ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2017/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 17 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tỷ lệ
phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên,
cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và
phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
b) Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình
trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
c) Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các
đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
d) Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các
đối tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
đ) Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức Nhà
nước cho thuê đất.
e) Nhà nước cho thuê mặt nước.
2. Đối tượng
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động thường xuyên), đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt
nước; công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải
nộp tiền thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP .
b) Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Tỷ lệ phần
trăm (%) tính đơn giá thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá
a) Thành phố Điện
Biên Phủ
- Đất đô thị
trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả
năng sinh lợi đặc biết tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 2%.
- Đất vùng sâu, vùng xa, vùng núi
có điều kiện kinh tế khó khăn; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của
dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
theo quy định của pháp luật (nếu có) tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất
một năm là 1%.
- Đất thuê sử dụng
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tỷ lệ phần
trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 0,9%.
b) Huyện Điện
Biên, Tuần Giáo, Mường Ảng, Thị xã Mường Lay
- Đất đô thị
trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả
năng sinh lợi đặc biệt tỷ lệ phần
trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1,5%.
- Đất vùng sâu, vùng xa, vùng núi
có điều kiện kinh tế khó khăn; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của
dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
theo quy định của pháp luật (nếu có) tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất
một năm là 0,9%.
- Đất thuê sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tỷ lệ
phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 0,8%.
c) Huyện Tủa
Chùa, Điện Biên Đông, Mường Chà, Mường Nhé, Nậm Pồ
- Đất đô thị
trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả
năng sinh lợi đặc biệt tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là
1,2%.
- Đất vùng sâu, vùng xa, vùng núi
có điều kiện kinh tế khó khăn; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của
dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
theo quy định của pháp luật (nếu có) tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất
một năm là 0,8%.
- Đất thuê sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tỷ lệ phần trăm
(%) tính đơn giá thuê đất một năm là 0,7%.
4. Đất thuê sử dụng vào mục
đích khai thác tài nguyên khoáng sản không phân biệt vị trí, địa bàn thuê đất,
tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%
5. Đơn giá thuê đất để xây dựng
công trình ngầm
a) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với
hình thức thuê đất trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả
thời gian thuê bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời
hạn sử dụng đất.
6. Đơn giá thuê đất đối với đất
có mặt nước
a) Đối với phần diện tích đất
không có mặt nước, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại
Khoản 3, 4 Điều 1 Quyết định này.
b) Đối với phần diện tích đất có
mặt nước thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê bằng 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê
đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng
mục đích sử dụng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2017 và thay
thế Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc ban hành Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn
tỉnh Điện Biên.
Các nội dung khác không quy định
tại Quyết định này được thực hiện theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước và Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính,
hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|