ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2012/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 25 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất
đai; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về việc xác
định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội
đồng bán đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2012 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan và nguyên tắc,
trình tự, thủ tục việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất, hoặc cho thuê đất (sau đây gọi tắt là đấu giá) theo quy định của pháp
luật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong các trường hợp sau:
1. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân
khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
đ) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất để thực hiện dự
án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện.
4. Cho thuê đất bao gồm cả cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
5. Các trường hợp khác do UBND tỉnh
quyết định.
Những quy định khác về quy chế đấu
giá không quy định trong Quy chế này thực hiện theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ ban hành về bán đấu giá tài sản, Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất, Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư
pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất; Tổ chức phát triển quỹ đất, Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất, Hội đồng
bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan đến việc
đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Điều
kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã hoàn thành công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá đất được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Quy chế này.
Điều 4. Đối
tượng được tham gia đấu giá và không được tham gia đấu giá
1. Đối tượng được tham gia đấu
giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân trong nước, tổ chức kinh tế nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng không được tham gia
đấu giá
a) Người không có năng lực hành
vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được
hành vi của mình.
b) Người không được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Người làm việc trong Tổ chức
bán đấu giá quyền sử dụng đất; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của người
đó; người trực tiếp giám định, định giá tài sản, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột của người đó; đơn vị được cấp có thẩm quyền giao đất để bán đấu
giá quyền sử dụng đất; người trực tiếp ký Hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá quyền
sử dụng đất.
3. Tùy theo đặc điểm và quy mô của
gói đấu giá, đối tượng tham gia đấu giá và đối tượng không được tham gia đấu
giá sẽ được xác định cụ thể trong phương án đấu giá do UBND tỉnh hoặc UBND huyện,
thị xã, thành phố phê duyệt theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 10 của Quy
chế và được niêm yết, thông báo công khai theo quy định tại Điều 11 của Quy chế.
Điều 5. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng được tham gia đấu
giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị tham gia đấu
giá (theo mẫu) do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, hoặc Hội đồng bán đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt phát hành.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật
hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức, nhà đầu tư
phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu
tư theo quy định của pháp luật và có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có
ngành nghề phù hợp với mục đích sử dụng đất nêu trong phương án bán đấu giá được
cơ quan có thẩm quyền của nhà nước phê duyệt.
Quy định cụ thể các điều kiện về
vốn và kỹ thuật đối với tổ chức, nhà đầu tư được tham gia đấu giá phụ thuộc vào
vị trí, quy mô, tính chất của từng khu đất đấu giá và được ghi trong phương án
đấu giá.
b) Một hộ gia đình chỉ được cử một
cá nhân đại diện tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được cử một đại diện tham
gia đấu giá; đối với Tổng công ty thì chỉ được cử một đại diện của Tổng công ty
hoặc một đại diện doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty đó tham gia đấu giá;
đối với doanh nghiệp liên doanh thì chỉ được cử một đại diện của doanh nghiệp
đó tham gia đấu giá.
Thủ tục cử (hoặc ủy quyền) đại
diện tham gia đấu giá phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ
chức bán đấu giá tài sản
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản
theo Quy chế này gồm:
a) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản thuộc Sở Tư pháp tỉnh Quảng Trị hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản,
được thành lập theo quy định của pháp luật.
b) Hội đồng bán đấu giá tài sản
trong trường hợp đặc biệt.
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản
trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này do UBND tỉnh
thành lập để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị lớn; có tính chất
phức tạp; không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và quỹ nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước theo danh mục đã được UBND tỉnh phê duyệt. Việc xác định quyền
sử dụng đất có giá trị lớn; có tính chất phức tạp được thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính.
Thành phần của Hội đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt, gồm:
- Lãnh đạo Sở Tài chính, Chủ tịch
Hội đồng;
- Đại diện Sở Tài nguyên và Môi
trường, thành viên;
- Đại diện Sở Xây dựng, thành
viên;
- Đại diện Sở Tư pháp, thành
viên;
- Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu
tư, thành viên;
- Đại diện đơn vị quản lý thửa đất
bán đấu giá, thành viên;
- Đại diện cơ quan khác có liên
quan do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Hội đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất trong trường hợp đặc biệt không nhất thiết phải có Đấu giá viên.
4. Chế độ tài chính của Hội đồng
bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định
tại các Điều: 12, 13, 14, 15, Chương III Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15
tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài
sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Điều 7. Danh
mục quỹ đất bán đấu giá
1. UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các Sở, Ban ngành và Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp tỉnh căn cứ vào quy
hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, có trách nhiệm xây dựng và lập danh mục quỹ
đất bán đấu giá trình UBND cùng cấp phê duyệt.
a) Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh xem xét
phê duyệt danh mục quỹ đất bán đấu giá cấp tỉnh quản lý trên cơ sở phương án đề
xuất của Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh hoặc cơ quan quản lý quyền sử dụng đất
để bán đấu giá (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý quyền sử dụng đất).
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định
trình UBND cùng cấp xem xét phê duyệt danh mục quỹ đất bán đấu giá do cấp huyện
quản lý trên cơ sở phương án đề xuất của Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện
hoặc cơ quan quản lý quyền sử dụng đất bán đấu giá (sau đây gọi chung là cơ
quan quản lý quyền sử dụng đất)
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 8. Xác
định giá khởi điểm
1. Giá khởi điểm đấu giá
a) Giá khởi điểm đấu giá để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, giá thuê đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của
thửa đất đấu giá theo các phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá khởi điểm không được
thấp hơn giá đất, giá thuê đất do UBND tỉnh ban hành.
b) Trường hợp không đủ điều kiện
hoặc không thể áp dụng các phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định
giá khởi điểm của thửa đất đấu giá thì áp dụng giá đất, giá thuê đất do UBND tỉnh
ban hành có hiệu lực tại thời điểm xác định giá.
Ngoài quy định trên, giá khởi điểm
còn phải được xác định bao gồm các chi phí như: bồi thường giải phóng mặt bằng,
chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các chi phí hợp lý khác.
2. Trong trường hợp cần thiết,
các cơ quan được giao xác định giá khởi điểm để đấu giá có thể thuê các tổ chức,
doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá xác định giá khởi điểm bán đấu giá để
trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
3. Giá khởi điểm do UBND tỉnh
phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Hội đồng xác định giá khởi điểm.
4. Hội đồng xác định giá khởi điểm
được thành lập theo quyết định của Giám đốc Sở Tài chính.
Thành phần Hội đồng gồm: Lãnh đạo
Sở Tài chính - Chủ tịch Hội đồng, thành viên là đại diện các ngành: Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan khác và UBND
huyện, thị xã, thành phố nơi quản lý quyền sử dụng đất để bán đấu giá.
5. Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi
điểm gồm các văn bản:
a) Tờ trình, kèm theo phương án
giá khởi điểm khu đất bán đấu giá.
Trường hợp thuê Tổ chức thẩm định
giá chuyên nghiệp có chức năng và đủ điều kiện hành nghề theo Thông báo của Bộ
Tài chính thì kèm theo chứng thư thẩm định giá.
b) Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư hoặc phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật (nếu có) đối với dự án sử dụng quỹ
đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
c) Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết phân lô (kèm theo sơ đồ phân lô chi tiết).
d) Quyết định phê duyệt thiết kế
thi công và dự toán (nếu có).
đ) Quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có).
e) Quyết định thu hồi đất hoặc
Thông báo thu hồi đất, Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp có
thẩm quyền.
g) Quyết định phê duyệt quỹ đất
đấu giá.
h) Kết quả khảo sát giá (nếu
có).
k) Các văn bản khác có liên quan
(nếu có).
Đối với các trường hợp đề nghị
điều chỉnh giá khởi điểm thì ngoài các văn bản quy định như trên, phải kèm theo
các quyết định của cấp có thẩm quyền đã phê duyệt giá khởi điểm trước đó và Tờ
trình nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh giá.
6. Giá khởi điểm trong quá trình
bán đấu giá
a) Mức giá khởi điểm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai trước khi bán đấu giá và là mức giá
khởi điểm cho vòng đấu đầu tiên.
b) Mức giá khởi điểm của vòng đấu
tiếp theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu liền kề trước đó cộng với bước
giá theo quy định tại Quy chế này.
7. Bước giá tối thiểu: là khoản
chênh lệch giá tối thiểu giữa hai lần phát giá liền kề nhau. Bước giá tối thiểu
được quy định trong hồ sơ đấu giá là 01% (một phần trăm) giá khởi điểm ban đầu
của lô đất đấu giá hoặc của gói bán đấu giá. Mức tối đa tùy theo điều kiện thửa
đất từng đợt đấu giá nhưng không vượt quá 20% giá khởi điểm. Cơ quan quản lý
quyền sử dụng đất bán đấu giá đề xuất trước khi trình phê duyệt phương án bán đấu
giá.
Điều 9. Lập
và phê duyệt phương án bán đấu giá
1. Sau khi được UBND tỉnh phê
duyệt giá khởi điểm, các cơ quan có trách nhiệm lập phương án bán đấu giá quyền
sử dụng đất với các nội dung sau:
a) Đối với khu đất thuộc danh mục
đất bán đấu giá cấp tỉnh quản lý: Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất bán đấu giá
có trách nhiệm xây dựng phương án bán đấu giá gửi Sở Tài chính; Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt.
b) Đối với khu đất thuộc danh mục
đất bán đấu giá do huyện, thị xã, thành phố quản lý: Cơ quan quản lý quyền sử dụng
đất bán đấu giá có trách nhiệm xây dựng phương án bán đấu giá gửi Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị
xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình UBND
cùng cấp phê duyệt.
2. Phương án bán đấu giá phải
bao gồm các nội dung sau:
a) Hồ sơ pháp lý về thửa đất
(bao gồm: văn bản của cơ quan có thẩm quyền về xác lập sở hữu nhà nước, về quyết
định đưa thửa đất ra bán đấu giá; văn bản về các chỉ tiêu quy hoạch; bản vẽ hiện
trạng xác định cụ thể diện tích, địa điểm, mục đích sử dụng đất, thời hạn giao
đất, cho thuê đất; cơ cấu sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt).
b) Hình thức thanh toán tiền sử
dụng đất, tiền cho thuê đất và thời hạn thanh toán.
c) Thời gian lập dự án đầu tư và
thời điểm khởi công dự án đối với thửa đất đấu giá thực hiện dự án đầu tư (nếu
có).
d) Điều kiện tham gia đấu giá.
đ) Giá khởi điểm.
e) Bước giá tối thiểu.
g) Quy định về số tiền đặt trước
(đặt cọc); phí mua hồ sơ; phí đấu giá; các trường hợp được lấy lại tiền hoặc
không được lấy lại tiền đặt cọc.
h) Ký Hợp đồng thuê tổ chức bán
đấu giá.
i) Hình thức bán đấu giá (quy định
bán đấu giá công khai bằng lời hoặc bán đấu giá bằng bỏ phiếu kín).
j) Các quyền và nghĩa vụ khác của
khách hàng tham gia đấu giá, trúng đấu giá.
k) Nội dung thông báo bán đấu
giá.
l) Phê duyệt kết quả đấu giá.
m) Phương thức thanh toán tiền
trúng đấu giá.
n) Giao đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
p) Các chế tài xử lý.
q) Các nội dung khác.
Phương án đấu giá có thể được
phê duyệt đồng thời với việc phê duyệt giá khởi điểm.
Điều 10. Hợp
đồng bán đấu giá
1. Sau khi phương án bán đấu giá
được phê duyệt, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất bán đấu giá phải lập hồ sơ và
ký kết hợp đồng với Tổ chức bán đấu giá tài sản quy định tại Điểm a, Khoản 1,
Điều 6 Quy chế này.
Nội dung Hợp đồng bán đấu giá
tài sản, các bên ký kết Hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều
25 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Hồ sơ chuyển giao giữa cơ
quan quản lý quyền sử dụng đất bán đấu giá cho tổ chức đấu giá 01 (một) bộ hồ
sơ, gồm các nội dung sau:
a) Văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt cho phép bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất.
b) Phương án bán đấu giá quyền sử
dụng đất, cho thuê đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Sơ đồ vị trí khu đất bán đấu
giá.
d) Văn bản phê duyệt giá khởi điểm
bán đấu giá của từng khu đất hoặc toàn bộ khu đất của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Các loại giấy tờ khác có liên
quan (nếu có).
Điều 11.
Thông báo, niêm yết tổ chức đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt,
thông báo công khai khu (lô) đất đưa ra bán đấu giá chậm nhất là 30 (ba mươi)
ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá. Thời gian thông báo công khai ít nhất 02
(hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên phương tiện thông tin đại chúng
và được niêm yết công khai tại: trụ sở của Tổ chức bán đấu giá, cơ quan quản lý
quyền sử dụng đất, trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất đưa ra bán đấu
giá.
2. Nội dung niêm yết và thông
báo gồm:
a) Tên, địa chỉ của Tổ chức bán
đấu giá tài sản.
b) Địa điểm, diện tích, kích thước,
mốc giới, sơ đồ khu (lô) đất.
c) Mục đích sử dụng đất hiện tại;
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, thời hạn sử
dụng đất; quy hoạch xây dựng chi tiết; đối tượng và điều kiện tham gia đấu giá.
d) Số lượng và giá khởi điểm của
tài sản gắn liền với đất (nếu có).
đ) Thời gian, địa điểm đăng ký,
thời gian tổ chức bán đấu giá.
e) Các thông tin khác liên quan
đến khu đất đưa ra bán đấu giá (nếu có).
Điều 12.
Đăng ký tham gia đấu giá
1. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá
Cơ quan, tổ chức và cá nhân (sau
đây gọi tắt là khách hàng) đủ điều kiện tham gia đấu giá, phải thực hiện việc
đăng ký, nộp hồ sơ trong thời hạn do Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất
thông báo.
Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ
chứng minh điều kiện về kỹ thuật và vốn hoặc khả năng tài chính theo quy định tại
Điều 5 của Quy chế này, cụ thể sau:
a) Đối với cá nhân trong nước:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá
(theo mẫu);
- Bản sao (chứng thực) Chứng
minh nhân dân;
- Giấy ủy quyền được chứng thực
theo quy định đối với trường hợp cá nhân, chủ hộ ủy quyền cho người khác thay mặt
mình đăng ký, tham gia đấu giá.
b) Đối với tổ chức kinh tế trong
nước:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá
(theo mẫu) do người đại diện theo pháp luật của tổ chức ký tên và đóng dấu;
- Bản sao (chứng thực) Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Giấy ủy quyền cho người đại diện
tham gia đấu giá (trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của tổ chức
không trực tiếp tham dự đấu giá); bản sao Giấy Chứng minh nhân dân của người được
ủy quyền;
- Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ
sơ đăng ký tham gia đấu giá.
c) Đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá
(theo mẫu);
- Đối với người mang quốc tịch
Việt Nam: bản sao Hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc giấy có giá trị thay thế Hộ
chiếu của Việt Nam; giấy ủy quyền được chứng thực theo quy định đối với trường
hợp ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá;
- Đối với người mang quốc tịch
nước ngoài: bản sao Hộ chiếu và một trong các loại giấy tờ xác nhận có gốc là
người Việt Nam.
d) Đối với tổ chức nước ngoài:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá
(theo mẫu);
- Bản sao (công chứng, chứng thực)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương.
đ) Trường hợp hợp tác, liên danh
cùng đứng tên chung để tham gia đấu giá thì hồ sơ đăng ký, gồm:
- Văn bản thỏa thuận của các bên
có các nội dung sau: Quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong việc thực hiện
các nghĩa vụ tài chính; phương thức sử dụng đất (sử dụng chung hoặc phân chia
diện tích sử dụng đất); phương thức triển khai dự án; đại diện đăng ký, tham
gia đấu giá, ký biên bản đấu giá; việc ghi tên người sử dụng đất trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sau này;
- Đơn đăng ký tham gia đấu giá
(theo mẫu) của liên danh, hợp tác;
- Bản sao (chứng thực) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của từng thành viên hợp tác, liên danh;
- Bản sao (chứng thực) Giấy Chứng
minh nhân dân của người được ủy quyền.
e) Trường hợp các loại bản sao
giấy tờ: Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nêu
tại Điều này không có chứng thực bản sao theo quy định thì khi nộp phải xuất
trình bản chính để đối chiếu.
Đối với các loại giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được hợp pháp hóa theo luật Việt Nam, dịch sang tiếng Việt và
chứng thực theo quy định.
2. Phí đấu giá và tiền đặt trước
Khách hàng tham gia đấu giá phải
nộp các khoản tiền sau:
a) Phí đấu giá: Thu theo quy định
của UBND tỉnh Quảng Trị quy định về mức thu phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
Phí đấu giá được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không được
hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá và nộp phí đấu
giá, trừ trường hợp đã thu nhưng không tổ chức bán đấu giá.
Việc quản lý, sử dụng phí đấu
giá thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Tiền đặt trước:
Tùy theo điều kiện của khu (lô)
đất bán đấu giá để quy định, nhưng mức thu tối thiều là 10% và tối đa không vượt
quá 15% giá khởi điểm của khu (lô) đất bán đấu giá. Mức cụ thể được phê duyệt tại
phương án bán đấu giá.
Khoản tiền đặt trước được thu bằng
tiền đồng Việt Nam, thông qua chuyển khoản hoặc nộp trực tiếp tại Tổ chức bán đấu
giá tài sản. Tổ chức bán đấu giá tiếp nhận và quản lý khoản tiền này cho đến
khi hoàn thành cuộc đấu giá.
Khách hàng đăng ký tham gia đấu
giá bao nhiêu lô đất thì nộp tiền đặt trước tương ứng với số lô đất tham gia đấu
giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt trước vào tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất phải nộp.
Thời gian nộp tiền đặt trước được
thông báo cụ thể trong hồ sơ đấu giá.
3. Khách hàng đăng ký tham gia đấu
giá được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
a) Cuộc đấu giá không được tổ chức.
b) Khách hàng không trúng đấu
giá và không vi phạm các quy định trong cuộc đấu giá, thì được hoàn trả lại tiền
đặt trước ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, hoặc chậm nhất không quá 02
(hai) ngày làm việc.
c) Xin hủy đăng ký tham gia đấu
giá trong thời hạn đăng ký tham gia đấu giá đã được thông báo và trước khi tổ
chức đấu giá.
d) Khách hàng không đủ điều kiện
tham gia đấu giá (được Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất thông báo trước
khi mở phiên đấu giá).
đ) Cuộc đấu giá không thành và
khách hàng tham gia cuộc đấu giá không vi phạm các quy định của Quy chế này và
các quy định khác của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
4. Không được lấy lại tiền đặt
trước trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng đã đăng ký đấu giá
nhưng không có mặt tại cuộc đấu giá khi cuộc đấu giá khai mạc mà không có lý do
chính đáng.
b) Khách hàng tham gia đấu giá từ
vòng hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu liền
trước đó.
c) Khách hàng trả giá cao nhất
mà rút lại giá đã trả.
d) Khách hàng trúng đấu giá
nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất.
đ) Khách hàng vi phạm quy định tại
Điểm b, Khoản 2, Điều 17; Khoản 2, Điều 19 của Quy chế này.
Khoản tiền đặt trước mà khách
hàng không được lấy lại trong các trường hợp nêu tại Khoản 4 Điều này sẽ được nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 13.
Trưng bày xem tài sản đấu giá
Tổ chức bán đấu giá tài sản có
trách nhiệm giới thiệu cho khách hàng tham gia đấu giá xem quy hoạch, bản đồ, vị
trí khu, thửa đất sẽ đấu giá từ khi niêm yết và thông báo công khai cho đến trước
ngày tổ chức cuộc đấu giá 02 (hai) ngày.
Điều 14.
Hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức bán đấu giá tài sản có
thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành đấu giá:
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời
nói.
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín.
3. Hình thức khác do cơ quan được
giao đất để bán đấu giá và Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thống nhất quy định,
nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Hình thức bán đấu giá phải được
quy định trong phương án đấu giá và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Nội
quy phiên đấu giá
Tổ chức bán đấu giá được ký Hợp
đồng bán tài sản là quyền sử dụng đất theo Quy chế này, phải xây dựng Nội quy
bán đấu giá tài sản. Nội quy phải gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Số lượng người tối đa được cử
tham dự cuộc đấu giá.
2. Quy định việc tổ chức, cá
nhân phải chấp hành đúng thời gian, các giấy tờ cần thiết khi tham gia cuộc đấu
giá (Giấy giới thiệu, Hộ chiếu,…).
3. Ý thức giữ gìn trật tự (không
trao đổi với đơn vị khác, không sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc khi
tham gia cuộc đấu giá), tuân thủ tuyệt đối việc điều hành, hướng dẫn của các
thành viên của Tổ chức đấu giá và Đấu giá viên điều hành phiên đấu giá.
4. Quy định các trường hợp người
tham gia đấu giá không được tiếp tục tham gia đấu giá nếu có các vi phạm như:
trao đổi với người tham gia đấu giá khác, sử dụng các phương tiện thông tin
liên lạc trong phòng đấu giá đã được người điều hành phiên đấu giá nhắc nhở;
người tham gia đấu giá gây mất trật tự, cản trở, phá rối quyền đấu giá của người
khác; người tham gia đấu giá có hành vi mua chuộc nhằm loại trừ người khác hoặc
cấu kết gìm giá.
5. Thẩm quyền của Đấu giá viên
điều hành phiên đấu giá như: tạm ngưng cuộc đấu giá, lập biên bản xử lý các trường
hợp nêu trên và tiếp tục tổ chức đấu giá hoặc quyết định ngưng phiên đấu giá
khi cần thiết.
Điều 16.
Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trình tự bán đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Điều 15 Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp.
2. Cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất, thuê đất được tiến hành liên tục và không hạn chế số lần trả giá cho đến
khi không còn khách hàng yêu cầu trả giá tiếp.
Điều 17. Xử
lý tình huống trong đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất
1. Người tham gia đấu giá nhưng
trả giá bằng lời nói thấp hơn giá khởi điểm do Đấu giá viên điều hành cuộc bán
đấu giá công bố theo từng vòng đấu, thì không được quyền tham gia đấu giá ở các
vòng đấu tiếp theo.
Trường hợp đấu giá bằng hình thức
ghi phiếu, nếu người tham gia đấu giá ghi số tiền bằng chữ và bằng số không khớp
nhau, thì sử dụng số tiền ghi bằng chữ làm căn cứ để xem xét tiếp tục tham gia
đấu giá ở vòng tiếp theo hoặc được mời người đó ra khỏi phòng đấu giá (nếu ghi
chữ và số đều thấp hơn giá khởi điểm do Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá
công bố theo từng vòng đấu).
2. Từ chối nhận quyền sử dụng đất
a) Tại phiên bán đấu giá, khi Đấu
giá viên điều hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất đã công bố người trúng đấu
giá:
- Trường hợp đấu giá bằng lời
nói, mà người trúng đấu giá từ chối mua thì quyền sử dụng đất được bán cho người
trả giá liền kề, với điều kiện giá trả của người liền kề đó cộng với khoản tiền
đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua;
- Trường hợp đấu giá bằng hình
thức bỏ phiếu, mà người trúng đấu giá từ chối mua nhưng có từ hai người trở lên
cùng trả giá liền kề bằng nhau, thì được tổ chức đấu giá tiếp giữa những người
trả giá liền kề đó, để chọn ra người trúng đấu giá cao nhất. Nếu không có người
tiếp tục trả giá cao hơn thì Đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, với điều kiện giá trả liền kề đó cộng với khoản
tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.
b) Số tiền đặt trước của người từ
chối nhận quyền sử dụng đất nói tại Điểm a trên được nộp vào tài khoản tiền gửi
của cơ quan tài chính các cấp và được nộp vào ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp trả giá liền kề cộng
với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán
đấu giá coi như không thành.
d) Trường hợp người trả giá liền
kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
3. Trường hợp đấu giá bằng hình
thức bỏ phiếu, nếu có từ hai người tham gia đấu giá trở lên cùng trả giá cao nhất,
thì Đấu giá viên điều hành tổ chức đấu giá tiếp giữa những người tham gia đấu
giá cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Nếu
không có người trả giá cao hơn thì Đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Đối với thông báo đấu giá lần
đầu mà không có khách hàng hoặc chỉ có 01 (một) khách hàng đủ điều kiện tham
gia đấu giá thì không tổ chức phiên đấu giá, Tổ chức bán đấu giá tiếp tục thông
báo đấu giá lần 2 (hai) với các nội dung theo phương án đấu giá đã được duyệt.
Trường hợp thông báo đấu giá lần 2 (hai) mà không có khách hàng tham gia đấu
giá hoặc chỉ có 01 (một) khách hàng đủ điều kiện đăng ký tham gia đấu giá thì Tổ
chức bán đấu giá thông báo cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất trình UBND tỉnh,
UBND huyện, thị xã, thành phố phương án xử lý phù hợp.
5. Trong quá trình tổ chức đấu
giá nếu phát sinh các trường hợp đặc biệt chưa quy định trong Quy chế này, Sở
Tài chính có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
Chương III
GIAO ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO NGƯỜI TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 18.
Phê duyệt kết quả đấu giá
1. Thẩm quyền phê duyệt kết quả
đấu giá
- UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu
giá đất thuộc danh mục đất đấu giá cấp tỉnh quản lý;
- UBND huyện, thị xã, thành phố
phê duyệt kết quả đấu giá đất thuộc danh mục đất đấu giá cấp huyện, thị xã,
thành phố quản lý.
Căn cứ hồ sơ, biên bản và danh
sách người trúng đấu giá quyền sử dụng đất do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
chuyển giao, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất hoàn chỉnh hồ sơ bán đấu giá,
chuyển cho Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá
thuộc danh mục đất đấu giá cấp tỉnh quản lý; chuyển cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
để trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt kết quả đấu giá thuộc danh mục
đất đấu giá cấp huyện quản lý.
Nội dung phê duyệt kết quả đấu
giá gồm: họ tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá hoặc
giấy tờ hợp pháp khác thay thế (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị
trí thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất, giá khởi điểm, giá trúng đấu giá,
thời hạn nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước, trách nhiệm, nghĩa vụ của
các bên và các nội dung cần thiết khác.
Điều 19.
Thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền cho thuê đất
1. Chậm nhất 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ khi nhận được Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, cơ quan quản lý
quyền sử dụng đất phải làm các thủ tục liên quan để người trúng đấu giá nộp tiền
sử dụng đất.
2. Khách hàng trúng đấu giá phải
thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá theo đúng số tiền,
thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán được quy định tại Quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể như sau:
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày thông báo của cơ quan quản lý quyền sử dụng đất, người
trúng đấu giá phải nộp toàn bộ số tiền trúng đấu giá (đã bao gồm cả tiền đặt
trước) theo giá trị của lô đất vào ngân sách nhà nước.
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt trước của khách hàng trúng đấu giá vào ngân
sách nhà nước sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
Quá thời hạn trên, khách hàng
trúng đấu giá không nộp đủ số tiền trúng đấu giá, thì coi như từ chối nhận quyền
sử dụng đất. Số tiền đặt trước (đặt cọc) sẽ không được hoàn lại và nộp vào ngân
sách nhà nước.
Điều 20.
Quyền lợi và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
1. Người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá,
có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Sau khi thanh toán toàn bộ
giá trị trúng đấu giá và các nghĩa vụ tài chính có liên quan khác, người trúng
đấu giá sẽ được cơ quan quản lý quyền sử dụng đất bàn giao đất trên thực địa và
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thuê đất.
3. Người trúng đấu giá có nghĩa
vụ thực hiện đúng các nghĩa vụ tài chính với nhà nước; nếu vi phạm thì tùy theo
từng trường hợp sẽ bị xử lý theo các quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
4. Người trúng đấu giá phải sử dụng
đất đúng mục đích. Tuân thủ theo quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây
dựng chi tiết hoặc các chỉ tiêu quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 21.
Giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
Căn cứ vào Quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá, Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước về khoản tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá và các khoản phí, lệ phí về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Chậm nhất 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất có
trách nhiệm làm việc với cơ quan Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục cấp hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định. Chậm nhất 20 (hai mươi) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ của cơ quan
quản lý quyền sử dụng đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành các
thủ tục cấp giấy cho người trúng đấu giá theo quy định và phối hợp với cơ quan
quản lý quyền sử dụng đất bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.
Khi tiến hành giao đất trên thực
địa, nếu có biến động (tăng hoặc giảm) so với diện tích ban đầu, thì cơ quan
giao đất lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh số tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất mà khách hàng trúng đấu giá phải nộp.
Điều 22. Trả
lại hồ sơ chuyển giao đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành hoặc không
có người đăng ký tham gia đấu giá
Trường hợp đấu giá không thành
hoặc trong thời gian thông báo công khai theo quy định mà không có người đăng
ký tham gia đấu giá, thì tổ chức có chức năng đấu giá ra thông báo bằng văn bản
trả lại hồ sơ cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) trong
thời gian chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 23.
Thanh toán chi phí đấu giá
1. Cơ quan quản lý quyền sử dụng
đất phải thanh toán chi phí dịch vụ cho Tổ chức bán đấu giá (trường hợp đấu giá
thành công) theo quy định.
2. Trường hợp việc đấu giá quyền
sử dụng đất không thành thì Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh toán
các khoản chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 43 Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản,
nhưng không vượt quá mức chi phí đấu giá trong trường hợp đấu giá thành.
3. Trường hợp một Hợp đồng bán đấu
giá bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ
lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác
định chi phí trả cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này.
4. Chi phí dịch vụ bán đấu giá
tài sản thanh toán cho Tổ chức đấu giá chuyên nghiệp được xác định trong Biên bản
thanh lý Hợp đồng bán đấu giá tài sản.
5. Việc lập dự toán, sử dụng và
quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất, mức chi, nội dung chi và việc quản
lý khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được
thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO
Điều 24. Xử
lý với khách hàng tham gia đấu giá
Khách hàng tham gia cuộc đấu
giá, tùy theo tính chất, mức các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về
bán đấu giá và các quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý bằng các hình thức như:
tước quyền tham gia đấu giá, tước quyền mua tài sản đấu giá, bị xử phạt hành
chính, bồi thường thiệt hại (nếu có) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 25. Xử
lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức cuộc đấu giá
Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất,
cơ quan tài chính các cấp, Tổ chức bán đấu giá được ký Hợp đồng đấu giá, thành
viên Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt, Đấu giá viên điều
hành cuộc đấu giá, cán bộ, công chức của các cơ quan liên quan được cử tham gia
cuộc đấu giá, không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn cố ý làm trái các quy định về đấu giá gây thiệt hại cho Nhà nước và các bên
có liên quan. Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, phải bồi thường
thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Sở
Tư pháp
1. Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê
đất trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP. Đồng thời, thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các Tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan thực hiện thống nhất các thủ tục chuyển giao, bảo quản tài sản đấu giá là
quyền sử dụng đất, cho thuê đất theo đúng quy định của Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số
17/2010/NĐ-CP và Quy chế này.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh.
c) Hàng năm, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động
bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.
d) Định kỳ báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất tại
địa phương theo quy định của pháp luật về bán đấu giá và Quy chế này.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
Điều 28. Sở
Tài chính
1. Thành lập Hội đồng xác định
giá khởi điểm theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Quy chế này và tham mưu, giúp
UBND tỉnh thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định phương án và kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, cho
thuê đất.
3. Giúp UBND tỉnh thẩm định danh
mục quỹ đất đấu giá thuộc tỉnh quản lý.
4. Theo dõi, đôn đốc việc nộp tiền
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
5. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị, tổ chức liên quan trong việc lập dự toán, thanh, quyết toán, hạch
toán các chi phí liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất và sử dụng số tiền thu
được từ đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
6. Tham mưu, giúp UBND tỉnh kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất,
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện công tác báo cáo
theo quy định.
Điều 29. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tham gia thẩm định giá khởi
điểm, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất.
2. Trình UBND tỉnh ban hành Quyết
định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển
Quỹ đất và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan bàn giao đất trên thực địa,
giao hồ sơ về đất và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu
giá theo Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và Quyết định giao đất hoặc cho
thuê đất của UBND tỉnh.
4. Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và
Môi trường các huyện, thành phố, thị xã thực hiện công tác liên quan đến đấu
giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định
của pháp luật.
5. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu
tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án bảo đảm đúng quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển
Quỹ đất tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng giá khởi điểm,
phương án đấu giá, dự toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và Quy định tại Quy chế này.
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch
và phát triển quỹ đất đấu giá thuộc thẩm quyền quản lý để trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt danh mục quỹ đất bán đấu giá.
c) Tham mưu, giúp Sở Tài nguyên
và Môi trường lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ
sơ, giao quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và các giấy tờ khác có liên quan
(nếu có) cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền; phối hợp với các đơn vị có
liên quan nộp thay cho người trúng đấu giá hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 30. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp UBND tỉnh xây dựng quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo cơ sở cho việc đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Giới thiệu các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất.
3. Tham gia thẩm định danh mục
quỹ đất bán đấu giá và giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 31. Sở
Xây dựng
1. Tham gia thẩm định danh mục
quỹ đất bán đấu giá và giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu
tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, bảo đảm theo đúng quy hoạch xây
dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thẩm định quy họach chi tiết
phân lô, chia lô của các khu đất đấu giá tỷ lệ 1/1000 - 1/500.
Điều 32.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. UBND các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện các nhiệm vụ
a) Rà soát, phê duyệt danh mục
quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Phê duyệt phương án, kết quả
đấu giá đất thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Quyết định giao đất, cho thuê
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
d) Quản lý và sử dụng vốn thu được
từ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu
tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Báo cáo kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn quản lý theo định kỳ hoặc đột xuất theo
quy định.
Điều 33. Tổ
chức thực hiện
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu phát sinh những khó khăn vướng mắc, các Sở, Ban ngành của tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình
UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế.