QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 01 năm 2009
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Mục
đích yêu cầu:
1. Nhằm từng bước tạo điều kiện cho người lao động
có chỗ ở tốt hơn, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở cho thuê có chất lượng thấp
kém ảnh hưởng đến sức khoẻ, năng suất, chất lượng sống của người lao động; gây
tác động xấu đến quy hoạch, cảnh quan môi trường và trật tự an toàn xã hội.
2. Quy định quyền và trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong đầu tư xây dựng và quản
lý việc sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở.
3. Thúc đẩy quá trình xã hội hoá hoạt động kinh
doanh cho thuê nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định cụ thể các điều kiện tối
thiểu đối với một phòng ở, một nhà ở và đối với khu nhà ở cho người lao động
làm việc tại các khu công nghiệp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, học
sinh, sinh viên các trường đào tạo, dạy nghề, người làm việc trong các cơ quan
nhà nước, người lao động tự do (sau đây gọi chung là người lao động) thuê để ở.
Điều 3. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng Quy chế này gồm:
Tổ chức, cá nhân có nhà ở cho các đối tượng quy
định tại Điều 2 của Quy chế này thuê để ở.
Quy chế này không áp dụng đối với nhà ở cho thuê
theo quy định của Luật Nhà ở; nhà ở dưới hình thức cho thuê nhà trọ; các khu đất
nằm trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy hoạch; các khu đất đã có quy
hoạch chi tiết 1/500 được duyệt.
Điều 4. Điều kiện tối thiểu
đối với một phòng ở cho người lao động thuê để ở:
1. Diện tích sử dụng phòng ở mỗi phòng không được
nhỏ hơn 12m2, chiều rộng thông thuỷ của phòng tối thiểu không dưới
3m; chiều cao thông thuỷ của phòng ở chỗ thấp nhất không dưới 2,70m.
2. Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người
thuê để ở không nhỏ hơn 3,0m2 (không tính diện tích khu phụ).
3. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu
thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Tỷ lệ diện tích cửa lấy ánh sáng không nhỏ
hơn 1/10 diện tích phòng. Cửa đi phải có chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,75m. Cửa
đi phải có chốt khoá, cửa sổ phải có chấn song đảm bảo an toàn, an ninh trong sử
dụng.
4. Phải có đèn đủ ánh sáng chung cho cả phòng (đảm
bảo độ rọi tối thiểu 50 Lux); phải đảm bảo cho mỗi người thuê tối thiểu 01 ổ cắm
điện; mỗi phòng ở phải có riêng 01 Aptomat.
5. Nếu một phòng ở được xây dựng khép kín thì
xí, tiểu, tắm phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ và phải đảm bảo hợp vệ sinh.
6. Nếu phòng ở không xây dựng khép kín như nêu ở
khoản 5 nói trên, thì phải bố trí khu vệ sinh chung có vách ngăn cho nam riêng,
nữ riêng (bao gồm xí, tắm), sân phơi đủ nhu cầu phục vụ người lao động thuê
trong phạm vi một dãy phòng ở (mỗi chỗ vệ sinh tối đa phục vụ cho 10 người), vị
trí thuận tiện và hợp vệ sinh, mỹ quan.
Điều 5. Điều kiện tối thiểu
đối với một nhà ở cho người lao động thuê để ở:
Nhà ở cho người lao động thuê để ở ngoài việc phải
tuân thủ các quy định về phòng ở nêu tại Điều 4 của Quy chế này, còn phải đảm bảo
các quy định sau:
1. Móng nhà phải được làm bằng vật liệu bền chắc,
đủ khả năng chịu tải toàn bộ căn nhà, chống thấm lên tường.
2. Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi
măng. Độ cao của nền nhà phải cao hơn mặt đường vào nhà tối thiểu 0,30m và cao
hơn mặt sân, hè tối thiểu là 0,15m; (cao độ nền đường đảm bảo đúng cao độ vượt
lũ được quy định).
3. Tường bao che và tường ngăn các phòng phải được
làm bằng vật liệu bền chắc đảm bảo yêu cầu phòng cháy, cách âm, cách nhiệt; mặt
tường trong phòng nếu xây bằng gạch thì phải được trát phẳng và quét vôi hoặc sơn.
4. Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy
và phải đảm bảo không bị thấm dột. Trường hợp lợp bằng tôn hoặc fibrôximăng thì
phải có trần chống nóng, chống ồn.
5. Kết cấu nhà phải vững chắc, chống được gió
bão.
6. Mỗi phòng ở phải có lối ra vào và cửa sổ
riêng biệt.
7. Về cấp điện: Đường dây dẫn điện phải đảm bảo
an toàn theo quy định của ngành điện; phải có đèn chiếu sáng sinh hoạt trong và
ngoài nhà đảm bảo đủ ánh sáng cho sinh hoạt, đi lại.
8. Về cấp nước sinh hoạt: Phải đảm bảo cung cấp
nước sạch tối thiểu 75l/ng/ngày đêm. Trường hợp dùng nước giếng khoan phải có bể
lọc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống theo Quyết định số 1329/2002/QĐ-BYT
của Bộ Y tế.
9. Về thoát nước: Phải có đường ống thoát nước kết
nối với hệ thống thoát nước chung của khu vực, nơi chưa có hệ thống chung khu vực
phải có bể xử lý riêng đạt tiêu chuẩn trong khuôn viên đất trước khi thải ra
môi trường. Trường hợp dùng mương, rãnh thoát nước phải có nắp đậy.
10. Về phòng chống cháy nổ: Phải có bể chứa nước
phục vụ cứu hoả và các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định.
11. Về vệ sinh môi trường: Mỗi nhà ở cho thuê phải
có chỗ nấu ăn, chỗ giặt, vệ sinh và chỗ phơi quần áo; chỗ phơi quần áo với diện
tích bình quân tối thiểu 0,40m2/người; trường hợp sử dụng khu vệ
sinh chung thì phải có chỗ vệ sinh cho nam riêng, nữ riêng (bao gồm xí, tắm). Mỗi
chỗ vệ sinh tối đa phục vụ cho 10 người. Chất thải từ xí, tiểu phải qua bể tự
hoại được xây dựng đúng quy cách, nước thải từ sinh hoạt phải có hệ thống thu
gom, xử lý trước khi thải ra môi trường.
12. Phải có chỗ tập kết rác thải hợp vệ sinh.
Rác thải phải được thu gom hàng ngày để không làm ô nhiễm môi trường.
Điều 6. Điều kiện tối thiểu
đối với khu nhà ở cho người lao động thuê để ở:
1. Khu đất xây dựng nhà ở để cho người lao động
thuê để ở phải đảm bảo không thuộc khu vực cấm xây dựng; không vi phạm hành
lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê kè, năng lượng, khu di tích lịch
sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
không thuộc khu vực có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô nhiễm bởi chất
thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất công và không có
tranh chấp về đất đai.
2. Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục
xây dựng khác trong khu đất phải đảm bảo cho việc đi lại thuận lợi và thoát hiểm
khi cần thiết; vệ sinh môi trường và hạn chế tối đa khả năng lan từ nhà nọ sang
nhà kia khi có các sự cố (như: Cháy nổ, nhà đổ…).
3. Mật độ xây dựng không vượt quá 60% diện tích
khu đất.
4. Chiều rộng thông thuỷ của đường kết nối với
đường chính trong khu vực và đường nội bộ thuộc khu nhà ở tối thiểu là 3,5m,
không có vật cản trên đường và phải bảo đảm yêu cầu cho các thiết bị cứu hoả hoạt
động khi có sự cố.
5. Khoảng cách giữa hai mép mái mặt trước của
hai dãy nhà song song đối diện không nhỏ hơn 2,70m; khoảng cách từ mép mái mặt
trước của nhà đến mép mái mặt sau của nhà đối diện hoặc một bức tường đối diện
không nhỏ hơn 2,4m; khoảng cách giữa hai mặt sau của 2 nhà song song không nhỏ
hơn 2,0m.
6. Trong khu nhà cho thuê có từ 10 phòng trở lên
hoặc số người thuê lớn hơn 30 người, phải đảm bảo có diện tích cây xanh hoặc
khoảng trống tối thiểu 2m2/người.
7. Mỗi khu nhà ở cho thuê phải có bản nội quy sử
dụng treo ở nơi dễ thấy.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân có liên quan (cho thuê và thuê):
1. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có
nhà ở cho thuê:
a) Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, các tổ chức,
cá nhân nếu đầu tư xây dựng mới nhà ở cho người lao động thuê để ở phải đảm bảo
các điều kiện tối thiểu quy định tại Quy chế này. Đối với các khu vực phải có
giấy phép xây dựng, việc xây dựng nhà ở cho người lao động thuê để ở chỉ được
thực hiện sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng.
Đối với những trường hợp xây dựng mới thuộc khu
vực được miễn giấy phép xây dựng, có từ 3 phòng trở lên hoặc để cho trên 15 người
thuê, hoặc có trên 50m2 diện tích sàn xây dựng thì trước khi xây dựng,
chủ đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê phải có bản vẽ sơ đồ thể hiện tổng mặt bằng
xây dựng bảo đảm các điều kiện tối thiểu theo Quy chế này và thông báo đến Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi có
công trình xây dựng nhà ở để theo dõi, kiểm tra.
b) Các tổ chức, cá nhân đang có nhà ở cho người
lao động thuê để ở từ trước ngày Quy chế này có hiệu lực phải kiểm tra, đối chiếu
với các quy định tại Quy chế này, nếu chưa đảm bảo các điều kiện quy định phải
có kế hoạch sửa chữa, cải tạo bảo đảm các điều kiện tối thiểu theo quy định của
Quy chế này. Khi sửa chữa, cải tạo phải thông báo cho người đang thuê biết trước
ít nhất 30 ngày và có giải pháp di chuyển những người đang thuê tới chỗ ở khác.
Trường hợp bên cho thuê có từ 10 phòng trở lên hoặc
có trên 30 người đang thuê để ở, chủ cho thuê nhà phải phân đợt cải tạo, sửa chữa
để đảm bảo số người phải di chuyển ít nhất, trong thời gian ngắn nhất.
c) Thời gian hoàn thành việc cải tạo, sửa chữa lại
nhà ở để bảo đảm các điều kiện theo Quy chế này chậm nhất là 120 ngày kể từ
ngày Quy chế này có hiệu lực. Sau thời gian quy định này, những nhà ở không đảm
bảo các điều kiện tối thiểu tại Quy chế này mà không cải tạo, xây dựng lại thì
không được phép cho người lao động thuê để ở.
d) Các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động
thuê để ở phải thực hiện việc bảo trì, sửa chữa thường xuyên nhà ở cho thuê để
đảm bảo nhà ở cho thuê an toàn, sạch đẹp.
đ) Các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động
thuê để ở phải thực hiện việc đăng ký giấy phép hoạt động lĩnh vực này với cơ
quan thẩm quyền theo quy định (nếu pháp luật có quy định), ký kết hợp đồng cho
thuê nhà ở; nội quy sử dụng nhà ở phải phổ biến cho người thuê biết trước khi
ký hợp đồng thuê nhà.
e) Đối với trường hợp các tổ chức, cá nhân, có
giấy phép xây dựng công trình không phải là giấy phép xây dựng công trình nhà ở
cho người lao động thuê để ở, nay có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng thành nhà
cho thuê để ở thì phải được cơ quan thẩm quyền thẩm tra, chứng nhận đủ điều kiện
quy định tại bản Quy chế này.
2. Trách nhiệm của người lao động thuê nhà ở:
Người lao động thuê nhà để ở có trách nhiệm sau
đây:
a) Tuân thủ hợp đồng ký kết thuê nhà và các nội
quy sử dụng nhà ở;
b) Thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, các thủ
tục khác theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm xây dựng nếp sống văn
minh khu vực ở.
Điều 8. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước:
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn, đôn đốc Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thực hiện thường xuyên việc kiểm tra và xử
lý những trường hợp vi phạm Quy chế này trên từng địa bàn cụ thể.
b) Phối hợp với các ban ngành chức năng trong
công tác kiểm tra và xử lý những vi phạm có liên quan đến việc xây dựng, sử dụng
nhà ở cho người lao động thuê để ở theo quy định tại bản Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã:
a) Hướng dẫn, phổ biến và kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này, đồng thời chỉ đạo các Uỷ ban nhân dân xã đôn đốc các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở chấp hành nghiêm chỉnh
những quy định của Quy chế này.
b) Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng
06 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn.
c) Phối hợp với các sở, các ban ngành chức năng
và Uỷ ban nhân dân xã trong công tác kiểm tra và xử lý vi phạm có liên quan đến
việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở theo các quy định của
Quy chế này.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến Quy chế
này; đôn đốc kiểm tra các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao
động thuê để ở tại địa phương mình trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước
về việc cho thuê nhà ở.
b) Báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện 06 tháng một lần
về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn, đồng thời phối hợp
với các cơ quan chức năng thực hiện việc thanh tra, xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền.
Điều 9. Điều khoản thi hành:
Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Uỷ ban nhân dân huyện, các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai
thực hiện Quy chế này; định kỳ kiểm tra tình hình thực hiện, phát hiện những vướng
mắc phát sinh, báo cáo kịp thời để Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp với tình hình thực tế.
Trong quá trình triển khai thực hiện có gì phát
sinh, vướng mắc phải phản ánh về Sở Xây dựng để cơ quan này tập hợp xử lý hoặc
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.