NGHỊ QUYẾT
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CHUẨN BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI KHU KINH TẾ VÂN PHONG VÀ
HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về thí
điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa;
Xét Tờ trình số 10846/TTr-UBND ngày 07 tháng 11
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Báo cáo thẩm tra số 179/BC-BPC ngày 14 tháng 11 năm 2022 của
Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh; tiếp thu, giải trình của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại văn bản số 11146/UBND-XDNĐ ngày 14 tháng 11 năm 2022 và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này
quy định trình tự, thủ tục thực hiện chuẩn bị thu hồi đất tại Khu kinh tế Vân Phong và huyện Cam Lâm đối với dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị, khu dân cư nông
thôn mới; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản,
hải sản tập trung sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước thuộc trường hợp Nhà
nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai và
có quy mô từ 300 ha trở lên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa; Ủy ban nhân dân thị xã Ninh Hòa; Ủy ban nhân dân các
huyện; Vạn Ninh, Cam Lâm; Ban Quản lý Khu kinh tế Vân
Phong; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo quy định của Luật Đất đai.
2. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3. Trình tự, thủ tục thực hiện chuẩn bị thu
hồi đất tại Khu kinh tế Vân Phong và huyện Cam Lâm
1. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh mục các dự án
thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 của Nghị quyết này báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành danh mục các dự
án được tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn
gốc đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Sau khi Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành danh mục
dự án quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất
theo quy định của Luật đất đai ban hành thông báo tổ chức thực hiện điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất.
Thông báo tổ chức thực hiện điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài
sản gắn liền với đất được gửi đến từng người sử dụng đất
và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư.
3. Trên cơ sở thông báo tại khoản 2 Điều này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai triển khai việc điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc
đất, tài sản gắn liền với đất và tổng hợp nhu cầu đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có) của người sử dụng đất
trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai triển
khai thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài
sản gắn liền với đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của
pháp luật về đất đai thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện
tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trường hợp người sử dụng đất không
phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp
luật về đất đai trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy
định của pháp luật về đất đai tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng
đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất
đai thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
kiểm đếm bắt buộc. Người sử dụng đất có trách nhiệm thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo trình tự, thủ
tục quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật Đất đai.
Nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ
quy định tại khoản này được sử dụng từ ngân sách địa phương do Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định.
4. Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư
thực hiện dự án theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai ban hành thông báo thu hồi đất
và sử dụng kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc
đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều này để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi
đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thời gian thực hiện: Kể từ ngày
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 01 tháng 8 năm 2027.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Khóa VII, nhiệm kỳ 2021 - 2026,
Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ
Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP: ĐĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công
báo tỉnh (02 bản);
- Lưu: VT,TN.
|
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Mạnh Dũng
|