HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/NQ-HĐND
|
Hải
Dương, ngày 28 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM
2022-2030 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
99/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét Tờ trình số 138/TTr-UBND ngày
27 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Hải Dương giai đoạn năm 2022-2030 và định hướng đến năm 2045; báo cáo thẩm
tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hải
Dương giai đoạn năm 2022-2030 và định hướng đến năm 2045 (có Chương trình
kèm theo).
Điều 2: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
Điều 3: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Hải Dương khóa XVII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TV Quốc hội; (để
báo cáo)
- Thủ tướng Chính phủ; (để
báo cáo)
- Bộ Xây dựng; (để báo cáo)
- Ban Công tác Đại biểu; (để báo cáo)
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND, UBND, UB MTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Lãnh đạo và CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương, Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Xuân Thăng
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM 2022-2030 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 28 tháng 12 năm 2021)
I. CƠ SỞ TÍNH TOÁN
NHU CẦU NHÀ Ở
1. Chỉ tiêu phát triển nhà ở trên
địa bàn tỉnh được tính toán trên cơ sở
- Sự gia tăng dân số;
- Căn cứ vào thực trạng nhà ở năm
2020, dự báo nhà ở năm 2021 để tính toán nhu cầu nhà ở theo quy mô dân số và tỷ
lệ đô thị hoá giai đoạn năm 2022- 2030 và định hướng đến năm 2045;
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người
năm 2021, dự báo diện tích nhà ở bình quân đầu người đến năm 2030, năm 2045;
- Căn cứ mục tiêu phát triển về kinh
tế - xã hội của tỉnh;
- Thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao, chuyên gia nước ngoài;
- Căn cứ vào thực tiễn vận hành của
thị trường bất động sản (có tính đến nhu cầu tích lũy của người dân).
2. Nhu cầu các loại nhà ở được dự
báo
Theo Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, nhu
cầu nhà ở cho các nhóm đối tượng bao gồm: Nhà ở thương mại (trong đó có xác
định nhà ở cho chuyên gia, cán bộ kỹ thuật là người nước ngoài); Nhà ở xã hội;
Nhà ở phục vụ tái định cư; Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng.
II. NHU CẦU NHÀ Ở
1. Chỉ tiêu về dân số, diện tích
nhà ở bình quân
Đơn vị
tính: người
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Dự
kiến đến năm 2030
|
Dự
kiến đến năm 2045
|
Dân số toàn tỉnh
|
1.916.774
|
1.950.080
|
2.801.769
|
3.672.962
|
Dân số khu vực đô thị
|
604.217
|
614.715
|
1.681.062
|
2.497.614
|
Dân số khu vực nông thôn
|
1.312.557
|
1.335.365
|
1.120.707
|
1.175.348
|
Chỉ tiêu nhà ở quốc gia về diện tích ở
bình quân đến năm 2025 phấn đấu đạt khoảng 27,0 m2 sàn/người và đến
năm 2030 phấn đấu đạt khoảng 30,0m2 sàn/người.
Theo Niên giám thống kê năm 2020, diện
tích nhà ở bình quân của tỉnh năm 2020 là 28,0 m2 sàn/người. Dự kiến
đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân của tỉnh là 35,5 m2 sàn/người;
đến năm 2045, diện tích nhà ở bình quân của tỉnh là 37,0 m2 sàn/người.
2. Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở
Bảng
Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở
Đơn
vị tính: %
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Năm
2020
|
Đến
2021
|
Đến
2030
|
Đến
2045
|
1
|
Nhà ở kiên cố
|
98,3
|
98,4
|
99,0
|
100,0
|
2
|
Nhà ở bán kiên cố
|
1,54
|
1,5
|
1,0
|
0,0
|
3
|
Nhà ở thiếu kiên cố, Nhà ở đơn sơ
|
0,16
|
0,1
|
0,0
|
0,0
|
Tổng
cộng
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
III. TỔNG HỢP NHU
CẦU ĐẤT Ở ĐẾN NĂM 2030
1. Tổng hợp nhu
cầu đất ở của các địa phương đến năm 2030
Theo Niên giám thống kê năm 2020 của tỉnh
Hải Dương, dân số của tỉnh đến năm 2020 là 1.916.774 người. Dân số năm 2021 ước
đạt khoảng 1.950.080 người. Dự kiến dân số của tỉnh đến năm 2030 là 2.801.769
người tăng 851.690 người so với năm 2021, diện tích nhà ở bình quân của tỉnh là
35,5 m2/người. Nhu cầu đất ở (có tính đến hệ số tích lũy của người
dân) là 2.287,04 ha.
Hiện tại trên địa bàn toàn tỉnh quỹ đất
ở tại các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị, khu dân cư mới được lựa chọn chủ
đầu tư, đã hoàn thành và đang triển khai thực hiện là 1.093,37 ha, trong đó có
425,02 ha đất người dân đã xây dựng nhà ở và 668,35 ha đất ở chưa xây dựng nhà ở.
Do đó diện tích đất ở được phép bổ sung đến năm 2030 là khoảng 1.618,69
ha.
Bảng
xác định nhu cầu đất ở tăng thêm đến năm 2030
Đơn
vị: ha
TT
|
Địa
phương
|
Diện
tích đất ở phát triển
|
Tổng
DT đất ở tại các dự án đã và đang triển khai thực hiện
|
DT
đất ở được phép bổ sung vào Chương trình
|
Diện
tích đất tối thiểu để xây dựng nhà ở theo tính toán đến năm 2030
|
Hệ
số
|
Tổng
diện tích đất ở để XD nhà ở đến năm 2030
|
1
|
TP Hải Dương
|
287,52
|
1,30
|
373,78
|
171,70
|
202,08
|
2
|
Thành phố Chí Linh
|
182,56
|
1,25
|
228,20
|
96,26
|
131,94
|
3
|
Thị xã Kinh Môn
|
150,49
|
1,25
|
188,11
|
58,20
|
129,91
|
4
|
Huyện Bình Giang
|
173,49
|
1,20
|
208,19
|
69,80
|
138,39
|
5
|
Huyện Cẩm Giàng
|
142,49
|
1,20
|
170,99
|
48,92
|
122,07
|
6
|
Huyện Gia Lộc
|
140,96
|
1,20
|
169,15
|
45,78
|
123,37
|
7
|
Huyện Kim Thành
|
141,37
|
1,20
|
169,65
|
41,03
|
128,62
|
8
|
Huyện Nam Sách
|
132,61
|
1,20
|
159,13
|
30,86
|
128,27
|
9
|
Huyện Ninh Giang
|
121,58
|
1,20
|
145,90
|
11,46
|
134,44
|
10
|
Huyện Thanh Hà
|
125,72
|
1,20
|
150,87
|
26,53
|
124,34
|
11
|
Huyện Thanh Miện
|
142,24
|
1,20
|
170,69
|
54,53
|
116,16
|
12
|
Huyện Tứ Kỳ
|
126,99
|
1,20
|
152,39
|
13,29
|
139,10
|
|
Tổng:
|
1.868,03
|
|
2.287,04
|
668,36
|
1.618,69
|
2. Tổng hợp
danh mục các dự án động lực của một số địa phương đến năm 2030 (trong đó có
đất ở)
Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 là
tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, năm 2030 là tỉnh công nghiệp hiện đại, tạo
nền tảng để Hải Dương sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
Cơ cấu lại kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh, chuyển đổi số với các trụ cột: (1)
công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ; (2) sản xuất nông nghiệp
hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao; (3) dịch vụ chất lượng cao; (4)
phát triển đô thị xanh, thông minh, hiện đại. Trong đó có một số giải pháp trọng
tâm: Đẩy mạnh phát triển các đô thị và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu vực
nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, hạ tầng đồng bộ, bền vững; Tập trung đầu
tư xây dựng các đô thị động lực của tỉnh trở thành đô thị xanh, thông minh, hiện
đại, đáng sống; Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, lợi thế phát triển dịch
vụ của tỉnh; Tập trung phát triển du lịch thông minh, xây dựng sản phẩm du lịch
có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu.
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã đồng
ý về chủ trương cho phép một số nhà đầu tư nghiên cứu quy hoạch một số khu vực
để đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị xanh, thông minh; du lịch sinh thái, tâm
linh và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đây được xác định là các dự
án tạo động lực phát triển đối với kinh tế - xã hội của địa phương; thu hút một
bộ phận người dân các tỉnh lân cận đến sinh sống, đầu tư và đáp ứng nhu cầu chỗ
ở của người lao động, chuyên gia người nước ngoài tại các khu, cụm công nghiệp.
Các dự án trên khi triển khai thực hiện sẽ không tính toán, cân đối với nhu cầu
phát triển nhà ở của địa phương trong giai đoạn năm 2022-2030, với tổng diện
tích đất ở khoảng 749,46 ha (có danh mục cụ thể kèm theo).
Tổng
hợp danh mục các dự án động lực cấp vùng
Đơn vị:
ha
TT
|
Dự
án/ Khu vực nghiên cứu quy hoạch
|
Địa
điểm
|
Theo
QH được duyệt hoặc dự kiến quy hoạch
|
Dự
kiến đưa vào Chương trình phát triển nhà ở (Giai đoạn 2022-2030)
|
Tổng
diện tích
|
Diện
tích đất ở theo QH hoặc dự kiến diện tích đất ở
|
Tổng
diện tích
|
Dự
kiến diện tích đất ở theo QH hoặc diện tích đất ở
|
I
|
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
|
|
3.419,82
|
781,14
|
1.270,60
|
286,52
|
1
|
Khu đô thị phía Nam cầu Lộ Cương (phân
khu phía Đông)
|
P. Thạch
Khôi, X. Liên Hồng
|
196,00
|
39,20
|
196,00
|
39,20
|
2
|
Khu đô thị mới An Thượng
|
X.
An Thượng
|
542,00
|
137,72
|
180,67
|
45,91
|
3
|
Khu đô thị sinh thái xã Nam Đồng
|
P.
Nam Đồng, X. Tiền Tiến, Quyết Thắng
|
349,23
|
92,44
|
116,41
|
30,81
|
4
|
Khu đô thị mới tại địa bàn phường Hải
Tân và phường Tân Hưng
|
P. Hải
Tân, X. Tân Hưng
|
257,59
|
78,78
|
85,86
|
26,26
|
5
|
Khu đô thị sinh thái ven sông Thái
Bình
|
X.
Tiền Tiến, P Nam Đồng
|
400,00
|
120,00
|
133,33
|
40,00
|
6
|
Khu đô thị tại xã Liên Hồng
|
X.
Liên Hồng
|
490,00
|
147,00
|
163,33
|
49,00
|
7
|
Khu đô thị mới phường Ái Quốc
|
P.
Ái Quốc
|
205,00
|
68,00
|
68,33
|
22,67
|
8
|
Các khu đô thị dọc tuyến đường Vành
đai 1 thành phố từ QL37 đến đường tỉnh 391
|
X.
Gia Xuyên, Ngọc Sơn
|
980,00
|
98,00
|
326,67
|
32,67
|
II
|
THÀNH PHỐ CHÍ LINH
|
|
3.772,00
|
190,50
|
959,00
|
129,50
|
1
|
KĐT du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái,
thể thao và vui chơi giải trí Hồ Bến Tắm
|
P. Bến
Tắm
|
502,00
|
79,50
|
502,00
|
79,50
|
2
|
KĐT du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái,
thể thao và vui chơi giải trí cồn Vĩnh Trụ
|
P. Đồng
Lạc
|
335,00
|
16,00
|
150,00
|
10,00
|
3
|
Khu đô thị sinh thái 1,2,3
|
P.
Hoàng Tiến, Bến Tắm
|
1.400,00
|
45,00
|
207,00
|
30,00
|
4
|
Khu du lịch văn hóa giải trí, nghỉ
dưỡng
|
P. Cộng
Hòa, Văn An; X. Lê Lợi, Hưng Đạo.
|
1.535,00
|
50,00
|
100,00
|
10,00
|
III
|
HUYỆN NAM SÁCH
|
|
343,00
|
70,00
|
70,00
|
30,00
|
1
|
Khu đô thị mới Bắc cầu Hàn
|
X.
Minh Tân, Hồng Phong
|
343,00
|
70,00
|
100,00
|
30,00
|
IV
|
HUYỆN CẨM GIÀNG
|
|
195,88
|
54,02
|
|
44,02
|
1
|
Khu đô thị mới Lai Cách (chuyển
tiếp)
|
TT
Lai Cách, X. Cẩm Đông
|
95,88
|
29,02
|
95,88
|
29,02
|
2
|
Khu đô thị Phúc Thành - Park Hill
|
TT Cẩm
Giang, X. Thạch Lỗi, Định Sơn
|
100,00
|
25,00
|
50,00
|
15,00
|
V
|
HUYỆN THANH HÀ
|
|
863,50
|
62,00
|
863,50
|
62,00
|
1
|
Khu đô thị du lịch sinh thái sông
Hương
|
X.
Liên Mạc, Thanh Xá, Tân Việt, Thanh Thủy, Thanh Xuân...
|
863,50
|
62,00
|
863,50
|
62,00
|
VI
|
HUYỆN KIM THÀNH
|
|
92,00
|
23,00
|
57,00
|
18,00
|
1
|
Khu đô thị mới phía Đông thị trấn
Phú Thái
|
Thị
trấn Phú Thái, X. Kim Liên
|
92,00
|
23,00
|
57,00
|
18,00
|
VII
|
HUYỆN BÌNH GIANG
|
|
425,00
|
84,00
|
212,50
|
41,42
|
1
|
Khu đô thị phía Đông đường 394
|
X.
Long Xuyên, Hồng Khê
|
135,00
|
40,50
|
67,50
|
20,25
|
2
|
Khu đô thị sinh thái Bình Giang
|
X.
Thúc Kháng, Tân Hồng
|
290,00
|
43,50
|
145,00
|
21,17
|
VIII
|
HUYỆN THANH MIỆN
|
|
545,00
|
163,50
|
195,00
|
58,50
|
1
|
Khu đô thị phía Tây Thanh Miện
|
TT.
Thanh Miện
|
165,00
|
49,50
|
70,00
|
21,00
|
2
|
Khu đô thị mới hai bên đường 392 huyện
Thanh Miện
|
X. Tứ
Cường
|
230,00
|
69,00
|
50,00
|
15,00
|
3
|
Khu đô thị phía Đông đường trục Bắc
Nam Thanh Miện
|
X.
Thanh Tùng, Đoàn Tùng
|
150,00
|
45,00
|
75,00
|
22,50
|
IX
|
HUYỆN TỨ KỲ
|
|
820,00
|
36,90
|
200,00
|
36,90
|
1
|
Khu du lịch sinh thái gắn với dân cư
ven sông Thái Bình
|
X. Đại
Sơn, Bình Lãng, Chí Minh, Hưng Đạo...
|
820,00
|
36,90
|
200,00
|
36,90
|
X
|
HUYỆN GIA LỘC
|
|
315,00
|
95,00
|
142,00
|
42,60
|
1
|
Khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải
Dương (phân khu 3,4,5)
|
TT.
Gia Lộc
|
315,00
|
95,00
|
142,00
|
42,60
|
24
|
Tổng:
|
|
10.791,20
|
1.560,06
|
3.969,60
|
749,46
|
3. Tổng diện
tích đất ở tối đa được phép phát triển đến năm 2030 của các địa phương: khoảng 2.368,15ha.
Tổng hợp diện tích đất ở tối đa được
phép phát triển đến năm 2030
Đơn vị:
ha
TT
|
Địa
phương
|
Diện
tích đất ở tối đa theo tính toán đến năm 2030
|
Diện
tích đất ở của các dự án động lực cấp vùng
|
Cộng
|
1
|
Thành phố Hải Dương
|
202,08
|
286,52
|
488,60
|
2
|
Thành phố Chí Linh
|
131,94
|
129,50
|
261,44
|
3
|
Thị xã Kinh Môn
|
129,91
|
0,00
|
129,91
|
4
|
Huyện Bình Giang
|
138,39
|
41,42
|
179,81
|
5
|
Huyện Cẩm Giàng
|
122,07
|
44,02
|
166,09
|
6
|
Huyện Gia Lộc
|
123,37
|
42,60
|
165,97
|
7
|
Huyện Kim Thành
|
128,62
|
18,00
|
146,62
|
8
|
Huyện Nam Sách
|
128,27
|
30,00
|
158,27
|
9
|
Huyện Ninh Giang
|
134,44
|
0,00
|
134,44
|
10
|
Huyện Thanh Hà
|
124,34
|
62,00
|
186,34
|
11
|
Huyện Thanh Miện
|
116,16
|
58,50
|
174,66
|
12
|
Huyện Tứ Kỳ
|
139,10
|
36,90
|
176,00
|
|
Tổng:
|
1.618,69
|
749,46
|
2.368,15
|
IV. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
1. Quan điểm phát triển nhà ở của
tỉnh
- Phát triển nhà ở phải phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển nhà ở phải theo quy hoạch,
kế hoạch.
- Phát triển nhà ở theo hướng phát
triển bền vững, đủ khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu phát triển nhà ở của tỉnh
2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá thực trạng nhà ở hiện nay
trên địa bàn tỉnh Hải Dương và nhu cầu phát triển nhà ở của tỉnh đến năm 2030,
định hướng đến năm 2045;
- Dự báo nhu cầu nhà ở của các nhóm đối
tượng trên địa bàn tỉnh từng giai đoạn làm cơ sở lập kế hoạch phát triển phù hợp;
- Dự báo quỹ đất cần thiết để đáp ứng
nhu cầu phát triển nhà ở của tỉnh;
- Làm cơ sở để quản lý công tác phát
triển nhà ở và triển khai thực hiện các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh; thu hút
các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở;
- Thúc đẩy hình thành và phát triển
lành mạnh thị trường nhà ở trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2030
2.2.1.1. Về diện tích nhà ở:
a) Diện tích nhà ở bình quân:
- Phát triển diện tích nhà ở bình
quân toàn tỉnh đạt khoảng 35,5 m2 sàn/người.
- Tổng diện tích sàn nhà ở đạt
99.404.484 m2; Diện tích sàn nhà ở tăng thêm 44.682.374 m2.
b) Nhà ở dạng chung cư: Xây dựng mới
251.095 m2 sàn nhà ở
c) Mục tiêu cụ thể giải quyết cho các
nhóm đối tượng xã hội:
- Nhà ở tái định cư: xây dựng mới 335.118
m2 sàn nhà ở.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ về
nhà ở cho người có công với cách mạng và hộ nghèo.
- Nhà ở xã hội: xây dựng mới
1.061.305 m2 sàn nhà ở.
+ Nhà ở cho người có thu nhập thấp tại
đô thị (thành phố Hải Dương và thành phố Chí Linh): 295.163 m2
sàn nhà ở.
+ Nhà ở công nhân: 766.143 m2
sàn nhà ở.
2.2.1.2. Về chất lượng nhà ở
- Phấn đấu nâng tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt
99%, nhà ở bán kiên cố đạt 1%, xóa bỏ nhà thiếu kiên cố.
2.2.2. Mục tiêu tầm nhìn đến năm 2045
- Phấn đấu đến năm 2045 đạt chỉ tiêu
diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh khoảng 37,0m2 sàn/người;
- Phấn đấu nâng tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt
100%.
- Phát triển đồng bộ các loại hình
nhà ở đáp ứng cho nhu cầu của xã hội.
V. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH GIAI ĐOẠN NĂM 2022 - 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045
1. Đối với khu vực đô thị
1.1. Tại các khu dân cư cũ
- Cải tạo chỉnh trang nhà ở tại phố
cũ để tạo sự đồng nhất về kiến trúc công trình.
- Kết hợp giữa xây mới và cải tạo nhà
ở tại khu chung cư, tập thể cũ, góp phần chỉnh trang đô thị, nâng cao chất lượng
nhà ở; cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hiện có như: hệ thống giao thông, hệ
thống thoát nước, hệ thống cây xanh, hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Hạn chế phát triển nhà cao tầng và
tập trung dân cư trong khu phố cũ làm phá vỡ không gian cảnh quan chung, gây
quá tải cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có.
1.2. Tại các khu dân cư mới
- Phát triển các khu đô thị mới, xây
dựng mới các khu nhà ở cao tầng kết hợp với các khu nhà ở thấp tầng hiện đại.
- Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải
được thiết kế hoàn chỉnh, đồng bộ, đặc biệt là các hệ thống ngầm dưới đất; cần
tính toán định hướng phát triển lâu dài, như tạo không gian mở và khoảng lùi
phù hợp.
2. Đối với khu vực nông thôn
Quy hoạch phát triển nhà ở gắn với làng
nghề truyền thống theo hướng giữ gìn và bảo tồn nghề truyền thống kết hợp phát
triển dịch vụ - thương mại - du lịch. Giữ gìn và bảo tồn kiến trúc cảnh quan về
không gian, giữ gìn những nét đặc trưng các làng nghề và bản sắc văn hóa truyền
thống. Phát triển nhà ở khu vực nông thôn theo mô hình xây dựng nông thôn mới.
VI. GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở TỈNH GIAI ĐOẠN NĂM 2022-2030 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045
1. Giải pháp
chung
- Tạo điều kiện, khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở thương mại để bán, cho thuê, cho thuê
mua theo cơ chế thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng có khả năng
chi trả và tham gia tích cực trong việc phát triển nhà ở của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội để giải quyết chỗ ở cho nhóm đối tượng
chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở nhưng không đủ khả năng thanh toán theo
cơ chế thị trường trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện việc cải cách thủ
tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
nhà ở theo quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nhóm giải
pháp cụ thể.
Ngoài các nhóm giải pháp chung đã nêu
trong chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và mục 1 nêu trên, các sở, ban,
ngành, các địa phương trong tỉnh cần tập trung thực hiện các nhóm giải pháp
sau:
2.1. Nhóm giải pháp về lập và công
khai quy hoạch xây dựng
Tập trung lập quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, các mẫu
thiết kế nhà ở điển hình và cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu tham gia phát triển nhà ở của tỉnh.
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung đô
thị, quy hoạch nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chi
tiết các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu
tư để đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu.
- Khi tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch
xây dựng khu, cụm công nghiệp thì phải đồng thời tổ chức lập và phê duyệt quy
hoạch nhà ở cho công nhân gắn với quy hoạch phát triển khu công nghiệp. Đối với
các khu, cụm công nghiệp đã hình thành mà chưa bố trí đất xây dựng nhà ở công
nhân thì cần rà soát, bổ sung quy hoạch, tổ chức thu hồi đất, bồi thường giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới và yêu cầu chủ đầu tư khu, cụm công nghiệp có
trách nhiệm thực hiện xây dựng đồng bộ khu nhà ở để đáp ứng nhu cầu về chỗ ở
cho các chuyên gia, công nhân lao động.
- Công bố công khai quy hoạch xây dựng
đô thị, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy hoạch khu dân cư nông thôn để
nhân dân biết và tuân thủ, làm căn cứ để quản lý cấp phép xây dựng mới cũng như
cải tạo chỉnh trang đô thị.
2.2. Nhóm giải pháp về chính sách
đất đai
- Khi lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng, phải bố trí quỹ đất ở đô thị và quỹ đất ở nông thôn để
phát triển nhà ở; tạo quỹ đất phát triển nhà ở tái định cư và quỹ đất dành để
hoán đổi cho nhà đầu tư theo hình thức đầu tư xây dựng - chuyển giao.
- Tạo quỹ đất sạch, tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất.
2.3. Nhóm giải pháp về chính sách
tài chính, tín dụng và thuế
- Tập trung huy động tối đa các nguồn
lực tài chính cho phát triển nhà ở.
- Thực hiện miễn tiền sử dụng đất
theo quy định đối với các dự án nhà ở xã hội.
- Thực hiện áp dụng mức thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (mức thấp nhất theo quy định) để hỗ
trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển nhà ở xã hội, giảm giá thành
sản phẩm.
2.4. Nhóm giải pháp về phát triển
thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
- Đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở,
trong đó có chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 05 năm và hằng năm của tỉnh, các huyện và thành phố. Hằng năm và cuối mỗi
kỳ kế hoạch có kiểm điểm kết quả thực hiện các chỉ tiêu đề ra.
- Đối với các dự án có chuẩn bị triển
khai có quy mô sử dụng đất từ 2ha trở lên tại các đô thị loại đặc biệt và loại
I hoặc từ 5ha trở lên tại các đô thị loại II và loại III bắt buộc phải dành 20%
quỹ ở để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở. Rà soát lại
các dự án nhà ở, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư nhưng không triển
khai hoặc triển khai chậm tiến độ quy định, để xem xét thu hồi, giao chủ đầu tư
khác có đủ năng lực để triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động
của các sàn giao dịch bất động sản để đảm bảo các giao dịch bất động sản được
công khai, minh bạch.
- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.5. Nhóm giải pháp về khoa học,
công nghệ
- Ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư sử dụng
công nghệ mới, nâng cao chất lượng, giảm giá thành xây dựng đối với các dự án
phát triển nhà ở đặc biệt là các dự án có nguồn vốn ngân sách. Khuyến khích các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng mới tiết kiệm năng lượng, vật liệu
không nung, vật liệu tái chế.
- Tăng cường kiểm tra công tác quản
lý chất lượng trong khâu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng nhà ở, bảo đảm
các công trình nhà ở đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử dụng.
2.6. Nhóm giải pháp về hoàn thiện
cơ chế, chính sách và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở
- Trên cơ sở các chính sách chung, các
sở, ban, ngành theo chức năng nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về phát
triển nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh, phù hợp với
điều kiện và đặc thù của địa phương.
- Tập trung rà soát các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây dựng để
đảm bảo đơn giản, hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý
nhà ở.
2.7. Nhóm giải pháp về củng cố,
nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành Xây dựng, Sở Xây dựng phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất cơ cấu tổ
chức, bộ máy đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ quản lý, phát triển nhà ở các cấp.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở cho cán bộ, công
chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp và các chủ thể tham gia thị trường bất
động sản. Tổ chức tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách mới
trong lĩnh vực nhà ở cho lãnh đạo cấp huyện trong tỉnh; lãnh đạo và chuyên viên
các phòng chức năng cấp huyện, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các phường và chuyên
viên phụ trách công tác quản lý nhà ở của địa phương.
2.8. Nhóm giải pháp về công tác
tuyên truyền, vận động
Báo Hải Dương, Đài Phát thanh - Truyền
hình và các cơ quan truyền thông của tỉnh thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
các cơ chế, chính sách phát triển nhà ở, tích cực vận động các tầng lớp dân cư
tham gia góp phần phát triển nhà ở và đô thị văn minh hiện đại; đồng thời tuyên
truyền vận động các tổ chức, đoàn thể, cá nhân tích cực tham gia ủng hộ, giúp đỡ
người có công với cách mạng, người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
cải thiện nhà ở.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Chỉ đạo việc nghiên cứu xây dựng mới,
sửa đổi, bổ sung các quy định, các cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý,
phát triển nhà ở, thị trường bất động sản để ban hành đảm bảo phù hợp với pháp
luật và tình hình, điều kiện thực tế của địa phương.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
Có trách nhiệm triển khai Chương
trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn.
Trên cơ sở nhu cầu nhà ở bố trí đất để phát triển nhà ở phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Sở Xây dựng
Tổ chức thực hiện Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Hải Dương giai đoạn năm 2022-2030 và định hướng đến năm 2045;
đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được
phân công trong Chương trình.
4. Các Sở, ngành, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, Ban Quản lý Khu công nghiệp, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh
Căn cứ nhiệm vụ được giao phối hợp với
Sở Xây dựng trong việc triển khai thực hiện chương trình./.