NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 48-CP NGÀY 5 THÁNG 5 NĂM 1997 VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN
LÝ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH KỸ THUẬT HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995;
Để thực hiện thống nhất việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng,
quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Vi phạm hành chính quy định tại Nghị đinh này là hành vi vi phạm các quy định của
Nhà nước về quản lý xây dựng, quản lý nhà và các công trình kỹ thuật hạ tầng đô
thị, nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bao gồm:
1. Xây dựng công trình mới, cải tạo,
sửa chữa vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý xây dựng; vi phạm: chỉ
giới đường đỏ đã cắm mốc, chỉ giới xây dựng, không gian kiến trúc, hành lang an
toàn giao thông, đề điều, khu vực bảo vệ các công trình quốc phòng, an ninh,
khu di tích lịch sử văn hoá đã xếp hạng và các khu vực khác mà Nhà nước quy
định không được xây dựng.
2. Vi phạm các quy định của Nhà nước
về quản lý nhà tại các điểm dân cư, các đô thị.
3. Vi phạm các quy định của nhà nước
về quản lý và bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị như mạng lưới điện,
hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống cung cấp năng lượng (xăng dầu, khí đốt).
Điều 2.-
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này đều bị xử phạt.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài cư
trú hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nếu có hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Chương II Nghị định này cũng bị xử phạt như cá nhân, tổ chức Việt Nam, trừ
trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
3. Người chưa thành niên có hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này thì áp dụng theo quy
định tại Điều 6 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995.
Điều 3.-
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính.
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính
phải do người có thẩm quyền tiến hành, theo quy định tại các Điều 32, 33, 34,
35, 36, 37, của Nghị định này.
2. Mọi vi phạm hành chính phải được
phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành
nhanh chóng, công minh. Hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc
phục theo đúng pháp luật.
3. Một hành vi vi phạm hành chính
chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi
vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
4. Khi quyết định xử phạt một người
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt với từng hành vi vi
phạm và các mức xử phạt bằng tiền phải được cộng lại thành mức phạt chung.
5. Việc xử phạt vi phạm hành chính
phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, thân nhân và những tình tiết giảm
nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt thích hợp. Tình tiết
giảm nhẹ, tăng nặng áp dụng theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995.
Điều 4.-
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi
phạm hành chính.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính được tính là hai năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện,
quá thời hạn nói trên thì không bị xử phạt theo Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính, nếu quá một năm kể từ ngày thi hành xong quyết định xử phạt hoặc
từ ngày hết hiệu lực thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm, thì được
coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 5.-
Các hình thức và biện pháp xử phạt vi phạm hành chính.
1. Hình thức xử phạt chính:
a. Cảnh cáo;
b. Phạt tiền;
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép xây
dựng, giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng, chứng chỉ
hành nghề xây dựng có thời hạn hoặc không có thời hạn.
b. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính
và xử phạt bổ sung quy định tại Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp dưới đây:
a. Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. Buộc tháo dỡ công trình xây dựng
trái phép.
b. Buộc bồi thường thiệt hại do vi
phạm hành chính gây ra đến 1.000.000 đồng.
Chương 2:
CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH HÌNH THỨCVÀ MỨC XỬ PHẠT
MỤC 1: VI PHẠM
QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Điều 6.-
Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối
với hành vi xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng, nhưng có quyền sử dụng
đất, trừ công trình Nhà nước cho phép không phải xin giấy phép xây dựng:
1. Phạt tiền đối với công trình xây
dựng có diện tích sàn trên 200 m2:
* Đô thị loại I, loại II.
a. Phạt từ 20.000 đồng đến 25.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 15.000 đồng đến
20.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng
trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
2. Phạt tiền đối với công trình xây
dựng có diện tích sàn từ 200 m2 trở xuống:
* Đô thị loại I, loại II:
a. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng
trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng
trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 1.000 đồng đến 3.000 đồng
trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
3. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn buộc chủ đầu tư hoặc
chủ công trình phải có giấy phép xây dựng, khi xây dựng xong phải thực hiện
đăng ký nhà ở, đất ở theo quy định của Nhà nước.
Điều 7.-
Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối
với hành vi xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng, chưa có quyền sử dụng
đất hợp pháp.
1. Phạt tiền đối với công trình xây
dựng có diện tích sàn trên 200 m2:
* Đô thị loại I, loại II.
a. Phạt từ 25.000 đồng đến 30.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 20.000 đồng đến 25.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 20.000 đồng đến 25.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
2. Phạt tiền đối với công trình xây
dựng có diện tích sàn từ 200 m2 trở xuống:
* Đô thị loại I, loại II:
a. Phạt từ 20.000 đồng đến 25.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng
trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
3. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tuỳ theo mức độ vi phạm,
người có thẩm quyền có thể cho phép tồn tại một phần hoặc toàn bộ công trình
với điều kiện: chủ công trình nộp lệ phí sử dụng đất theo quy định và phải đăng
ký nhà ở, đất ở theo quy định của Nhà nước.
Điều 8.- Xử
phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối với
hành vi xây dựng công trình trên đất lấn chiếm.
1. Phạt tiền đối với công trình xây
dựng có diện tích sàn trên 200 m2:
* Đô thị loại I, loại II.
a. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng
trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng
trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 1.000 đồng đến 3.000 đồng
trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm. 2. Phạt tiền đối với công trình xây dựng
có diện tích sàn từ 200 m2 trở xuống:
* Đô thị loại I, loại II:
a. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng
trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng
trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 2.000 đồng đến 3.000 đồng
trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 5.000 đồng đến 7.000 đồng
trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng
trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 1.000 đồng đến 3.000 đồng
trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
3. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, còn buộc chủ đầu tư
hoặc chủ công trình khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
Điều 9.-
Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối
với hành vi xây dựng công trình sai diện tích xây dựng theo thiết kế được duyệt,
đã quy định trong giấy phép xây dựng.
1. Phạt tiền đối với diện tích xây
dựng tăng thêm so với thiết kế:
* Đô thị loại I, loại II.
a. Phạt từ 20.000 đồng đến 25.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng
trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn buộc chủ đầu tư hoặc chủ công
trình phải tháo dỡ diện tích xây dựng tăng thêm trên đất lấn chiếm.
Điều 10.-
Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối
với các hành vi xây dựng công trình sai về chỉ giới xây dựng, chiều cao tầng, số
tầng, kiến trúc mặt nhà đường phố so với giấy phép xây dựng:
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng, đối với công trình xây dựng nhà cấp 1, cấp 2 và các loại biệt thự, sai về
chiều cao tầng, số tầng cho phép.
b. Phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với công trình xây dựng nhà cấp 1, cấp 2 và các loại biệt thự, sai về
hình thức kiến trúc mặt nhà đường phố theo quy hoạch được duyệt.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, còn bị buộc xây dựng đúng quy
định trong giấy phép xây dựng.
Điều 11.-
Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối
với các hành vi xây dựng công trình vi phạm: chỉ giới đường đỏ, hành lang an
toàn giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống cung
cấp năng lượng (xăng, dầu, khí đốt), đê điều, khu vực bảo vệ các công trình
quốc phòng, an ninh, khu di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng, theo quy
định của Nhà nước.
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000
đồng trên 1 m2 sàn xây dựng đối với công trình xây dựng nhà cấp 1 và các loại
biệt thự.
b. Phạt từ 10.000 đồng đến
15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng đối với công trình xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000
đồng trên 1m2 xây dựng đối với công trình xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, còn buộc phải tháo dỡ một phần
hoặc toàn bộ công trình xây dựng vi phạm.
Điều 12.-
Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối
với các hành vi cải tạo, sửa chữa công trình cũ không có giấy phép xây dựng.
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng, đối với hành vi cải tạo, sửa chữa công trình cũ nằm trong khu phố cổ, khu
di tích, các công trình kiến trúc cần bảo tồn, đã xếp hạng và công bố.
b. Phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng, đối với hành vi cải tạo, sửa chữa công trình cũ trừ công trình đã quy
định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, còn có thể buộc khôi phục tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 13.-
Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối
với các hành vi cải tạo, sửa chữa công trình cũ sai giấy phép xây dựng.
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng, đối với hành vi cải tạo, sửa chữa công trình cũ nằm trong khu phố cổ, khu
di tích, các công trình kiến trúc cần bảo tồn.
b. Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi cải tạo, sửa chữa công trình cũ trừ công trình đã quy định
tại điểm a, khoản 1 Điều này.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn buộc chủ đầu tư hoặc chủ công
trình phải thực hiện đúng quy định trong giấy phép xây dựng.
Điều 14.-
Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối
với các hành vi vi phạm Quy chế đấu thầu, trừ công trình Nhà nước cho phép không
phải đấu thầu.
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng, đối với hành vi không tổ chức đấu thầu đã tổ chức xây dựng với công trình
phải tổ chức đấu thầu.
b. Phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng, đối với hành vi công bố kết quả đấu thầu khi chưa có văn bản phê duyệt
của người có thẩm quyền.
c. Phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng, đối với hành vi tổ chức đấu thầu khi kế hoạch đấu thầu chưa được phê
duyệt.
d. Phạt từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng, đối với hành vi tổ chức đấu thầu khi hồ sơ mới thầu chưa được
phê duyệt.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn buộc chủ đầu tư hoặc chủ công
trình thực hiện đúng Quy chế đấu thầu của Nhà nước.
Điều 15.-
Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối
với các hành vi vi phạm quy định về ký kết hợp đồng xây dựng.
1. Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng, đối với hành vi ký kết hợp đồng với tổ chức tư vấn, tổ chức xây dựng
không có giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền
cấp để xây dựng công trình có chiều cao vượt quá ba tầng (một trệt, hai lầu)
hoặc công trình xây dựng có diện tích sàn trên 200 m2 (nhà cấp 1, 2, 3, biệt thự).
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn buộc chủ đầu tư hoặc chủ công
trình phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước về ký kết hợp đồng xây dựng.
Điều 16.-
Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình đối với các hành vi vi phạm quy định khi
khởi công xây dựng công trình.
1. Phạt tiền
a. Phạt từ 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng, đối với hành vi khởi công xây dựng công trình khi văn bản phê duyệt thiết
kế đã hết hiệu lực.
b. Phạt từ 500.000 đồng đến 700.000
đồng, đối với hành vi khởi công xây dựng công trình khi giấy phép xây dựng đã
hết hiệu lực.
c. Phạt từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng, đối với hành vi không trương biển báo công trường xây dựng theo quy định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn buộc phải thực hiện đúng các
quy định của Nhà nước.
Điều 17.- Xử
phạt cá nhân, tổ chức tư vấn xây dựng đối với các hành vi vi phạm quy định
trong giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng.
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng, đối với hành vi tự sửa chữa nội dung giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề.
b. Phạt từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng, đối với hành vi cho thuê, mượn hoặc thuê, mượn giấy phép kinh doanh hoặc
chứng chỉ hành nghề.
c. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng, đối với hành vi không có giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
d. Phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng, đối với hành vi làm sai quy định trong giấy phép kinh doanh hoặc chứng
chỉ hành nghề.
e. Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng, đối với hành vi sử dụng giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề đã
hết thời hạn sử dụng.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khỏ 1 Điều này còn bị xử lý bằng một trong các biện
pháp sau đây:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh hoặc chứng chỉ hành nghề vĩnh viễn, đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, khoản 1 Điều này.
b. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh hoặc chứng chỉ hành nghề từ 6 tháng đến 1 năm, đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
c. Đình chỉ hoạt động để buộc thực
hiện đúng theo quy định của Nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
c, khoản 1 Điều này.
Điều 18.-
Xử phạt cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối với các hành vi vi phạm quy
định trong giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề xây dựng.
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng, đối với hành vi tự sửa chữa nội dung giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ
hành nghề.
b. Phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng, đối với hành vi cho thuê, mượn hoặc thuê, mượn giấy phép kinh doanh hoặc
chứng chỉ hành nghề.
c. Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng, đối với hành vi không có giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
d. Phạt từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng, đối với hành vi làm sai quy định trong giấy phép kinh doanh
hoặc chứng chỉ hành nghề.
e. Phạt từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng, đối với hành vi sử dụng giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ
hành nghề đã hết thời hạn sử dụng.
2. Ngoài việc bị phạt tiền quy định
tại khoản 1 Điều này còn bị xử lý bằng một trong các biện pháp sau:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh hoặc chứng chỉ hành nghề vĩnh viễn, đối với hành vi tự sửa nội dung giấy
phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
b. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh hoặc chứng chỉ hành nghề từ 1 năm đến 2 năm với hành vi cho thuê, mượn
giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
Điều 19.-
Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng
công trình, đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý chất lượng xây dựng.
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng, đối với hành vi không tổ chức nghiệm thu chất lượng xây dựng phần công
trình khuất, kết cấu chịu lực của từng hạng mục công trình và toàn bộ công
trình.
b. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng, đối với hành vi không lập hồ sơ hoàn công, không kiểm nghiệm chất lượng
nguyên vật liệu, thiết bị công nghệ, không vận hành thử dây chuyền công nghệ
sản xuất.
c. Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng, đối với hành vi vi phạm quy chế bảo hành công trình.
2. Ngoài việc bị phạt tiền quy định
tại khoản 1 Điều này còn buộc phải thực hiện đúng các quy định về quản lý chất
lượng xây dựng của Nhà nước.
Điều 20.-
Xử phạt cá nhân, tổ chức tư vấn xây dựng đối với các hành vi vi phạm quy định
về quản lý chất lượng xây dựng.
1. Phạt tiền
a. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng, đối với hành vi không giám sát xây dựng để công trình xây dựng sai hồ sơ
thiết kế kỹ thuật được duyệt.
b. Phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng, đối với hành vi không giám sát quy trình, quy phạm kỹ thuật thi công.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn buộc thực hiện đúng các quy
định quản lý chất lượng xây dựng của Nhà nước.
Điều 21.-
Xử phạt cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng công trình đối với các hành vi vi
phạm quy định an toàn xây dựng.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau:
a. Xây dựng, sửa chữa hoặc tháo dỡ
công trình gây rạn nứt, ảnh hưởng độ bền vững của các công trình lân cận.
b. Xây dựng, sửa chữa hoặc tháo dỡ
công trình, không có phương tiện che chắn và hàng rào bảo vệ an toàn.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn buộc khắc phục các hành vi vi
phạm trên hoặc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra theo quy định
của pháp luật.
MỤC 2: VI
PHẠM VỀ QUẢN LÝ NHÀ
Điều 22.-
Xử phạt chủ sở hữu nhà đối với các hành vi vi phạm quy định quản lý nhà của Nhà
nước.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng, đối với hành vi chuyển nhượng nhà không sang tên trước bạ theo
quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng, đối với hành vi không có giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà và quyền
sử dụng đất theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng, đối với hành vi sửa chữa, cải tạo nhà xong quá 3 tháng không đăng
ký bổ sung tại cơ quan có thẩm quyền.
4. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này còn buộc thực hiện đúng quy
định quản lý nhà của Nhà nước.
Điều 23.-
Xử phạt cá nhân, tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định sử dụng nhà ở
chung.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng, đối với mỗi hành vi: gây hư hỏng hệ thống cấp nước, thoát nước, điện
chiếu sáng, thông tin liên lạc và các công trình sử dụng chung khác.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn buộc cá nhân, tổ chức vi phạm
phải sửa chữa khắc phục các hư hỏng.
Điều 24.-
Xử phạt cá nhân, tổ chức đối với các hành vi vi phạm Quy chế cho người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng, đối với chủ sở hữu nhà cho người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuê nhà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng, đối với chủ sở hữu nhà cho người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuê nhà nhưng không có hợp đồng thuê nhà hợp lệ hoặc hợp
đồng thuê nhà đã hết hạn.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng, đối với cá nhân, tổ chức hoạt động dịch vụ không thực hiện đúng
giấy phép hoặc không có giấy phép về môi giới, dịch vụ cho bên thuê và cho bên
thuê nhà.
Điều 25.-
Xử phạt đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vi phạm quy định về sử dụng nhà khi thuê nhà tại Việt Nam.
Phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng, đối với hành vi thuê nhà để ở hoặc làm văn phòng đại diện, trụ sở hoạt
động kinh doanh khi không được phép thuê nhà theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng, đối với các hành vi vi phạm sau:
a. Tự ý chuyển nhượng hợp đồng thuê
nhà hoặc cho thuê lại.
b. Không thực hiện đúng hợp đồng
thuê nhà.
MỤC 3: VI
PHẠM VỀ QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH KỸ THUẬT HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
Điều 26.
Xử phạt cá nhân, tổ chức đối với các hành vi vi phạm nguồn nước và hệ thống cấp
nước đô thị.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng, đối với hành vi vi phạm khu vực bảo vệ: giếng khoan, hồ chứa, kênh,
mương, đường ống cấp nước cho đô thị.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng, đối với hành vi vi phạm sau:
a. Dịch chuyển làm hư hỏng đường
ống cấp nước công cộng vào các hộ tiêu thụ.
b. Sử dụng nước từ đường ống, kênh,
mương cấp nước đô thị vào mục đích khác.
c. Tự ý điều chỉnh đồng hồ đo nước.
d. Tự ý đấu nối đường ống cấp nước
vào hộ tiêu thụ trước đồng hồ đo nước.
e. Tự ý thay đổi đường kính ống dẫn
nước vào hộ tiêu thụ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, còn bị buộc khôi phục
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi, buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành
chính gây ra, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm.
Điều 27.-
Xử phạt cá nhân, tổ chức đối với hành vi vi phạm hệ thống thoát nước đô thị.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng, đối với hành vi lấn chiếm sông, mương, kênh, rạch, hồ, ao, thoát
nước đô thị sử dụng vào mục đích khác.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng, đối với hành vi vi phạm:
a. Tự ý đấu nối đường cống ngầm thoát
nước đô thị.
b. Xây dựng công trình trên cống
ngầm thoát nước đô thị.
c. Xả các chất độc hại vào hệ thống
thoát nước đô thị.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng, đối với mỗi hành vi vi phạm sau:
a. Đổ đất, đá, rác xuống hồ, ao,
hố ga, cống, rãnh, sông, mương thoát nước đô thị.
b. Trồng cây, thả rau, bèo, bắc cầu,
cắm đăng và các hành vi khác làm ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước đô thị.
4. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này còn buộc khôi phục tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi, buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra,
tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm.
Điều 28.-
Xử phạt cá nhân, tổ chức đối với các hành vi vi phạm hệ thống chiếu sáng công
cộng.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng, đối với hành vi vi phạm sau:
a. Làm hư hỏng hệ thống chiếu sáng
công cộng.
b. Dịch chuyển trái phép hệ thống
chiếu sáng công cộng.
c. Sử dụng các phương tiện, thiết
bị hệ thống chiếu sáng công cộng vào mục đích khác.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, còn buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi, buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra, tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm.
Điều 29.-
Xử phạt cá nhân, tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công
viên, cây xanh, vườn thú ở đô thị.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng, đối với hành vi chặt phá cây xanh ở đường phố và những nơi công
cộng.
2. Phạt tiền từ 100.000 đến 300.000
đồng, đối với mỗi hành vi vi phạm sau:
a. Chặt cành cây xanh đường phố và
nơi công cộng khác.
b. Sử dụng trái phép các công trình
trong công viên, vườn thú.
c. Làm hư hỏng công trình, vật thể
kiến trúc trong công viên, vườn thú.
d. Thả trâu, bò, ngựa trong công
viên, vườn thú.
3. Phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000
đồng, đối với hành vi: làm hư hỏng, cây cảnh, vườn hoa, thẩm cỏ ở công viên, vườn
thú và nơi công cộng khác.
4. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn buộc khôi phục tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi, buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính
gây ra.
Điều 30.-
Xử phạt cá nhân, tổ chức đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ đường, hè phố đô
thị.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng, đối với hành vi lái xe bánh xích, xe quá tải đi vào đường phố
không có giấy phép hoặc sai giấy phép.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng, đối với hành vi tự ý khoan, đào vỉa hè, lòng đường.
3. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, còn buộc khôi phục tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi, buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính
gây ra.
Điều 31.-
Xử phạt cá nhân, tổ chức với các hành vi vi phạm vệ sinh đô thị:
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng, đối với hành vi vi phạm sau:
a. Đổ phế thải xây dựng không đúng
nơi quy định.
b. Vận chuyển đất, đá, cát, sỏi và
các loại vật liệu khác không che đậy, gây bụi bẩn làm mất vệ sinh đường phố.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng, đối với hành vi để vật liệu xây dựng trên vỉa hè, lòng đường không
được phép của cơ quan có thẩm quyền.
3. Ngoài việc bị phạt tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều này, còn buộc khắc phục các
hành vi vi phạm trên theo quy định của Nhà nước.
Chương 3:
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT
MỤC 1: THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 32.-
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền.
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 200.000 đồng.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.
4. Buộc bồi thường thiệt hại do vi
phạm hành chính gây ra đến 500.000 đồng.
5. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
6. Đình chỉ hành vi xây dựng công
trình vi phạm quy định về quản lý xây dựng, không có giấy phép hoặc sai giấy
phép xây dựng và các hành vi vi phạm công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, báo
cáo ngay cấp có thẩm quyền xử lý.
Điều 33.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền.
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
3. Tước quyền sử dụng giấp phép xây
dựng, trừ giấy phép của cơ quan cấp trên cấp, nhưng có quyền lập biên bản, đình
chỉ hành vi vi phạm, chuyển cấp có thẩm quyền xử lý.
4. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
5. Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
6. Buộc bồi thường thiệt hại do vi
phạm hành chính gây ra đến 1.000.000 đồng.
7. Buộc tháo dỡ các công trình xây
dựng vi phạm quy định quản lý xây dựng không có giấy phép hoặc sai giấy phép.
Điều 34.-
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền.
1. Phạt cảnh cáo
2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
3. Tước quyền sử dụng giấy phép xây
dựng, giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng, hành nghề
xây dựng, trừ giấy phép, chứng chỉ của cơ quan cấp trên cấp, nhưng có quyền
đình chỉ hành vi vi phạm, chuyển cấp có thẩm quyền xử lý.
4. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
5. Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
6. Buộc bồi thường thiệt hại do vi
phạm hành chính gây ra đến 1.000.000 đồng.
7. Buộc tháo dỡ công trình xây dựng
vi phạm quy định quản lý xây dựng, không có giấy phép hoặc sai giấy phép.
Điều 35.- Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành (Xây dựng, nhà đất, Giao thông công
chính) và Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên đang thi hành công
vụ có quyền:
a. Phạt cảnh cáo
b. Phạt tiền đến 200.000 đồng
c. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.
d. Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
e. Đình chỉ hành vi xây dựng công
trình vi phạm quy định quản lý xây dựng, không có giấy phép hoặc sai giấy phép
và các hành vi vi phạm công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, báo cáo cấp có thẩm
quyền xử lý.
2. Chánh thanh tra chuyên ngành,
Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền:
a. Phạt cảnh cáo.
b. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
c. Tước quyền sử dụng giấp phép xây
dựng, giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng, hành nghề
xây dựng, trừ giấy phép, chứng chỉ của cơ quan cấp trên cấp, nhưng có quyền
đình chỉ hành vi vi phạm, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
d. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
e. Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
g. Buộc tháo dỡ công trình xây dựng
vi phạm quy định quản lý xây dựng, không có giấy phép hoặc sai giấy phép.
3. Chánh thanh tra chuyên ngành,
Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền:
a. Phạt cảnh cáo
b. Phạt tiền đến 20.000.000 đồng
c. Tước quyền sử dụng giấy phép xây
dựng, giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng, hành nghề
xây dựng.
d. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
e. Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
g. Buộc tháo dỡ công trình xây dựng
vi phạm quy định quản lý xây dựng, không có giấy phép hoặc sai giấy phép.
h. Kiểm tra việc xử phạt vi phạm
hành chính thuộc chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành.
Điều 36.-
Thẩm quyền xử phạt của cảnh sát nhân dân:
1. Chiến sĩ Cảnh sát nhân dân đang
thi hành công vụ có quyền:
a. Phạt cảnh cáo.
b. Phạt tiền đến 100.000 đồng.
c. Đình chỉ các hành vi vi phạm vượt
quá thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này, báo cáo cấp có
thẩm quyền xử lý.
2. Trưởng công an phường, xã có quyền:
a. Phạt cảnh cáo.
b. Phạt tiền đến 200.000 đồng.
c. Buộc bồi thường thiệt hại do vi
phạm hành chính gây ra đến 500.000 đồng.
d. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.
e. Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
g. Đình chỉ, báo cáo cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi xây dựng công trình vi phạm quy định quản lý xây dựng không
có giấy phép hoặc sai giấy phép và các hành vi vi phạm khác vượt quá thẩm quyền
quy định tại điểm a, b, c, d, e, khoản 2 Điều này.
3. Trưởng công an quận, huyện, trưởng
phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, trưởng phòng cảnh sát giao
thông trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Trưởng phòng Cảnh
sát kinh tế có quyền:
a. Phạt cảnh cáo.
b. Phạt tiền đến 2.000.000 đồng.
c. Buộc bồi thường thiệt hại do vi
phạm hành chính gây ra đến 1.000.000 đồng.
d. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
e. Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. g. Đình chỉ, báo cáo cấp có thẩm quyền
xử lý các hành vi xây dựng công trình vi phạm quy định quản lý xây dựng, không
có giấy phép hoặc sai giấy phép và các hành vi vi phạm khác vượt quá thẩm quyền
quy định tại điểm a, b, c, d, e, khoản 3 Điều này.
4. Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông trật tự, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cục trưởng cảnh
sát kinh tế có quyền:
a. Phạt cảnh cáo.
b. Phạt tiền đến 20.000.000 đồng.
c. Buộc bồi thường thiệt hại đến
1.000.000 đồng.
d. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
e. Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
g. Đình chỉ, thông báo hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi xây dựng công trình vi phạm quy định quản
lý xây dựng không có giấy phép hoặc sai giấy phép và các hành vi vi phạm khác.
Điều 37.-
Phân định phạm vi xử phạt vi phạm hành chính:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, trong
phạm vi lãnh thổ thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền.
2. Cảnh sát nhân dân xử phạt các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền.
3. Các tỉnh, thành phố thuộc Trung
ương không có Sở quản lý nhà đất, Sở Giao thông công chính; Thanh tra xây dựng
thuộc Sở xây dựng có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này trong phạm vi lãnh thổ thuộc địa phương quản lý theo thẩm
quyền.
4. Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có Sở xây dựng, Sở quản lý nhà đất, Sở giao thông công chính, phạm
vi xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau:
a. Thanh tra chuyên ngành quản lý
nhà đất xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 6 đến Điều 21 Chương II của
Nghị định này theo thẩm quyền.
b. Thanh tra chuyên ngành quản lý
nhà đất xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, Chương
II của Nghị định này theo thẩm quyền.
c. Thanh tra Giao thông công chính
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 26, 27, 28, 29, 30, 31, Chương
II của Nghị định này theo thẩm quyền.
5. Trường hợp vi phạm hành chính
quy định trong Nghị định này thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, thì việc
xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
MỤC 2: THỦ
TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 38.-
Thủ tục xử phạt.
1. Thủ tục đơn giản: Trong trường
hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền đến
20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.
Quyết định xử phạt phải ghi theo mẫu quy định ban hành kèm theo Nghị định này
(mẫu số 1 và 2). Quyết định này phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt
và gửi cho cơ quan thu tiền phạt.
2. Lập biên bản về vi phạm hành chính:
khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải kịp
thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản; biên bản phải
lập theo mẫu quy định (mẫu số 3) và phải lập ít nhất hai bản. Cá nhân hoặc
người đại diện tổ chức vi phạm phải ký vào biên bản. Biên bản lập xong phải
trao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản, nếu người lập biên bản không có thẩm
quyền xử phạt thì phải gửi biên bản đó đến người có thẩm quyền giải quyết.
Điều 39.-
Quyết định xử phạt:
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải ra quyết
định xử phạt; nếu có nhiều tình tiết phức tạp, thời gian trên có thể kéo dài
nhưng không quá 30 ngày.
Quyết định xử phạt phải gửi cho cá
nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 3 ngày kể từ
ngày ra quyết định xử phạt. Quyết định xử phạt phải ghi theo mẫu quy định (mẫu
số 5).
2. Nộp tiền và thu tiền phạt: Cá
nhân, tổ chức bị phạt tiền kể cả trường hợp theo thủ tục đơn giản đều phải nộp tiền
tại nơi ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt. Biên
lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính phát hành.
Tiền phạt thu được phải nộp vào ngân
sách qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc sử dụng tiền phạt do Chính phủ
quy định.
Quyết định phạt tiền từ
2.000.000 đồng trở lên phải gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Nghiêm cấm việc thu tiền phạt tại
chỗ.
Điều 40.-
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn xây
dựng, hành nghề xây dựng.
1. Khi áp dụng hình thức tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng, hành
nghề xây dựng có thời hạn hay vĩnh viễn, người có thẩm quyền xử phạt phải ghi
rõ trong quyết định xử phạt theo mẫu quy định (mẫu số 5) và thông báo ngay cho
cơ quan cấp giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng, hành
nghề xây dựng biết.
2. Đối với giấy phép kinh doanh hoặc
chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng, hành nghề xây dựng bị tước quyền có thời
hạn, khi hết hạn ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải
trao lại giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề cho cá nhân, tổ chức sử dụng, đồng
thời phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép kinh doanh hoặc chứng chi hành
nghề biết.
Điều 41.-
Tạm giữ hoặc tịch thu tang vật, phương tiện.
1. Khi áp dụng hình thức tạm giữ,
tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, người có
thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
(theo mẫu số 4), ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký, tình trạng của
tang vật, phương tiện; người tiến hành tạm giữ hoặc tịch thu, người bị xử phạt
hoặc người đại diện tổ chức bị xử phạt và người làm chứng (nếu có) phải ký vào
biên bản.
2. Người ra quyết định tạm giữ hoặc
tịch thu tang vật, phương tiện có trách nhiệm bảo quản các tang vật, phương
tiện đó, nếu tang vật, phương tiện bị đổi tráo, hư hại, mất mát thì người ra
quyết định tạm giữ hoặc tịch thu phải bồi thường.
3. Quyết định tịch thu tang vật,
phương tiện có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên phải gửi ngay cho Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp.
Điều 42.-
Xử lý tang vật, phương tiện.
1. Tang vật, phương tiện bị tịch
thu:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tịch thu tang vật, phương tiện, người ra quyết định tịch thu phải chuyển giao
cho cơ quan Tài chính cấp quận, huyện trở lên. Cơ quan Tài chính phải lập Hội
đồng định giá và tổ chức bán đấu giá tang vật, phương tiện đó. Tiền thu được từ
bán tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính phải nộp vào ngân
sách qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Tang vật, phương tiện bị tạm giữ:
Trong thời hạn không quá 15 ngày,
người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện bị
tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá
nhân, tổ chức sử dụng sau khi đã chấp hành xong quyết định xử phạt.
Điều 43.-
Thi hành quyết định xử phạt.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày
được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp tháo dỡ công trình xây dựng trái
phép thì thời hạn này có thể được kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày và được
ghi rõ trong Quyết định xử phạt.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi
hành.
Điều 44.- Cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp:
Quận, huyện, thị xã, thành phố có quyền ra quyết định cưỡng chế và có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo thẩm quyền.
2. Biện pháp cưỡng chế:
a) Khấu trừ một phần lương hoặc một
phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại Ngân hàng.
b) Kê biên tài sản có giá trị tương
ứng với số tiền phạt để bán đấu giá.
c) Áp dụng các biện pháp cưỡng chế
khác để thi hành quyết định xử phạt.
3. Lực lượng Cảnh sát nhân dân có
trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phối
hợp với Thanh tra chuyên ngành xây dựng, thanh tra nhà đất, thanh tra giao thông
công chính tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu.
4. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế
thi hành. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức
thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
Chương 4:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 45.-
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại với người
đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định xử phạt. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, người bị
khiếu nại có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại.
Trường hợp cá nhân, tổ chức không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó, thì người khiếu nại có quyền:
a) Khiếu nại lên cấp trên trực tiếp
của người đã ra quyết định xử phạt, trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại.
b) Trường hợp người khiếu nại không
khiếu nại lên cấp trên của người ra quyết định xử phạt thì có quyền khởi kiện
vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án hành chính, ngày 21 tháng 5 năm 1996.
c) Việc giải quyết khiếu nại của
các cấp có thẩm quyền áp dụng theo Điều 88 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
ngày 06 tháng 7 năm 1995.
2. Việc khiếu nại quyết định xử phạt
vi phạm hành chính không làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt, trừ trường
hợp buộc thảo dỡ công trình xây dựng trái phép.
3. Người giải quyết khiếu nại có
thể ra một trong những quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định xử phạt.
b) Thay đổi hình thức, mức độ, biện
pháp xử phạt.
c) Huỷ quyết định xử phạt.
4. Trường hợp người giải quyết khiếu
nại ra quyết định thay đổi hình thức, mức độ, biện pháp xử phạt, huỷ quyết định
xử phạt thì có thể ra quyết định bồi thường thiệt hại trực tiếp (nếu có) theo
quy định của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Điều 46.-
Tố cáo và giải quyết tố cáo.
1. Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lạm dụng quyền hạn, làm trái pháp
luật với cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị tố cáo.
2. Khi nhận được tố cáo, người có
thẩm quyền phải xem xét, giải quyết kịp thời và trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 15 ngày; nếu là trường hợp phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 30
ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo.
Điều 47.-
Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt và người bị xử phạt vi phạm
hành chính.
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính mà dung túng, bao che không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời,
không công minh, vượt thẩm quyền thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây thiệt hại
vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chinh có hành vi chống lại người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh
thi hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48.-
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ
các Điều 17, 18, 19, 20 quy định tại Quy chế cho người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam, ban hành kèm theo Nghị định
56/CP ngày 18 tháng 9 năm 1995. Các quy định xử phạt vi phạm hành chính khác
trước đây về quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô
thị trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 49.-
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 50.-
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
PHỤ LỤC
1- Mẫu số 1: Quyết định xử phạt (phạt
cảnh cáo)
2- Mẫu số 2: Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính (Phạt tiền đến 20.000 đồng)
3- Mẫu số 3: Biên bản về hành vi
vi phạm hành chính
4- Mẫu số 4: Biên bản về tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
5- Mẫu số 5: Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính
6- Xác định cấp nhà, cấp đô thị và
tính mức phạt bằng tiền khi xử phạt:
a) Cấp nhà, áp dụng theo Thông tư
số 05/BXD-ĐT, ngày 9 tháng 2 năm 1993 của Bộ Xây dựng.
b) Cấp đô thị áp dụng theo quyết
định của Nhà nước đối với từng đô thị.
c) Đối với mức xử phạt bằng tiền
tại mỗi Điều của Nghị định đã quy định cụ thể khung phạt, mức thấp nhất và mức cao
nhất tương ứng đối với từng hành vi vi phạm, khi tính mức phạt bằng tiền để xử
phạt, người có thẩm quyền được áp dụng ở 3 mức phạt như sau:
- Cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm hành chính mà có tình tiết giảm nhẹ như quy định tại Điều 7 Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính, ngày 6 tháng 7 năm 1995 thì được áp dụng phạt tiền ở mức thấp
nhất của khung phạt.
- Cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm hành chính mà có tình tiết tăng nặng như quy định tại Điều 8 Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính, ngày 6 tháng 7 năm 1995 thì áp dụng phạt tiền ở mức cao nhất
của khung phạt.
- Cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm hành chính mà không có tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng quy định tại Điều 7, Điều
8, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995 thì áp dụng mức
phạt tiền bình quân giữa mức phạt thấp nhất và mức phạt cao nhất của khung phạt
(mức phạt bình quân - mức phạt thấp nhất/2 + mức phạt cao nhất/2).
UBND.................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Sở...................
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TTr...........
|
|
(MẪU
SỐ 1)
|
.......
Ngày... tháng... năm 199...
|
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
(PHẠT CẢNH CÁO)
Căn cứ Nghị định số: .../CP, ngày...
tháng... năm 199..., của Chính phủ về xử phạt hành chính trong quản lý xây
dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Căn cứ Quyết định số.../..., ngày...
tháng... năm 199..., của... quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của.........................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
a. Phạt chính: Phạt cảnh cáo đối
với Ông, bà (Người đại diện).......................... thường trú tại (hoặc địa
chỉ cơ quan)....
Đã có hành vi vi phạm..........................................
theo quy định tại điểm.... Điều... của Nghị định số... ngày.....tháng... năm...
b. Phạt bổ
sung:.................................................
.................................................................
.................................................................
Điều 2.-
a. Ông, bà (Người đại diện)......................................
có trách nhiệm thi hành Quyết định trong thời hạn................
b. Quá thời hạn trên mà không thực
hiện thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Điều 3.-
- Cơ quan chức
năng..............................................
- Ông, bà (người đại diện)...............................
căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày ký.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền
khiếu nại với người ra Quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được Quyết định xử phạt.
Nơi nhận:
- Ông, Bà..........(để thi
hành)
- Cơ quan..........(để thi
hành)
- Chính quyền nơi cư trú hoặc
CQ
- Lưu........................
|
Người
xử phạt
Ghi
rõ họ tên, chức vụ người ra Quyết định, ký tên, đóng dấu (Người xử phạt nếu không
có quyền đóng dấu vào chữ ký của mình thì đóng đấu cơ quan vào góc trái phía
trên của Quyết định
|
UBND.................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Sở...................
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TTr...........
|
|
(MẪU
SỐ 2)
|
.......
Ngày... tháng... năm 199...
|
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
(PHẠT TIỀN ĐẾN 20.000 ĐỒNG)
Căn cứ Nghị định số: .../CP, ngày...
tháng... năm 199..., của Chính phủ về xử phạt hành chính trong quản lý xây
dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Căn cứ Quyết định số.../..., ngày...
tháng... năm 199..., của... quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của.........................
Xét hành vi vi phạm của đương sự theo quy định tại điểm...., Điều... của Nghị
định số..../CP.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Phạt...... đồng,
đối với Ông, bà (người đại diện)..... thường trú tại........... về hành vi vi phạm.....................
.................................................................
Điều 2.-
a. Trong thời hạn 5 ngày Ông, Bà
(người đại diện), phải nộp số tiền trên vào Kho bạc Nhà nước số.... ..... tại.......................
b. Trường hợp sau 5 ngày kể từ khi
nhận được Quyết định, người vi phạm không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.
c. Người vi phạm có quyền khiếu nại
với người ra Quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
Quyết định xử phạt.
Điều 3.- Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Người bị xử phạt
- Kho bạc Nhà nước
- Lưu........................
|
Người
xử phạt
(Người
xử phạt nếu không có quyền đóng dấu vào chữ ký của mình thì đóng đấu cơ quan vào
góc trái phía trên của Quyết định
|
UBND.................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Sở...................
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TTr...........
|
|
(MẪU
SỐ 3)
|
.......
Ngày... tháng... năm 199...
|
BIÊN BẢN VỀ HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Hồi.... giờ, ngày.... tháng.... năm
199.........................
Tại.............................................................
A. Đại diện cơ quan.......... gồm
có:
1. .......................... Chức
vụ...........................
2. .......................... Chức
vụ...........................
B. Lực lượng phối hợp (Nếu có)
1. .......................... Chức
vụ...........................
2. .......................... Chức
vụ...........................
C. Người làm chứng (Nếu có)
1. .......................... Địa
chỉ...........................
2. .......................... Địa
chỉ...........................
D. Cá nhân, tổ chức (Người đại diện)
vi phạm:
1. .................... Thường trú
tại (Hoặc địa chỉ cơ quan)...
.............................................................
2. .................... Thường trú
tại (Hoặc địa chi cơ quan)...
.............................................................
E. Lập biên bản về những hành vi
vi phạm sau:...................
.............................................................
.............................................................
.............................................................
F. Ý kiến của người đại diện cơ quan
chức năng:
.............................................................
.............................................................
.............................................................
Biên bản lập thành 3 bản, cơ quan
chức năng giữ 2 bản, người vi phạm (hoặc người đại diện) giữ 1 bản.
Biên bản lập xong đọc cho mọi người
cùng nghe và nhất trí ký tên.
Người
làm chứng
(nếu
có)
|
Người
vi phạm
(Hoặc
đại diện)
|
LL
phối hợp (nếu có)
|
Đại
diện cơ quan chức năng
|
UBND.................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Sở...................
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TTr...........
|
|
(MẪU
SỐ 4)
|
.......
Ngày... tháng... năm 199...
|
BIÊN BẢN VỀ TANG VẬT,
PHƯƠNG TIỆN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Hồi.... giờ, ngày.... tháng....
năm 199.........................
Tại.............................................................
A. Đại diện cơ quan chức năng gồm
có:
1. .......................... Chức
vụ...........................
2. .......................... Chức
vụ...........................
B. Lực lượng phối hợp:
1. .......................... Chức
vụ...........................
2. .......................... Chức
vụ...........................
C. Người làm chứng (Nếu có)
1. .......................... Địa
chỉ...........................
2. .......................... Địa
chỉ...........................
D. Chủ phương tiện vi phạm:
1. ...................... Thường
trú tại (Hoặc địa chi cơ quan):
.............................................................
2. ...................... Thường
trú tại (Hoặc địa chi cơ quan):
.............................................................
E. Lập biên bản về những hành vi
vi phạm sau:...................
.............................................................
.............................................................
.............................................................
F. Tang vật, phương tiện gồm:
1.
.............................................................
2.
.............................................................
Ghi rõ số lượng, trọng lượng, chủng
loại: tên máy móc, thiết bị, nước sản xuất, tình trạng hiện tại....
G. Ý kiến của người đại diện cơ quan
chức năng:
.............................................................
.............................................................
.............................................................
Biên bản lập thành 3 bản, cơ quan
chức năng giữ 2 bản, người vi phạm (hoặc người đại diện) giữ 1 bản.
Biên bản lập xong đọc cho mọi người
cùng nghe và nhất trí ký tên.
Người
làm chứng
(nếu
có)
|
Người
vi phạm
(Hoặc
đại diện)
|
LL
phối hợp (nếu có)
|
Đại
diện cơ quan chức năng
|
UBND.................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Sở...................
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TTr...........
|
|
(MẪU
SỐ 5)
|
.......
Ngày... tháng... năm 199...
|
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Nghị định số: .../CP, ngày...
tháng... năm 199..., của Chính phủ về xử phạt hành chính trong quản lý xây
dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Căn cứ Quyết định số.../..., ngày...
tháng... năm 199..., của... quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của.........................
Căn cứ biên bản lập ngày...
tháng.. năm 1999..
Xét tính chất, mức độ vi phạm
theo quy định tại điểm..., điều.... của Nghị định.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
a. Phạt chính: Phạt
tiền.......... đ, đối với Ông, bà (người đại diện......... Thường trú tại (hoặc
địa chỉ cơ quan).... Ông, bà (người đại diện) phải nộp số tiền trên vào Kho bạc
Nhà nước số.... tại...... Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi nhận được Quyết định.
b. Phạt bổ sung:
- Tạm giữ hoặc tịch thu tang vật,
phương tiện....................
- Tạm giữ hoặc tước quyền sử dụng
giấy phép....... có thời hạn hoặc vĩnh viễn.
- Phải khôi phục tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi..... (Thời hạn....)
- Phải tháo dỡ công trình hoặc bộ
phận công trình....... (Thời hạn....)
- Phải bồi thường thiệt hại do vi
phạm hành chính gây ra....
Điều 2.-
a. Ông, bà (người đại diện).....................................
có trách nhiệm thi hành Quyết định trong thời hạn...............
b. Quá thời hạn nói trên mà không
thực hiện thì bị cưỡng chế.
Điều 3.-
- Cơ quan chức
năng.............................................
- Ông, bà (người đại diện)......................................
căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày ký.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền
khiếu nại với người ra Quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được Quyết định xử phạt.
Nơi nhận:
- Ông, Bà..........(để thi
hành)
- Cơ quan..........(để thi
hành)
- Kho bạc Nhà nước số:
- Viện Kiểm sát.... (để giám
sát)
- Lưu........................
|
Cơ
quan xử phạt
Ghi
rõ họ tên, chức vụ người ra Quyết định,
ký tên, đóng dấu
|