ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/NQ-HĐND
|
Thanh
Hóa, ngày 02 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG
LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ NHẤT
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về “Quản lý, sử dụng đất
trồng lúa”; Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Xét Tờ trình số 80/TTr-UBND
ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số
321/HĐND-KTNS ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Tờ trình số 80/TTr-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu và quản lý, sử dụng kinh phí bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa trên địa bàn và quản lý, sử dụng kinh phí tỉnh Thanh
Hóa, với các nội dung sau:
I. VỀ MỨC THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT
TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA
1. Đối tượng và phạm vi ứng
dụng:
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng
được hai vụ lúa nước trở lên trong năm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 5, Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ.
2. Mức thu:
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa = 50%x diện tích x giá của loại đất trồng lúa
Trong đó:
- Diện tích: là phần diện tích đất
chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp được xác định cụ thể theo
quyết định thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có
thẩm quyền.
- Giá của loại đất trồng lúa tính
theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất
do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
II. VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH
PHÍ BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA
1. Nguồn kinh phí.
Nguồn kinh phí để thực hiện chính
sách bảo vệ, phát triển đất trồng lúa bao gồm:
1.1. Nguồn thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa theo quy định tại Phần I;
1.2. Nguồn kinh phí Trung ương bổ
sung cho tỉnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ.
1.3. Nguồn sự nghiệp kinh tế trong
dự toán ngân sách hàng năm (gồm cả ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, xã) bố trí
cho các mục tiêu nâng cấp, sửa chữa, kiên cố hóa kênh mương, hồ đập, đập dâng
và các mục tiêu phục vụ bảo vệ, đất trồng lúa; các nguồn huy động hợp pháp khác
(nếu có).
2. Quản lý, sử dụng nguồn kinh
phí.
2.1. Phân bổ 35% kinh phí từ nguồn
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và nguồn Trung ương bổ sung cho các
huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) theo diện tích đất trồng lúa được
xác định theo số liệu thống kê đất đai do Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm phân bổ ngân sách, cụ
thể như sau
Kinh
phí phân bổ cho huyện (A)
|
=
|
Tổng
nguồn kinh phí x 35%
|
x
|
Diện
tích đất trồng lúa huyện (A)
|
Tổng
diện tích đất trồng lúa cả tỉnh
|
Các địa phương sử dụng nguồn kinh
phí được hỗ trợ, kết hợp với nguồn sự nghiệp kinh tế trong dự toán ngân sách
cấp huyện, xã hàng năm để thực hiện các mục tiêu sau:
- Thực hiện nạo vét, duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn (ưu tiên hệ thống kênh mương nội đồng, hệ thống giao thông,
thủy lợi vừa và nhỏ do địa phương quản lý).
- Hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn thực hiện công tác khai hoang đất chưa sử dụng
hoặc phục hóa đất bỏ hoang thành đất trồng lúa nước.
- Cải tạo, nâng cao chất lượng đất
chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại.
- Hỗ trợ trực tiếp cho người trồng
lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa:
Áp dụng chi theo Điều 12, Điều 14 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01
năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và theo quy định tại Thông tư liên tịch
tại số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông.
- Hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm: Thực hiện theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn và văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.2. Phân bổ 65% kinh phí từ nguồn
thu, tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và nguồn Trung ương bổ sung cho ngân
sách cấp tỉnh; kết hợp với nguồn sự nghiệp kinh tế trong dự toán ngân sách tỉnh
hàng năm để thực hiện các nội dung sau:
- Thực hiện việc quy hoạch, lập bản
đồ, phân tích chất lượng hóa, lý tính các vùng đất chuyên trồng lúa nước có
năng suất, chất lượng cao định kỳ 10 năm.
- Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng
cấp các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ tưới cho diện tích
đất sản xuất nông nghiệp lớn hơn 5 ha, như: Công trình hồ chứa, đập dâng, công
trình trạm bơm và hệ thống kênh chính sau công trình đầu mối.
- Thực hiện các mục tiêu khác phục
vụ công tác bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Thông tư số
18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính.
3. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Căn cứ Nghị quyết này và
các quy định của pháp luật hiện hành ban hành quy định mức thu và quản lý, sử
dụng kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển
khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hàng năm, căn cứ vào kế
hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh, dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định.
3. Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định danh mục các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ tưới cho
diện tích đất sản xuất nông nghiệp được đầu tư từ nguồn tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa, nguồn Trung ương bổ sung, nguồn sự nghiệp kinh tế trong dự toán
ngân sách tỉnh hàng năm.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thanh Hóa Khóa XVII, Kỳ họp thứ Nhất thông qua ngày 02 tháng 7 năm
2016 và có hiệu lực từ ngày 13 tháng 7 năm 2016./.