến độ xây dựng của dự án (theo Phụ lục số 1
của Quy chế này).
d) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến văn bản chấp thuận đầu
tư, quyết định phê duyệt dự án và tiến độ triển khai dự án, tiến độ thực hiện
giải phóng mặt bằng, tiến độ xây dựng của dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các
dự án bất động sản theo Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
đ) Cung cấp cho Sở Xây dựng bản sao
quyết định phê duyệt dự án đầu tư của các dự án đầu tư bất động sản do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp sau ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 13 Điều 6 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến lượng giao dịch bất động sản để bán qua công
chứng, chứng thực tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản
2, Điều 7 Quy chế này.
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà
ở trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của UBND cấp huyện.
11. Chủ đầu tư các dự án bất động sản:
a) Báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu
theo quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
b) Báo cáo, cung cấp các thông tin về
dự án nhà ở, bất động sản quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Quy chế này về Sở
Xây dựng theo Biểu mẫu số 7a, 7b, 7c, 7d tại Phụ lục kèm theo Nghị định
117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết
định phê duyệt dự án và khi có quyết định điều chỉnh (nếu có).
12. Cá nhân, tổ chức liên quan đến việc
triển khai xây dựng và kinh doanh của dự án bất động sản.
a) Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức
kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản báo cáo cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
b) Cá nhân, tổ chức liên quan đến việc
triển khai xây dựng và kinh doanh của dự án bất động sản (đơn vị tư vấn xây dựng,
sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản) có trách
nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến dự án đầu tư bất động sản, tình
hình giao dịch bất động sản định kỳ và theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ
Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Bố trí đủ cán bộ, công chức làm
công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu; kiểm tra
thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản và dự án đầu tư bất động sản
theo Quy chế này.
2. Tổ chức việc phối hợp cung cấp, kiểm
tra thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản và dự án đầu tư bất động
sản giữa các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của cơ quan mình để đảm bảo thông
tin đầy đủ, kịp thời đến người có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ
liệu cho Sở Xây dựng theo Quy chế này.
3. Triển khai báo cáo, phối hợp cung
cấp, dữ liệu; kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản và
dự án bất động sản của cơ quan mình theo Quy chế này.
4. Sở Tài chính thẩm định dự toán chi
phí phục vụ việc thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê của tỉnh;
dự toán kinh phí bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Sở Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.
Tổ chức vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh
Thái Bình.
2. Lập kế hoạch, dự toán chi phí để
thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê của tỉnh; lập nhiệm vụ và dự
toán chi phí bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan xử lý vi phạm của chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản,
đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản trong việc không chấp hành báo cáo hoặc
báo cáo không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không chính xác, đầy đủ theo quy
định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý
kiến bằng văn bản gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.