HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/NQ-HĐND
|
Tiền Giang, ngày
10 tháng 4 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT GIAI ĐOẠN 2020 - 2024
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng
12 năm 2019 của Chính phủ về khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể
và tư vấn xác định giá đất;
Xét Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết
thông qua sửa đổi, bổ sung Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang; Báo cáo thẩm tra số 22/BC-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2023 của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua sửa đổi,
bổ sung Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
(Đính kèm Quy định về việc sửa đổi, bổ sung Bảng
giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền
Giang Khóa X, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 10 tháng 4 năm 2023 và có hiệu lực từ
ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UB.Thường vụ Quốc hội;
- VP. Quốc hội, VP. Chính phủ;
- HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: TN&MT, KH&ĐT, Tư pháp, Tài chính;
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Cục Hành chính - Quản trị II (VPCP);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Các đ/c UVBTV Tỉnh ủy;
- UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- ĐB. Quốc hội đơn vị tỉnh Tiền Giang;
- ĐB. HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- TT. HĐND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT GIAI ĐOẠN 2020 - 2024 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG
(Kèm theo Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 10 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số Điều của quy định về Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền
Giang:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 5 như sau:
“c) Khu vực 2: Bao gồm đất vị trí tiếp giáp các tuyến
đường còn lại tại khu vực giáp ranh với nông thôn (giữa phường, thị trấn với
các xã). Khu vực này chia thành 4 vị trí tương tự như đối với đất ở tại nông
thôn.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 5 như sau:
“a) Đất nông nghiệp vị trí mặt tiền các tuyến đường
chính tại nông thôn và đô thị được phân đoạn như sau:
- Phân đoạn 1: Đất nông nghiệp thuộc thửa đất mặt
tiền các tuyến đường chính trong phạm vi cự ly như sau:
+ Tính từ mép đường hoặc mép sông, kênh, mương, rạch
song song với đường hoặc mốc giải phóng mặt bằng đến mốc lộ giới hoặc mốc hành
lang bảo vệ sông, kênh, mương, rạch song song với đường.
+ Và từ mốc lộ giới hoặc mốc hành lang bảo vệ sông,
kênh, mương, rạch song song với đường trở vào 25m.
- Các phân đoạn tiếp theo: Các thửa đất có cự ly
dài hơn số mét quy định đối với phân đoạn 1 thì cứ mỗi 50m tiếp theo xác định
thêm 01 phân đoạn.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 5 như sau:
“a) Đất ở vị trí mặt tiền các tuyến đường chính, vị
trí tiếp giáp các tuyến đường nông thôn có quy định giá đất trong Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này tại đô thị và nông thôn được phân đoạn cụ thể như
sau:
- Phân đoạn 1: Đất ở thuộc thửa đất mặt tiền các
tuyến đường chính, thửa đất tiếp giáp các tuyến đường nông thôn trong phạm vi cự
ly tính từ mép đường hoặc mép sông, kênh, mương, rạch song song với đường hoặc
mốc lộ giới, mốc hành lang bảo vệ sông, kênh, mương, rạch song song với đường
hoặc mốc giải phóng mặt bằng trở vào 25m.
- Các phân đoạn tiếp theo: Các thửa đất có cự ly
dài hơn số mét quy định đối với phân đoạn 1 thì cứ mỗi 50m tiếp theo xác định
thêm 01 phân đoạn.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 6 như sau:
“b) Giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm:
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí
|
Khu vực 1
|
Khu vực 2
|
Khu vực 3
|
1
|
270.000
|
150.000
|
135.000
|
2
|
215.000
|
120.000
|
110.000
|
3
|
190.000
|
105.000
|
95.000
|
4
|
160.000
|
90.000
|
80.000
|
5
|
135.000
|
|
|
Khu vực 1: Bao gồm đất tại các vị trí mặt tiền các
tuyến quốc lộ, tuyến tránh quốc lộ 1, đường nối và đường dẫn cao tốc, đường tỉnh,
đường huyện. Khu vực 1 được chia thành 4 vị trí:
- Vị trí 1: Đất vị trí mặt tiền quốc lộ, tuyến
tránh quốc lộ 1, đường nối và đường dẫn cao tốc.
- Vị trí 2: Đất vị trí mặt tiền đường tỉnh.
- Vị trí 3: Đất vị trí mặt tiền đường huyện trải nhựa,
đan, bê tông.
- Vị trí 4: Đất vị trí mặt tiền đường huyện có mặt
trải đá cấp phối.
Khu vực 2: Bao gồm đất thuộc các xã, thị trấn phía
Nam Quốc lộ 1 (bao gồm các xã Mỹ Long, Long Tiên, Long Trung, Tam Bình, Hội
Xuân, Cẩm Sơn, Hiệp Đức, Phú An, Bình Phú, Ngũ Hiệp, Tân Phong) và không thuộc
khu vực 1 và 3.
Khu vực 3: Bao gồm đất thuộc các xã phía Bắc Quốc lộ
1 (bao gồm các xã Thạnh Lộc, Phú Cường, Mỹ Thành Bắc, Mỹ Thành Nam, Phú Nhuận)
và không thuộc khu vực 1 và 2.
Các khu vực 2 và khu vực 3 được chia thành 4 vị
trí:
- Vị trí 1: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn trải
nhựa, đan, bê tông có mặt rộng từ 3m trở lên.
- Vị trí 2: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn trải
nhựa, đan, bê tông có mặt rộng từ 2m trở lên, trải đá cấp phối có mặt rộng từ
3m trở lên; đất vị trí tiếp giáp kênh, rạch, sông cấp tỉnh, trung ương quản lý.
- Vị trí 3: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn có
nền đất rộng từ 1m trở lên và mặt được trải đá cấp phối, nhựa, đan, bê tông rộng
từ 0,5m trở lên; có nền đất rộng từ 2m trở lên; đất vị trí tiếp giáp kênh, rạch,
mương, sông cấp huyện, xã quản lý.
- Vị trí 4: Đất vị trí còn lại.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 6 như sau:
b) Giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm:
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí
|
Khu vực 1
|
Khu vực 2
|
Khu vực 3
|
Khu vực 4
|
1
|
240.000
|
130.000
|
120.000
|
110.000
|
2
|
190.000
|
105.000
|
95.000
|
85.000
|
3
|
170.000
|
90.000
|
85.000
|
75.000
|
4
|
145.000
|
80.000
|
70.000
|
65.000
|
5
|
120.000
|
|
|
|
Khu vực 1: Bao gồm đất tại các vị trí mặt tiền các
tuyến đường nối và đường dẫn cao tốc, đường tỉnh, đường huyện; đất trong phạm
vi thị trấn Mỹ Phước. Khu vực 1 được chia thành 5 vị trí:
- Vị trí 1: Đất thuộc các khu đô thị tại thị trấn Mỹ
Phước, trừ các thửa đất thuộc khu 3 thị trấn Mỹ Phước không có mặt tiền đường tỉnh.
- Vị trí 2: Đất vị trí mặt tiền đường nối và đường
dẫn cao tốc, đường tỉnh trên địa bàn các xã trừ thị trấn Mỹ Phước.
- Vị trí 3: Đất vị trí mặt tiền đường huyện trải nhựa,
đan, bê tông; đất thuộc khu 3 thị trấn Mỹ Phước.
- Vị trí 4: Đất vị trí mặt tiền đường huyện có mặt
trải đá cấp phối; đất tiếp giáp đường hẻm và các tuyến đường còn lại trong phạm
vi thị trấn.
- Vị trí 5: Đất vị trí còn lại trong phạm vi thị trấn
Mỹ Phước.
Khu vực 2: Bao gồm đất thuộc các xã Tân Hòa Thành,
Phú Mỹ, Phước Lập, Tân Lập I, Tân Hòa Tây, không bao gồm khu vực 1, 3 và 4.
Khu vực 3: Bao gồm đất thuộc các xã Tân Lập II và
Hưng Thạnh, không thuộc khu vực 1, 2 và 4.
Khu vực 4: Bao gồm đất thuộc các xã Tân Hòa Đông,
Thạnh Mỹ, Thạnh Tân và Thạnh Hòa, không thuộc khu vực 1, 2 và 3.
Các khu vực 2, 3 và 4 được chia thành 4 vị trí.
- Vị trí 1: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn trải
nhựa, đan, bê tông có mặt rộng từ 3m trở lên.
- Vị trí 2: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn trải
nhựa, đan, bê tông có mặt rộng từ 2m trở lên, trải đá cấp phối có mặt rộng từ
3m trở lên; đất vị trí tiếp giáp kênh, rạch, sông cấp tỉnh, trung ương quản lý.
- Vị trí 3: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn có
nền đất rộng từ 1m trở lên và mặt được trải đá cấp phối, nhựa, đan, bê tông rộng
từ 0,5m trở lên; có nền đất rộng từ 2m trở lên; đất vị trí tiếp giáp kênh, rạch,
mương, sông cấp huyện, xã quản lý.
- Vị trí 4: Đất vị trí còn lại.
Ghi chú:
- Đường huyện đã trải nhựa, đan, bê tông, hay trải
đá cấp phối là đường đã được đầu tư phân biệt với đường huyện chưa được đầu tư,
mà chỉ gắn tên.
- Vị trí đất vị trí tiếp giáp đường huyện chưa được
đầu tư thì xét theo các tiêu chí kỹ thuật hạ tầng giao thông tương đương với cấp
xã.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 11 Điều 6 như sau:
“b) Giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm:
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí
|
Khu vực 1
|
Khu vực 2
|
1
|
240.000
|
110.000
|
2
|
190.000
|
85.000
|
3
|
170.000
|
75.000
|
4
|
145.000
|
65.000
|
Khu vực 1: Bao gồm đất tại các vị trí mặt tiền các
tuyến đường tỉnh, huyện và đường vào Trung tâm hành chính huyện. Khu vực 1 được
chia thành 4 vị trí.
- Vị trí 1: Đất vị trí mặt tiền đường vào Trung tâm
hành chính huyện.
- Vị trí 2: Đất vị trí mặt tiền đường tỉnh.
- Vị trí 3: Đất vị trí mặt tiền đường huyện trải nhựa,
đan, bê tông; đường vào Bệnh viện đa khoa huyện; đất mặt tiền đường vào bến phà
Bình Tân - Cửa Đại.
- Vị trí 4: Đất vị trí mặt tiền đường huyện có mặt
trải đá cấp phối.
Khu vực 2: Bao gồm đất thuộc các xã trên địa bàn
huyện, không bao gồm các thửa đất thuộc khu vực 1. Khu vực 2 được chia thành 4
vị trí.
- Vị trí 1: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn trải
nhựa, đan, bê tông có mặt rộng từ 3m trở lên.
- Vị trí 2: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn trải
nhựa, đan, bê tông có mặt rộng từ 2m trở lên, trải đá cấp phối có mặt rộng từ
3m trở lên; đất vị trí tiếp giáp kênh, rạch, sông, biển cấp tỉnh, trung ương quản
lý.
- Vị trí 3: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn có
nền đất rộng từ 1m trở lên và mặt được trải đá cấp phối, nhựa, đan, bê tông rộng
từ 0,5m trở lên; có nền đất rộng từ 2m trở lên; đất vị trí tiếp giáp kênh, rạch,
mương, sông cấp huyện, xã quản lý.
- Vị trí 4: Đất vị trí còn lại.
Ghi chú:
- Đường huyện đã trải nhựa, đan, bê tông, hay trải
đá cấp phối là đường đã được đầu tư phân biệt với đường huyện chưa được đầu tư,
mà chỉ gắn tên.
- Vị trí đất vị trí tiếp giáp đường huyện chưa được
đầu tư thì xét theo các tiêu chí kỹ thuật hạ tầng giao thông tương đương với cấp
xã.”
7. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 1, 2a, 2b, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10a, 10b, 11 tại các điểm a, điểm b khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 Điều 8 như sau:
(Đính kèm Phụ lục 1, 2a, 2b, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10a, 10b, 10c, 11.)
8. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 Điều 8 như sau:
“c) Giá đất vị trí khác trong khu vực 2 và 3:
Khu vực 2: Bao gồm đất thuộc các xã, thị trấn phía
Nam Quốc lộ 1 (bao gồm các xã Mỹ Long, Long Tiên, Long Trung, Tam Bình, Hội
Xuân, Cẩm Sơn, Hiệp Đức, Phú An, Bình Phú, Ngũ Hiệp, Tân Phong) và không thuộc
khu vực 1 và 3.
Khu vực 3: Bao gồm đất thuộc các xã phía Bắc Quốc lộ
1 (bao gồm các xã Thạnh Lộc, Phú Cường, Mỹ Thành Bắc, Mỹ Thành Nam, Phú Nhuận)
và không thuộc khu vực 1 và 2.
Các khu vực 2 và khu vực 3 được chia thành 4 vị
trí:
- Vị trí 1: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn trải
nhựa, đan, bê tông có mặt rộng từ 3m trở lên.
- Vị trí 2: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn trải
nhựa, đan, bê tông có mặt rộng từ 2m trở lên, trải đá cấp phối có mặt rộng từ
3m trở lên.
- Vị trí 3: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn có
nền đất rộng từ 1 m trở lên và mặt được trải đá cấp phối, nhựa, đan, bê tông rộng
từ 0,5m trở lên; có nền đất rộng từ 2m trở lên.
- Vị trí 4: Đất vị trí còn lại.”
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí
|
Khu vực 2
|
Khu vực 3
|
1
|
370.000
|
340.000
|
2
|
280.000
|
255.000
|
3
|
225.000
|
205.000
|
4
|
170.000
|
150.000
|
9. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 Điều 8 như sau:
“c) Giá đất vị trí khác trong khu vực 2, 3 và 4:
Khu vực 2: Bao gồm đất thuộc các xã Tân Hòa Thành,
Phú Mỹ, Phước Lập, Tân Lập I, Tân Hòa Tây, không bao gồm khu vực 1, 3 và 4.
Khu vực 3: Bao gồm đất thuộc các xã Tân Lập II và
Hưng Thạnh, không thuộc khu vực 1, 2 và 4.
Khu vực 4: Bao gồm đất thuộc các xã Tân Hòa Đông,
Thạnh Mỹ, Thạnh Tân và Thạnh Hòa, không thuộc khu vực 1, 2 và 3.
Các khu vực 2, 3 và 4 được chia thành 4 vị trí.
- Vị trí 1: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn trải
nhựa, đan, bê tông có mặt rộng từ 3m trở lên.
- Vị trí 2: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn trải
nhựa, đan, bê tông có mặt rộng từ 2m trở lên, trải đá cấp phối có mặt rộng từ
3m trở lên.
- Vị trí 3: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn có
nền đất rộng từ 1m trở lên và mặt được trải đá cấp phối, nhựa, đan, bê tông rộng
từ 0,5m trở lên; có nền đất rộng từ 2m trở lên.
- Vị trí 4: Đất vị trí còn lại.
Ghi chú:
- Đường huyện đã trải nhựa, đan, bê tông, hay trải
đá cấp phối là đường đã được đầu tư phân biệt với đường huyện chưa được đầu tư,
mà chỉ gắn tên.
- Vị trí đất vị trí tiếp giáp đường huyện chưa được
đầu tư thì xét theo các tiêu chí kỹ thuật hạ tầng giao thông tương đương với cấp
xã.
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí
|
Khu vực 2
|
Khu vực 3
|
Khu vực 4
|
1
|
330.000
|
300.000
|
270.000
|
2
|
250.000
|
225.000
|
205.000
|
3
|
200.000
|
180.000
|
160.000
|
4
|
150.000
|
135.000
|
120.000
|
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Xử lý các trường hợp cụ thể
1. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan (là đất sử dụng
vào mục đích xây dựng trụ sở hoặc văn phòng làm việc của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội); đất xây dựng công trình sự nghiệp
(là đất xây dựng các công trình sự nghiệp công lập thuộc các ngành và lĩnh vực
về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác); đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu
vui chơi, giải trí công cộng; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì
xác định theo giá đất ở tương ứng. Trong trường hợp các loại đất nêu trên theo
quy định của pháp luật hiện hành được sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh ngoài công lập vào các mục đích phi nông nghiệp thì giá của các loại đất
này được xác định căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
2. Đối với đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng sử dụng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác (gồm
đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng
kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng
đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở)
thì xác định theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại dịch vụ tương ứng.
3. Đối với đất sông ngòi, kênh rạch, bãi bồi, suối
và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì xác định
theo giá đất nuôi trồng thủy sản tương ứng; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
thì xác định theo giá đất phi nông nghiệp tương ứng.
4. Đối với đất nông nghiệp khác (gồm đất sử dụng để
xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh) thì xác định theo
giá đất nông nghiệp tương ứng; trường hợp tương ứng với nhiều loại đất nông
nghiệp khác nhau, thì xác định theo giá của loại đất có mức giá cao nhất.
5. Sau khi các tuyến đường được nâng cấp, trung tâm
thương mại, khu tái định cư và các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng thì các chủ
đầu tư, Ban quản lý dự án có trách nhiệm thông báo bằng văn bản để Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đề xuất giá đất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Đất tại các nơi chưa xác định giá trong Quy định
này, nếu có vị trí và các điều kiện cơ sở hạ tầng tương tự đã nêu trong Quy định
này, thì được tính theo mức giá đất tương đương với mức giá đất quy định tại Bảng
giá các loại đất đính kèm và theo cách xác định cụ thể tại Quy định này. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đề xuất giá đất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể cho từng trường hợp.
7. Trường hợp thửa đất có vị trí được xác định có
nhiều mức giá khác nhau thì theo nguyên tắc chung là áp dụng theo vị trí có mức
giá cao nhất.
8. Trường hợp thửa đất tiếp giáp với hơn 01 (một)
đường chính thì giá đất được xác định theo một đường chính có giá đất cao hơn
và nhân thêm hệ số 1,20 lần giá đất quy định cao nhất cho vị trí đó. Trường hợp
thửa đất mặt tiền tiếp giáp với các đường khác (đường chính, đường hẻm, đường nội
bộ, đường nông thôn) thì phân đoạn đất theo cự ly chiều dài thửa đất bắt đầu từ
đường chính có giá đất cao nhất cho đến khi mức giá của phân đoạn cuối không thấp
hơn giá đất cao nhất của các đường tiếp giáp còn lại.
9. Trong trường hợp thửa đất trong hẻm có lối ra
nhiều đường phố thì giá đất vị trí hẻm được xác định tính từ đường phố có tổng
giá trị của thửa đất cao nhất.
10. Đối với hẻm mà trong hẻm có độ rộng hẹp khác
nhau (chỗ rộng, chỗ hẹp) thì áp dụng theo chỗ hẹp nhất tính từ đường phố vào đến
thửa đất cần định giá.
11. Trường hợp thửa đất nông nghiệp không tiếp giáp
với đường chính và tiếp giáp với các thửa đất mặt tiền thì có mức giá xác định
bằng 60% giá đất của thửa đất mặt tiền đường chính với các phân đoạn và tỷ lệ
giảm giá lần lượt tương ứng quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quy định này và
không thấp hơn mức giá đất nông nghiệp của vị trí còn lại (Phụ lục 12).
12. Trường hợp thửa đất ở không tiếp giáp với đường
chính và tiếp giáp với các thửa đất mặt tiền thì có mức giá xác định bằng 25%
giá đất của thửa đất mặt tiền đường chính với các phân đoạn và tỷ lệ giảm giá lần
lượt tương ứng quy định tại khoản 6 Điều 5 của Quy định này và không thấp hơn mức
giá đất ở của vị trí còn lại (Phụ lục 12).
13. Phân đoạn đất theo quy định tại khoản 5 và khoản
6 Điều 5 của Quy định này áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại đô thị và
nông thôn.
b) Thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai trong chuyển
mục đích sử dụng đất, giao đất, thuê đất đối với đất phi nông nghiệp tại đô thị
và nông thôn.
14. Trường hợp thửa đất phi nông nghiệp tiếp giáp với
đường song song cầu nằm hai bên cầu giao với đường chính lên cầu (không thể lên
xuống cầu trực tiếp bằng phương tiện giao thông) thì trong phạm vi 50m tính từ
điểm giao nhau với đường chính lên cầu, giá đất được xác định bằng 70% đơn giá
đất của tuyến đường chính lên cầu (Phụ lục 13).
15. Đối với đất dự án (của tổ chức hoặc hộ gia đình
cá nhân) chỉ kết nối với một tuyến giao thông thì đơn giá đất được tính để xác
định nghĩa vụ tài chính của dự án dựa vào đơn giá đất của tuyến giao thông tại
vị trí dự án kết nối. Trường hợp đất dự án kết nối với nhiều tuyến giao thông
thì đơn giá đất được tính để xác định nghĩa vụ tài chính của dự án dựa vào đơn
giá đất của tuyến giao thông mà dự án kết nối có mức giá cao nhất.
16. Đối với các tuyến đường đã chuyển đổi cấp quản
lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền (đường xã, liên xã chuyển thành đường
huyện, đường tỉnh; đường huyện chuyển thành đường tỉnh; đường xã, đường huyện,
đường tỉnh chuyển thành quốc lộ, đường nối và đường dẫn cao tốc; các tuyến đường
mới được đặt tên trong đô thị) nhưng hiện trạng không thay đổi (chưa được đầu
tư nâng cấp, mở rộng hoàn chỉnh) thì đất ở, đất nông nghiệp cặp theo các tuyến
đường này được xác định theo giá đất trước khi được chuyển đổi cấp quản lý hoặc
trước khi được đặt tên.
17. Đất nông nghiệp mặt tiền các tuyến đường trong
đô thị là ranh giới giữa đô thị và nông thôn thì áp dụng đơn giá theo khu vực,
vị trí của đô thị.
18. Nguyên tắc điều chỉnh chênh lệch giá đất tại vị
trí giáp ranh giữa các xã, huyện, thị xã và thành phố có điều kiện kinh tế, xã
hội và kết cấu hạ tầng tương đối như nhau:
- Điều chỉnh khi có tỷ lệ chênh lệch giá > 10%
so với mức giá thấp hơn tại vị trí giáp ranh.
- Thửa đất tại vị trí giáp ranh có mức giá bằng giá
trị trung bình của 2 mức giá tại vị trí giáp ranh.
- Các thửa đất tiếp theo về 2 phía tính từ vị trí
giáp ranh có mức giá tăng và giảm thêm 10%, 20%, 30% (hay bằng 10n%, với n là số
bước điều chỉnh) so giá trị trung bình của 2 mức giá tại vị trí giáp ranh cho đến
khi tỷ lệ chênh lệch giá giữa 2 thửa tiếp giáp < 10% so với mức giá thấp hơn
của vị trí giáp ranh.
- Nguyên tắc này chỉ áp dụng cho mục đích thực hiện
chính sách tài chính đất đai trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
19. Trong trường hợp đất thuộc hành lang an toàn bảo
vệ các công trình công cộng giao thông đường bộ, đường thủy và các công trình
khác (thủy lợi, đê điều, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, dẫn
xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc) đang sử dụng được pháp luật thừa nhận
thì căn cứ vào giá của loại đất theo mục đích đang sử dụng tại vị trí tiếp giáp
đường bộ hay đường thủy tương ứng để xác định các nghĩa vụ tài chính liên quan.
Đất thuộc thửa đất tiếp giáp với thửa đất trong hành lang an toàn này có vị trí
đất xác định căn cứ vào sự tiếp giáp với đường bộ hay đường thủy tương ứng.
20. Trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đối với đất tại vị trí tiếp giáp với
kênh, rạch, mương, sông, biển thì đất phi nông nghiệp có cùng vị trí với đất
nông nghiệp.
21. Đơn giá đất đối với các loại đất có thời hạn sử
dụng đất trong Quy định này được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70
năm.
22. Đơn giá các loại đất nông nghiệp và đất ở trong
Quy định này đã được làm tròn số sau khi xác định theo các hệ số vùng, khu vực
và vị trí đất.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan có trách nhiệm phản
ánh, đề xuất ý kiến về Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu hướng dẫn hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.