HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2013/NQ-HĐND
|
Kiên Giang, ngày
06 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ BAN HÀNH BẢNG QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của liên bộ: Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất
và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
152/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Bảng quy định giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo
cáo thẩm tra số 255/BC-HĐND ngày 25 tháng 11 năm 2013 của Ban Kinh tế và Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ
trình số 152/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Bảng quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh áp dụng cho năm 2014
như sau:
1. Thống nhất với bảng giá đất nông nghiệp và giá đất ở tại đô thị, đất ở
tại
nông thôn do Ủy
ban nhân dân tỉnh trình (có bảng
giá cụ thể của 15 huyện, thị xã, thành
phố kèm theo).
2. Quy định giá một số loại đất khác:
a) Đất nông nghiệp:
Giá đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng được tính bằng giá đất trồng cây lâu
năm liền
kề.
b) Đất phi nông nghiệp:
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
Đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp được sử dụng lâu dài tại đô thị và tại
nông thôn tính bằng giá đất ở liền kề. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sử dụng có thời
hạn tại đô thị và tại nông thôn được tính bằng 70% giá đất
ở liền kề hoặc
giá đất ở tại vùng lân cận nhất (trường hợp không có đất ở liền kề), nhưng không được thấp hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp liền kề. Trường hợp thấp hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp liền kề thì tính bằng 1,2 lần
giá đất nông nghiệp liền kề.
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản:
+ Đất khai thác đá, đá vôi, sỏi, cát tính bằng 170.000đ/m2.
+ Đất khai thác than bùn 150.000đ/m2.
+ Đất khai thác đất sét tính bằng 100.000đ/m2.
c) Đối với đất xây dựng trụ sở cơ
quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng: Giá đất tính bằng
với giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có
đất
ở liền kề).
d) Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy
định tại Điểm b
Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ và các loại đất phi nông nghiệp
khác: Giá đất bằng 70% giá đất ở liền kề
hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền
kề).
đ) Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa giá đất bằng giá đất liền kề. Trường
hợp thửa đất
liền kề với nhiều thửa đất có mức giá khác nhau thì giá đất
bằng giá thửa đất liền kề có mức
giá thấp nhất.
e) Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, mặt nước chuyên dùng
và
đất có mặt
nước ven biển:
- Sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì giá đất bằng với giá đất nuôi
trồng thủy
sản
liền kề hoặc giá đất nuôi trồng thủy
sản tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề). Trường hợp sử dụng đất có mặt nước ven biển
ngoài phạm vi
1.000 mét (tính từ bờ hiện hữu trở ra) tính theo giá mặt nước biển.
- Sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp kết
hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản giá đất được xác định như sau:
+ Đối với trường hợp không có dự án đầu tư: Tính bằng 50%
giá
đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp liền kề từ phạm vi bờ ra 500m; tính bằng 30% giá đất
sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp liền kề từ sau 500m đến 1.000m (hoặc giá đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất, trường hợp không có đất liền kề); từ sau 1.000m tính theo giá mặt nước biển.
+ Đối với các trường hợp có dự án đầu tư giao cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
g) Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng
(bao
gồm
đất bằng chưa
sử
dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây): Khi được cấp có thẩm
quyền đưa vào sử dụng thì giá đất được tính bằng giá đất cùng loại,
cùng mục đích sử
dụng liền
kề
hoặc giá đất tại vùng lân
cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề).
h) Đất nằm trong hành lang lộ giới, thủy giới các tuyến đường,
các
tuyến kênh, mương, hành lang bảo vệ kết cấu công trình hạ tầng giao thông giá đất được tính bằng 70% giá đất phi nông nghiệp liền kề, bằng 100% giá đất nông nghiệp liền kề
hoặc giá đất phi nông nghiệp, giá đất nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường
hợp không có đất liền kề).
i) Đối với thửa đất tiếp giáp mặt tiền nhiều tuyến đường,
giá đất được xác định theo tuyến đường có giá cao nhất. Trường hợp có tuyến đường song song
với tuyến đường có giá cao nhất, giá đất được xác định theo từng vị trí theo quy định cho cả 2
tuyến đường nếu vị trí của từng tuyến đường giao nhau thì chọn mức giá cao hơn tại
vị trí giao nhau đó.
k) Mức giá các
vị trí đối với
đất ở đô thị và đất
ở dọc
theo các tuyến đường được xác định như sau:
- Giá đất ở vị trí 1 được tính bằng 100%; mức giá các vị trí tiếp theo được xác định theo từng huyện, thị
xã, thành phố cụ thể như sau:
+ Huyện Phú Quốc: Mức giá vị trí tiếp theo tính bằng 70% mức giá của vị trí liền kề trước đó.
+ Thành phố Rạch Giá, thị
xã Hà Tiên: Mức
giá vị trí tiếp theo tính bằng 60%
mức giá của vị trí liền
kề
trước đó.
+ Các huyện còn lại: Mức giá vị trí tiếp theo tính bằng
50% mức giá của vị trí
liền kề trước đó.
- Đối với đất ở tại nông thôn (mục áp dụng chung) giá đất ở vị trí 1 được tính
bằng 100%; mức giá các vị trí tiếp theo được xác định theo phụ lục của từng huyện,
thị
xã, thành phố kèm theo.
l) Đất ở dọc theo các tuyến đường được phân tối đa là
5 vị trí.
m) Giá đất ở vị trí cuối cùng của đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị không
được thấp hơn 1,5 lần giá đất nông nghiệp liền kề. Trường hợp thấp hơn 1,5 lần giá
đất nông nghiệp liền kề thì
tính bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp liền
kề.
n) Đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp trong các dự án khu dân cư, trung
tâm
thương mại được phân chia vị trí như trường
hợp
đối với đất ở; mức giá các vị
trí thực hiện theo quy định của từng huyện, thị
xã, thành phố.
o) Xác định vị trí đất các bãi biển tại huyện Phú Quốc
- Đối với đất
Bãi Trường:
Phạm vi
|
Hệ số so với giá
giao đất trung bình toàn khu vực
|
Từ hành lang bãi biển đến mét thứ 350
|
1,25
|
Từ sau mét thứ 350 đến mét thứ 700
|
1,00
|
Từ sau mét thứ 700 đến đường Cửa Lấp - An Thới
|
0,77
|
- Đối với các bãi biển còn lại bao
gồm: Bãi Khem, Bãi Sao, Bãi Vòng, Bãi Cửa Dương - Cửa Cạn, Bãi Dài, Bãi Vũng
Trâu Nằm, Bãi Ông Lang, Bãi Vũng Bầu, Bãi Đất Đỏ,… giao cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể. Các khu vực không thuộc
các bãi biển được xác định dựa theo quy định chung.
p) Các thửa đất có diện tích nằm trong hành lang lộ giới, thủy giới các tuyến
đường, các tuyến kênh, mương, hành lang bảo vệ kết cấu công trình hạ tầng giao
thông theo quy
định (nếu đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ theo quy
định hiện hành của Nhà nước) được xác định như sau:
- Trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhưng trên giấy chứng nhận không thể hiện phần diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ công trình, thì phần diện tích đất thuộc phạm vi hành
lang bảo vệ công trình
được tính là vị trí 1 và được xác định từ ranh giới đủ điều kiện
bồi thường (sau khi đã trừ lòng đường,
lề
đường và phần diện tích đã giải tỏa nếu có)
cho đến hết giới hạn vị trí của từng loại đất theo quy định, vị trí tiếp theo được xác định là vị trí 2, 3….
- Trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trên giấy chứng nhận có thể hiện phần diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ công trình, thì vị trí
1 được xác định sau khi trừ hành lang bảo vệ công trình; phần diện tích đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ công trình được xác định theo quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều này.
- Đối với
trường hợp Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho thuê
đất,.. thì vị trí 1 được xác định từ mốc lộ giới, thủy
giới theo quy
định về hành lang bảo vệ công trình.
Điều 2. Thời gian thực hiện
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua, áp dụng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế Nghị quyết
số
90/2012/NQ-HĐND ngày 07 tháng
12
năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Bảng quy định giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định
cụ
thể giá các
loại đất trên địa bàn tỉnh; triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các vị đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VIII, Kỳ
họp
thứ mười thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|