HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
34/2011/NQ-HĐND
|
Yên
Bái, ngày 21 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI
TỈNH YÊN BÁI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước,
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số
123/2007/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh
bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số
153/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
phê duyệt Quy định về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tại
tỉnh Yên Bái năm 2012; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, tiếp thu
ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phê duyệt Quy định về phân loại đường phố, vị trí và
bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012, với những nội dung sau:
1. Phân loại
đường phố
a) Các đô thị trên địa bàn tỉnh
Yên Bái có 4 loại đường phố. Loại đường phố trong từng loại đô thị được xác định
căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi; mức độ thuận lợi của kết cấu hạ tầng
cho sinh hoạt đời sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; khoảng cách tới khu
trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ.
b) Trường hợp một đường phố gồm
nhiều đoạn đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, mức độ thuận lợi của
kết cấu hạ tầng cho sinh hoạt đời sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác
nhau thì từng đoạn đường phố đó được xếp vào loại đường phố khác nhau tương ứng.
2. Phân chia
vị trí các loại đất
a) Đất nông nghiệp phân thành 3
vị trí:
- Vị trí 1: Gồm những thửa đất
có từ 1 đến 3 yếu tố sau:
+ Có khoảng cách theo đường đi
thực tế từ thửa đất đó đến ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của nơi cư
trú của cộng đồng người sử dụng đất không vượt quá 1.000m.
+ Có khoảng cách theo đường đi
thực tế từ thửa đất đến giữa cổng chính của chợ hoặc điểm tiêu thụ nông sản phẩm
tập trung không vượt quá 600 m.
+ Có khoảng cách theo đường đi
thực tế từ thửa đất đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, bến
bãi đường bộ, cổng ga tàu không vượt quá 500m.
- Vị trí 2: Gồm những thửa đất
có từ 1 đến 3 yếu tố sau:
+ Có khoảng cách theo đường đi
thực tế từ thửa đất đến ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của nơi cư trú của
cộng đồng người sử dụng đất từ trên 1.000m đến 2.000m.
+ Có khoảng cách theo đường đi
thực tế từ thửa đất đến giữa cổng chính của chợ hoặc điểm tiêu thụ nông sản phẩm
tập trung từ trên 600m đến 1.000m.
+ Có khoảng cách theo đường đi
thực tế từ thửa đất đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, bến
bãi đường bộ, cổng ga tàu từ trên 500m đến 1.000m.
- Vị trí 3: Gồm những thửa đất
không thuộc vị trí 1, vị trí 2.
- Địa điểm tiêu thụ nông sản quy
định tại vị trí 1, vị trí 2, điểm a, khoản 2 Điều này gồm chợ, nơi thu mua nông
sản tập trung; đường giao thông đường bộ quy định tại vị trí 1, vị trí 2, điểm
a, khoản 2 Điều này là đường bộ có độ rộng đủ để sử dụng các phương tiện vận tải
từ xe trâu, bò kéo hoặc tương đương trở lên.
b) Đất phi nông nghiệp phân
thành 5 vị trí:
- Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa
đất có ít nhất một cạnh thửa tiếp giáp chỉ giới hành lang an toàn của đường
giao thông chính.
- Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa
đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, thửa đất
cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính không quá 50m.
- Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa
đất trong ngõ của đường giao thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và
sinh hoạt kém hơn vị trí 2, cụ thể:
+ Thửa đất trong ngõ của đường
giao thông chính, chiều rộng ngõ từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành
lang an toàn của đường giao thông chính không quá 50m.
+ Thửa đất trong ngõ của đường
giao thông chính, chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang
an toàn của đường giao thông chính từ trên 50m đến 200m.
- Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa
đất trong ngõ của đường giao thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và
sinh hoạt kém hơn vị trí 3, cụ thể:
+ Thửa đất trong ngõ của đường
giao thông chính, chiều rộng ngõ dưới 2,5m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an
toàn của đường giao thông chính không quá 50m.
+ Thửa đất trong ngõ của đường
giao thông chính, chiều rộng ngõ từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành
lang an toàn của đường giao thông chính từ trên 50m đến 200m.
+ Thửa đất trong ngõ của đường
giao thông chính, chiều rộng ngõ trên 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn
của đường giao thông chính trên 200m.
+ Thửa đất trong ngõ của vị trí
2, vị trí 3 quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này, thửa đất cách chỉ giới hành
lang an toàn của đường giao thông chính không quá 200m;
- Vị trí 5: Áp dụng cho những thửa
đất thuộc các vị trí còn lại, không thuộc các vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị
trí 4.
Đường giao thông chính quy định
tại điểm b, khoản 2 Điều này là đường giao thông có trong bảng giá đất.
3. Nguyên tắc
áp dụng giá đất
a) Giá của thửa đất ở có chiều
sâu lớn:
Thửa đất ở mà có chiều sâu lớn
hơn 20m, tiếp giáp đường giao thông có trong bảng giá đất, trừ đường liên thôn
khác tại các xã thì giá đất từng phần theo chiều sâu của thửa đất kể từ chỉ giới
hành lang an toàn giao thông được quy định như sau:
- Diện tích của 20m đầu tiên
tính bằng 100% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó.
- Diện tích của chiều sâu từ
trên 20m đến 40m tiếp theo tính bằng 50% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó.
- Diện tích của chiều sâu từ
trên 40m đến 60m tiếp theo tính bằng 30% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó.
- Diện tích của chiều sâu từ
trên 60m tính bằng 20% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó.
- Thửa đất ở không tiếp giáp với
đường giao thông có trong bảng giá đất, thửa đất ở tiếp giáp với đường liên
thôn khác tại các xã thì không chia chiều sâu theo các quy định tại Điểm này.
Trường hợp khi thực hiện giao đất, cho thuê đất mà mức thu tiền giao đất, cho
thuê đất không phù hợp với giá trị thửa đất trong thực tế thì Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có
liên quan thống nhất xây dựng phương án xử lý cụ thể, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết
định.
b) Giá của thửa đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở có chiều sâu lớn:
Thửa đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở mà có chiều sâu lớn hơn 20m, tiếp giáp đường giao thông có trong
bảng giá đất, trừ đường liên thôn khác tại các xã thì giá đất từng phần theo
chiều sâu của thửa đất kể từ chỉ giới hành lang an toàn giao thông của đoạn đường
đó được quy định như sau:
- Diện tích của 30m đầu tiên
tính bằng 100% giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở vị trí 1 của đoạn đường
đó.
- Diện tích của chiều sâu từ
trên 30m đến 60m tiếp theo tính bằng 60% giá đất phi nông nghiệp không phải đất
ở vị trí 1 của đoạn đường đó.
- Diện tích của chiều sâu từ
trên 60m đến 90m tiếp theo tính bằng 50% giá đất phi nông nghiệp không phải đất
ở vị trí 1 của đoạn đường đó.
- Diện tích của chiều sâu từ
trên 90m tính bằng 30% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó.
- Thửa đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở không tiếp giáp đường giao thông có trong bảng giá đất, thửa đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở tiếp giáp đường liên thôn khác tại các xã
thì không chia theo chiều sâu theo các quy định tại Điểm này. Trường hợp khi
thực hiện giao đất, cho thuê đất mà mức thu tiền giao đất, cho thuê đất không
phù hợp với giá trị thửa đất trong thực tế thì Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thống nhất
xây dựng phương án xử lý cụ thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xin
ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
c) Hệ số theo chiều sâu trong
trường hợp có nhiều thửa đất liền kề nhau của một chủ sử dụng đất:
Trường hợp khu đất của một chủ sử
dụng đất gồm nhiều thửa đất liền kề nhau thì toàn bộ khu đất đó được xác định
như một thửa đất. Nếu khu đất đó có ít nhất một thửa tiếp giáp đường giao thông
có trong bảng giá đất, trừ đường liên thôn khác tại các xã, mà có chiều sâu lớn
thì giá đất từng phần theo chiều sâu của từng thửa đất phi nông nghiệp trong
khu đất đó, kể từ chỉ giới hành lang an toàn giao thông xác định theo Điểm a,
Điểm b Khoản này; đối với thửa đất được xác định theo giá đất nông nghiệp thì
thực hiện theo Điểm g Khoản này.
d) Thửa đất có một cạnh tiếp
giáp đường đi gồm: Đường giao thông chính, ngõ của đường giao thông chính, đường
nhánh, ngõ của đường nhánh, nếu cạnh tiếp giáp với đường đi thuộc hai đoạn, hai
vị trí có giá khác nhau thì lấy đường vuông góc với tim của đường đi (tại điểm
giới hạn của hai đoạn, hai vị trí có giá khác nhau đó) làm ranh giới để phân
chia thửa đất đó làm hai phần và xác định diện tích của từng phần để áp giá
theo đoạn hoặc vị trí tương ứng.
đ) Thửa đất nằm trong ngõ mà ngõ
đó nối trực tiếp với nhiều tuyến đường giao thông có giá đất khác nhau thì vị
trí, giá đất của thửa đất đó được xác định theo tuyến đường giao thông gần nhất.
e) Điểm giới hạn của các tuyến
đường tại những nơi đường giao nhau là điểm giữa của các tuyến đường giao nhau
đó chiếu vuông góc với chỉ giới hành lang đường.
g) Một thửa đất khi được xác định
theo giá đất nông nghiệp thì không xác định giá đất theo chiều sâu thửa đất,
giá của toàn bộ thửa đất được xác định theo Khoản 5 Điều này; một thửa đất hiện
trạng là đất nông nghiệp nhưng khi được xác định theo giá đất phi nông nghiệp,
kể cả xác định theo giá đất phi nông nghiệp để tính bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất thì thực hiện xác định giá đất theo chiều sâu tại Điểm a, Điểm
b và Điểm c Khoản này.
h) Một thửa đất tiếp giáp nhiều
tuyến đường có giá đất khác nhau thì giá thửa đất đó được xác định theo tuyến
đường có giá đất cao nhất.
4. Điều kiện
xác định giá đất
a) Giá đất phi nông nghiệp áp dụng
đối với đất đã có mặt bằng, trừ đất khai thác khoáng sản, công trình thuỷ điện
và các trường hợp tại Điểm b Khoản này.
b) Trường hợp khi thực hiện giao
đất có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá hoặc cho thuê đất không qua đấu
giá hoặc khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông
nghiệp mà thửa đất phi nông nghiệp bị hạn chế khả năng sử dụng vì phải đào, đắp
mặt bằng thì xác định giá đất như sau:
- Đối với thửa đất do tổ chức sử
dụng:
Căn cứ vào chi phí đào, đắp mặt
bằng tương đương với khối lượng đào, đắp theo thiết kế được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan xác định hệ số áp dụng giá đất như sau:
+ Đối với thửa đất tại phường,
thị trấn không được thấp hơn 0,6 lần so với giá của chính thửa đất đó trong điều
kiện đã có mặt bằng.
+ Đối với thửa đất tại xã không
được thấp hơn 0,5 lần so với giá của chính thửa đất đó trong điều kiện đã có mặt
bằng.
Hệ số quy định tại Tiết này chỉ
được áp dụng cho diện tích có đào, đắp mặt bằng. Đối với diện tích còn lại của
thửa đất mà không phải đào, đắp mặt bằng thì không được áp dụng hệ số.
- Đối với thửa đất do hộ gia
đình, cá nhân sử dụng:
Căn cứ vào chi phí đào, đắp mặt
bằng tương đương với khối lượng đào, đắp theo thiết kế được Phòng Quản lý đô thị
thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ; Phòng Công thương hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng các huyện xác nhận, Phòng Tài chính Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế và các cơ quan liên quan xác định hệ số
áp dụng giá đất như sau:
+ Đối với thửa đất tại phường,
thị trấn không được thấp hơn 0,6 lần so với giá của chính thửa đất đó trong điều
kiện đã có mặt bằng.
+ Đối với thửa đất tại xã không
được thấp hơn 0,5 lần so với giá của chính thửa đất đó trong điều kiện đã có mặt
bằng.
Hệ số quy định tại Tiết này chỉ
được áp dụng cho diện tích có đào, đắp mặt bằng; đối với diện tích còn lại của
thửa đất mà không phải đào, đắp mặt bằng thì không được áp dụng hệ số.
c) Trường hợp nhà nước giao đất
mới đối với các thửa đất đã có mặt bằng cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện khảo sát giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường ở khu vực liền kề tại thời điểm
tổ chức đấu giá để xây dựng giá sàn đấu giá, nhưng giá sàn không được thấp hơn
giá đất tại Nghị quyết này.
d) Khi thực hiện giao đất, cho
thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất không qua đấu giá, kể cả trường hợp giao đất, cho thuê đất
trong Khu công nghiệp, thì phải khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường ở khu vực tại thời điểm tổ chức đấu giá hoặc thời điểm giao
đất để xây dựng giá sàn đấu giá hoặc giá để giao đất không qua đấu giá nhưng
không được thấp hơn giá đất tại Nghị quyết này.
5. Giá đất nông
nghiệp
a) Giá các loại đất nông nghiệp:
- Giá đất trồng lúa nước như
sau: Giá đất vị trí 1 là 30.000 đồng/m2; giá đất vị trí 2 là 25.000 đồng/m2;
giá đất vị trí 3 là 20.000 đồng/m2.
- Giá đất nuôi trồng thuỷ sản
như sau: Giá đất vị trí 1 là 25.000 đồng/m2; giá đất vị trí 2 là 20.000 đồng/m2;
giá đất vị trí 3 là 16.000 đồng/m2.
- Giá đất bằng trồng cây hàng
năm khác như sau: Giá đất vị trí 1 là 20.000 đồng/m2; giá đất vị trí 2 là
16.000 đồng/m2; giá đất vị trí 3 là 14.000 đồng/m2.
- Giá đất nương rẫy trồng cây
hàng năm khác, đất trồng lúa nương, đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi như sau:
Giá đất vị trí 1 là 14.000 đồng/m2; giá đất vị trí 2 là 12.000 đồng/m2; giá đất
vị trí 3 là 10.000 đồng/m2.
- Giá đất trồng cây lâu năm như
sau: Giá đất vị trí 1 là 18.000 đồng/m2; giá đất vị trí 2 là 16.000 đồng/m2;
giá đất vị trí 3 là 11.000 đồng/m2.
- Giá đất trồng rừng sản xuất
như sau: Giá đất vị trí 1 là 10.000 đồng/m2; giá đất vị trí 2 là 8.500 đồng/m2;
giá đất vị trí 3 là 7.000 đồng/m2.
b) Thửa đất nông nghiệp được áp
dụng giá đất bằng 22.500 đồng/m2 trong các trường hợp:
- Đất vườn trong cùng thửa đất
có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở.
- Thửa đất nằm trong địa giới
hành chính phường, nằm trong khu dân cư nông thôn, nằm trong khu dân cư thuộc
thị trấn, gồm các loại đất sau: Đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm
không phải là đất trồng lúa nước, đất trồng rừng sản xuất.
Ranh giới khu dân cư xác định
theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp chưa có quy hoạch
thì xác định theo hiện trạng ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng.
c) Thửa đất nuôi trồng thuỷ sản,
đất trồng lúa nước trong địa giới hành chính phường và trong khu dân cư nông
thôn, trong khu dân cư thuộc thị trấn thì thực hiện theo giá đất trong bảng
giá.
d) Giá các loại đất rừng phòng hộ,
đất rừng tự nhiên sản xuất, đất rừng đặc dụng được tính bằng 80% giá đất trồng
rừng sản xuất có cùng loại vị trí.
đ) Giá đất nông nghiệp khác tại
các xã tính bằng giá đất trồng cây lâu năm có cùng vị trí theo Nghị quyết này.
6. Giá đất ở tại
đô thị
a) Giá các vị trí đất ở tại đô
thị:
- Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối
với thửa đất ở có ít nhất một cạnh tiếp giáp đường giao thông chính.
- Giá đất vị trí 2: Đối với các
phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 quy định bằng
40% giá đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 2 quy định bằng 30%
giá đất vị trí 1.
- Giá đất vị trí 3: Đối với các
phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 quy định bằng
30% giá đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 3 quy định bằng 20%
giá đất vị trí 1.
- Giá đất vị trí 4: Đối với các
phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 4 quy định bằng
20% giá đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 4 quy định bằng 10%
giá đất vị trí 1.
- Giá đất vị trí 5: Đối với các
phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 5 quy định bằng
10% giá đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 5 quy định bằng 8%
giá đất vị trí 1.
b) Giá đất ở tối thiểu tại đô thị:
Đối với các phường thuộc thành
phố Yên Bái giá đất ở tối thiểu là 120.000 đồng/m2; các phường thuộc thị xã
Nghĩa Lộ giá đất ở tối thiểu là 60.000 đồng/m2; các thị trấn giá đất ở tối thiểu
là 50.000 đồng/m2.
7. Giá đất ở tại
nông thôn
a) Giá các vị trí đất ở tại nông
thôn:
- Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối
với thửa đất ở có ít nhất một mặt giáp với đường giao thông có tên trong bảng
giá đất.
- Giá đất vị trí 2: Đối với các
xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 quy định bằng
40% giá đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 2 quy định
bằng 50% giá đất vị trí 1.
- Giá đất vị trí 3: Đối với các
xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 quy định bằng
30% giá đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 3 quy định
bằng 30% giá đất vị trí 1.
- Giá đất vị trí 4: Đối với các
xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 4 quy định bằng
20% giá đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 4 quy định
bằng 10% giá đất vị trí 1.
- Giá đất vị trí 5: Đối với các
xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 5 quy định bằng 10%
giá đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 5 quy định bằng
8% giá đất vị trí 1.
b) Giá đất ở tối thiểu tại các
xã là: 45.000 đồng/m2.
8. Giá đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp
a) Trường hợp tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp thì giá đất để tính tiền giao đất, thuê đất bằng 0,7 lần giá đất ở
có cùng vị trí và được quy định cụ thể tại Điểm b Khoản này.
b) Giá các vị trí đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp tại các phường, thị trấn và các xã xác định như sau:
- Đối với đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tại các phường, thị trấn: Giá đất các vị trí bằng 0,7 lần
giá đất ở có cùng vị trí.
- Đối với đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tại các xã thì giá đất các vị trí như sau:
+ Giá đất vị trí 1: Tính bằng
0,7 lần giá đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 1.575.000 đồng/m2.
+ Giá đất vị trí 2: Tính bằng
0,35 lần giá đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 551.250 đồng/m2.
+ Giá đất vị trí 3: Tính bằng 0,21
lần giá đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 330.750 đồng/m2.
+Giá đất vị trí 4: Tính bằng
0,14 lần giá đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 220.500 đồng/m2.
+ Giá đất vị trí 5: Tính bằng
0,056 lần giá đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 88.200 đồng/m2.
c) Nếu giá đất tại các vị trí
tính theo tỷ lệ so với vị trí 1 hoặc thửa đất có chiều sâu lớn được áp dụng hệ
số mà thấp hơn giá đất tối thiểu thì được áp dụng bằng giá đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tối thiểu.
d) Giá đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp tối thiểu được quy định như sau: Tại các phường của thành phố
Yên Bái là 84.000 đồng/m2; tại các phường của thị xã Nghĩa Lộ là 42.000 đồng/m2;
tại các thị trấn là 35.000 đồng/m2; tại các xã là 31.500 đồng/m2.
đ) Trường hợp đất do hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng ổn định (không phải đất do Nhà nước giao); đất tổ chức
đang sử dụng có nguồn gốc từ đất ở hoặc có nguồn gốc từ đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà không do Nhà nước giao, thì giá đất
bằng 100% giá đất ở có cùng vị trí.
9. Giá đất phi
nông nghiệp không kinh doanh, không phải đất ở
Giá đất phi nông nghiệp không
kinh doanh không phải đất ở bằng 100% giá đất ở có cùng vị trí và thực hiện như
các quy định đối với đất ở.
10. Giá đất
chưa sử dụng
a) Đối với các loại đất chưa xác
định mục đích sử dụng, khi cần phải có giá đất để tính tiền bồi thường đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật thì giá đất được xác định bằng 80% giá của
loại đất liền kề, có cùng vị trí đã được xác định mục đích sử dụng.
b) Đất chưa sử dụng khi được cấp
có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng vào mục đích nào thì giá đất được tính bằng
100% giá của loại đất đó.
11. Bổ sung,
điều chỉnh giá đất
a) Điều chỉnh giá từng thửa đất,
khu đất cụ thể:
- Khi nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất; cho thuê đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến
hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm tính giá đất vào giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, thì Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất để điều tra, khảo sát xây dựng giá của
từng vị trí đất, từng khu vực đất, từng loại đất cho phù hợp với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý
kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
- Khi Nhà nước phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà giá đất do Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất tổ chức điều
tra, khảo sát xây dựng giá đất cho từng vị trí đất, từng khu vực đất, từng loại
đất cho phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường;
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến thống nhất
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định. Sau khi Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định giá đất của từng vị trí đất, từng khu vực đất, từng loại
đất cụ thể, Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Việc quyết định giá đất của từng
vị trí đất, từng khu vực đất, từng loại đất cụ thể nêu tại Điểm này không bị giới
hạn bởi khung giá đất của Chính phủ và không làm thay đổi bảng giá đất Ủy ban
nhân dân tỉnh đã ban hành.
b) Bổ sung, điều chỉnh bảng giá
đất:
Khi có thay đổi về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; thay đổi về mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường, vị
trí đất; khi hình thành những tuyến đường mới cần bổ sung vào bảng giá đất hoặc
khi giá đất thực tế trên thị trường có biến động cần điều chỉnh bảng giá đất đã
ban hành thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì điều tra, khảo sát, xây dựng
phương án bổ sung, điều chỉnh bảng giá đất; gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp, lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý
kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định bổ
sung, điều chỉnh bảng giá đất.
Điều 2.
Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Ban hành Quy định về phân loại
đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tỉnh Yên Bái năm 2012 và tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này, đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn rà soát, kiểm tra bảng giá đất của một số địa phương, một số trục đường, đoạn
đường trên địa bàn tỉnh có sự biến động lớn về giá đất để thực hiện điều chỉnh
theo quy định, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 3.
Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII, kỳ họp thứ 3 thông qua./.