ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/KH-UBND
|
Lào Cai,
ngày 18 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI RÀ SOÁT VÀ CHUYỂN GIAO QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT CÔNG NĂM 2022
Căn cứ Kế hoạch số 232/KH-UBND ngày
28/8/2020 của UBND tỉnh Lào Cai về việc quản lý khai thác quỹ đất công trên địa
bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 4399/QĐ-UBND ngày
10/12/2021 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
rà soát và chuyển giao quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất công năm 2022 trên địa
bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
công trên địa bàn tỉnh một cách khoa học, có hệ thống và sự phân công rõ ràng
nhằm khai thác quỹ đất theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, phát huy được
tiềm năng, lợi thế, tăng thu cho ngân sách nhà nước và phục vụ cho nhiệm vụ
phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch, phương án khai
thác, sử dụng quỹ đất công có hiệu quả, xác định được nguồn lực tài chính thu
được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất đê phát triển kinh tế -
xã hội và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
năm 2022.
- Thống kê, tổng hợp chi tiết từng loại
quỹ đất công theo mục đích sử dụng đất và xây dựng phương án quản lý sử dụng, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi là cấp giấy chứng nhận) đối
với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận đảm bảo hiệu quả, đúng quy định nhằm
xây dựng được một hệ thống quản lý quỹ đất công tập trung, thống nhất ở tất cả
các cấp.
- Giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc liên quan đến việc quản lý quỹ đất công trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Nội dung kế hoạch phải đề cập, phân
loại đầy đủ toàn bộ các loại quỹ đất công để đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng
trong năm 2022 một cách chặt chẽ, khoa học nhằm quản lý, khai thác có hiệu quả
trong công tác quản lý đất đai và đúng lộ trình theo Kế hoạch số 232/KH-UBND
ngày 28/8/2020 của UBND tỉnh Lào Cai.
- Rà soát, thống kê chính xác các thừa
đất thuộc quỹ đất công đến từng xã, phường; phân loại đất theo mục đích sử dụng
đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng giao quản lý, khai thác.
- Việc quản lý và bàn giao, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quỹ đất công phải tổ chức chặt chẽ tới từng thửa đất,
rõ ràng về ranh giới, tọa độ và đơn vị quản lý;
- Xác định cụ thể nội dung công việc
thực hiện, trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương trong thực hiện công tác
quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát quỹ đất công theo biểu mẫu
đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 232/KH-UBND ngày 28/8/2020 về việc
quản lý khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025.
- Thực hiện trích đo các thửa đất nằm
trong kế hoạch đấu giá đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2022 đảm bảo chính xác,
đúng thời gian, tiến độ, làm căn cứ xác định giá đất và đưa quỹ đất vào khai
thác theo đúng kế hoạch được duyệt.
- Cập nhật và chỉnh lý biến động số liệu
quỹ đất công hàng tháng đảm bảo số liệu chính xác, dễ tra cứu.
II. Đánh giá kết quả
thực hiện năm 2021
1. Kết quả thực hiện
1.1. Đất trụ sở, công
sở hành chính các cấp (xã, huyện, tỉnh quản lý sử dụng).
1.1.1. Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện;
Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính.
1.1.2. Nội dung rà soát năm 2021.
Trong năm 2021, toàn tỉnh đã rà soát
641 thửa đất trụ sở, công sở hành chính các cấp, đã cấp giấy chứng nhận 434 thửa
đất, đạt 67,7%.
(Chi tiết tại biểu số 01)
1.1.3. Nội dung thực hiện năm 2022: Rà
soát bổ sung các trụ sở, công sở hành chính các cấp còn thiếu và thực hiện cấp
giấy chứng nhận theo quy định.
1.1.4. Thời gian thực hiện trong quý
IV/2022 (cấp Giấy chứng nhận đạt 100%).
1.2. Đất các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp chưa giao do nhà nước đầu tư quản lý.
1.2.1. Cơ quan thực hiện: Ban Quản lý
khu kinh tế tinh.
1.2.2. Nội dung rà soát năm 2021.
Tổng diện tích các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp chưa giao do nhà nước đầu tư quản lý là: 494.155,4 m2,
trong đó:
- Khu công nghiệp Đông Phố Mới:
84.620,69 m2.
- Khu công nghiệp Bắc Duyên Hải:
25.682,0 m2.
- Khu thương mại Kim Thành: 383.852,68
m2
(Chi tiết tại biểu số 02)
1.2.3. Nội dung thực hiện: Tiếp tục quản
lý, bảo vệ không xảy ra lấn chiếm đất đai và đưa vào khai thác thu tiền sử dụng
đất theo kế hoạch.
1.3. Đất xen kẹp, đất
lõi sau làn dân cư có nguồn gốc từ nhà nước quản lý (kể cả quỹ đất hiện lấn chiếm,
chính quyền địa phương phải xử lý để quản lý theo quy định).
1.3.1. Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện.
1.3.2. Nội dung rà soát năm 2021.
Trong năm 2021, toàn tỉnh đã rà soát
123 thửa đất, diện tích 106.553,2 m2 đất xen kẹp, đất lõi sau làn
dân cư có nguồn gốc từ nhà nước quản lý (trong đó có 118 thửa đã có mặt bằng
sạch, đủ điều kiện giao bổ sung có thu tiền cho các hộ gia đình, cá nhân trong
năm 2022; 05 thửa các hộ gia đình, cá nhân đang quản lý đề nghị giải phóng mặt
bằng).
(Chi tiết tại biểu số 03)
1.3.3. Nội dung thực hiện năm 2022: Tiếp
tục quản lý, bảo vệ không xảy ra lấn chiếm đất đai và đưa vào khai thác thu tiền
sử dụng đất theo kế hoạch. Đối với các thửa đất còn vướng mắc do các hộ gia
đình, cá nhân đang lấn chiếm chính quyền địa phương phải xử lý để quản lý theo
quy định.
1.3.4. Thời gian thực hiện trong Quý III/2022.
1.4. Đất rừng cảnh
quan đô thị
1.4.1. Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện.
1.4.2. Nội dung rà soát năm 2021.
UBND thành phố Lào Cai đã rà soát 04
quỹ đất rừng cảnh quan đô thị tại các phường: Duyên Hải, Cốc Lếu, Bắc Cường,
Nam Cường, tổng diện tích 85,6 ha. Trong đó tại các phường: Bắc Cường, Nam Cường
đã giải phóng mặt bằng và đưa vào quản lý. Quỹ đất rừng cảnh quan đô thị tại
các phường: Duyên Hải, Cốc Lếu, UBND thành phố Lào Cai đang thực hiện giải
phóng mặt bằng để quản lý theo quy định.
1.4.3. Nội dung thực hiện năm 2022:
UBND thành phố Lào Cai chủ trì thực hiện giải phóng mặt bằng đối với quỹ đất rừng
cảnh quan đô thị tại các phường: Duyên Hải, Cốc Lếu để quản lý theo quy định.
1.4.4. Thời gian thực hiện trong Quý
III/2022.
1.5. Đất 5% do UBND
xã quản lý; đất rừng do UBND xã và các tổ chức quản lý; đất bãi bồi ven sông,
suối do UBND các xã, quản lý.
1.5.1. Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện.
1.5.2. Nội dung thực hiện trong năm
2021
Trong năm 2021, toàn tỉnh đã rà soát
4.985,0 ha các quỹ đất 5%; đất bãi bồi ven sông, suối; đất rừng do UBND xã và
các tổ chức quản lý. Tuy nhiên việc rà soát chưa chi tiết đến từng thửa đất.
1.5.3. Nội dung thực hiện năm 2022:
UBND cấp huyện chủ trì rà soát các quỹ đất 5%; đất bãi bồi ven sông, suối; đất
rừng do UBND xã và các tổ chức quản lý chi tiết đến từng thửa đất để quản lý; đối
với các quỹ đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì hoàn thiện cấp giấy theo
quy định .
1.5.4. Thời gian thực hiện trong Quý
IV/2022.
2. Đánh giá kết quả thực hiện, tồn tại
và hạn chế
2.1. Kết quả đạt được
Công tác rà soát và chuyển giao, quản
lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn toàn tỉnh trong năm 2021 đạt kết quả
nhất định. Một số các quỹ đất rà soát đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đế quản lý theo quy định (Đất trụ sở, công sở hành chính các cấp; đất
trường học, y tế, chợ, bến xe, bãi đỗ xe thuộc nhà nước quản lý; đất thiết chế
văn hóa, thể thao các cấp...). Các thửa đất được rà soát có ranh giới rõ
ràng, một số thửa đất đã được trích đo địa chính để quản lý.
Quản lý tốt hiện trạng quỹ đất đã được
bàn giao, phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về quản lý
đất đai xây dựng trên quỹ đất công; kịp thời giải quyết các vướng mắc liên quan
đến các thửa đất trên địa bàn tỉnh.
Công tác bảo vệ tại các trụ sở cũ được
duy trì thường xuyên, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tài sản, trang thiết bị
cơ sở vật chất thuộc phạm vi bảo vệ. Các cơ quan, đơn vị đang thuê, được tạm
giao trụ sở sử dụng tài sản đúng mục đích, không xảy ra mất mát tài sản trong
quá trình sử dụng.
2.2. Tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân
Công tác cấp giấy chứng nhận còn chưa
cao (cụ thể: Đất trụ sở, công sở hành chính các cấp, đạt 67,7 %; đất thiết
chế văn hóa, thể thao các cấp, đạt 29%; Đất trường học, y tế, chợ, bến xe, bãi
đỗ xe thuộc nhà nước quản lý, đạt 64,5%). Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài
chính chưa cấp giấy chứng nhận cho các trụ sở hợp khối để quản lý theo quy định.
Quỹ đất 5%; đất bãi bồi ven sông, suối;
đất rừng do UBND xã và các tổ chức quản lý đã rà soát, tuy nhiên chưa được chi
tiết và chưa nêu được rõ hiện trạng thửa đất.
Công tác trích đo các quỹ đất công để
giao quản lý còn chưa cao, nhiều quỹ đất đã rà soát nhưng chưa được trích đo địa
chính, gây khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ.
Công tác báo cáo rà soát một số huyện,
thị xã, thành phố còn chậm, chưa đánh giá chi tiết các nội dung quỹ đất công, ảnh
hưởng đến việc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh của Sở Tài nguyên và Môi trường.
III. Nội dung và tiến
độ rà soát quỹ đất công trong năm 2022
1. Kiểm tra, rà soát
các thửa đất nằm trong kế hoạch đấu giá, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
năm 2022.
1.1. Cơ quan thực hiện: Trung tâm Tư
vấn và Dịch vụ tài chính (Sở Tài chính), Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai,
UBND cấp huyện.
1.2. Nội dung thực hiện: Căn cứ Quyết
định số 01/QĐ-STC ngày 14/01/2022 của Sở Tài chính về việc phê duyệt chi tiết kế
hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2022. Sở
Tài chính, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai, UBND cấp huyện chủ trì phối hợp
tổ giúp việc Ban chỉ đạo, UBND cấp xã nơi có đất thực hiện kiểm tra, rà soát hiện
trạng thửa đất nằm trong kế hoạch khai thác đảm bảo thửa đất đưa vào khai thác
không có vướng mắc, đủ điều kiện khai thác theo quy định.
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Lào Cai
tiến hành trích đo, xác định chính xác vị trí, ranh giới, diện tích từng thửa đất
trước khi đưa vào khai thác làm căn cứ xác định giá đất; việc trích đo thực hiện
trước khi đưa đất vào khai thác.
1.3. Thời gian thực hiện trong Quý II/2022.
2. Rà soát quỹ đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất kinh doanh; đất ở; đất hỗn hợp, đất dự
trữ phát triển do nhà nước tạo ra đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, chưa đưa
vào khai thác trên địa bàn tỉnh.
2.1. Cơ quan thực hiện: Sở Giao
thông Vận tải - Xây dựng; UBND cấp huyện.
2.2. Nội dung thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải - xây dựng chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp toàn bộ các dự án
quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Lào Cai là đất thương mại, dịch vụ; đất
cơ sở sản xuất kinh doanh; đất ở; đất hỗn hợp, đất dự trữ phát triển do nhà nước
tạo ra đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, chưa đưa vào khai thác bàn giao cho Sở
Tài chính để quản lý và đưa vào kế hoạch khai thác theo quy định.
- UBND cấp huyện chủ trì rà soát các
quy hoạch trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố là đất thương mại, dịch vụ;
đất cơ sở sản xuất kinh doanh; đất ở; đất hỗn hợp, đất dự trữ phát triển do
UBND các huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư tạo ra đã hoàn thành giải
phóng mặt bằng, chưa đưa vào khai thác để quản lý và đưa vào kế hoạch khai thác
theo quy định.
2.3. Thời gian thực
hiện
trong Quý II/2022.
3. Rà soát đất thu hồi
dự án do vi phạm Luật Đất đai; do tự nguyện trả lại đất; đất thu hồi do di chuyển
các trụ sở, công sở hành chính các cấp.
3.1. Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện.
3.2. Nội dung rà soát năm
2021.
Trong năm 2021, toàn tình đã rà soát
103 thửa đất, diện tích 332.847,0 m2 đất thu hồi dự án do vi phạm Luật
Đất đai; do tự nguyện trả lại đất; đất thu hồi do di chuyển các trụ sở, công sở
hành chính các cấp. Toàn bộ quỹ đất trên đã có mặt bằng sạch và giao cho UBND cấp
huyện quản lý.
(Chi tiết tại biểu số 04)
3.3. Nội dung thực hiện
năm 2022:
Tiếp tục rà soát các quỹ đất thu hồi dự án do vi phạm Luật Đất đai; do tự nguyện
trả lại đất; đất thu hồi do di chuyển các trụ sở, công sở hành chính các cấp để
quản lý và đưa vào khai thác theo quy định.
3.4. Thời gian thực
hiện
trong Quý II/2022.
4. Rà soát đất thiết
chế văn hóa, thể thao các cấp
4.1. Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện.
4.2. Nội dung rà soát năm
2021
Trong năm 2021, toàn tỉnh đã rà soát
1.484 thửa đất thiết chế văn hóa, thể thao các cấp, đã cấp giấy chứng nhận 431
thửa đất, đạt 29,0%.
(Chi tiết tại biểu 05)
4.3. Nội dung thực hiện
năm 2022:
UBND cấp huyện chủ trì rà soát đất thiết chế văn hóa, thể thao các cấp còn thiếu;
thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất chưa có giấy
chứng nhận.
4.4. Thời gian thực
hiện
trong Quý IV/2022 (cấp Giấy chứng nhận đạt 100%).
5. Đất trường học, y
tế, chợ, bến xe, bãi đỗ xe thuộc nhà nước quản lý
5.1. Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện.
5.2. Nội dung rà soát
năm 2021:
Trong năm 2021, toàn tỉnh đã rà soát 2.041 thửa đất trường học, y tế, chợ, bến
xe, bãi đồ xe thuộc nhà nước quản lý, đã cấp giấy chứng nhận 1.316 thửa đất, đạt
64,5%.
(Chi tiết tại biểu 06)
5.3. Nội dung thực hiện
năm 2022:
UBND cấp huyện chủ trì rà soát đất thiết chế văn hóa, thể thao các cấp còn thiếu;
thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất chưa có giấy
chứng nhận.
5.4. Thời gian thực
hiện
trong Quý IV/2022 (cấp Giấy chứng nhận đạt 100%).
6. Đất do Cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp do trung ương quản lý trên địa bàn.
6.1. Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện.
6.2. Nội dung thực hiện
năm 2022:
UBND cấp huyện chủ trì rà soát các quỹ đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp do trung ương quản lý trên địa bàn để quản lý; đối với các quỹ đất đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận thì hoàn thiện cấp giấy theo quy định.
6.3. Thời gian thực
hiện trong
Quý IV/2022.
7. Rà soát các quỹ đất
giải phóng mặt bằng do nắn đường; đất bãi thải sau thi công các công trình, đất
hoàn nguyên sau khai thác khoáng sản đã đóng cửa mỏ; đất đã giải phóng mặt bằng
nhưng chưa sử dụng; đất mặt nước ao, hồ mặt nước chuyên dùng do nhà nước quản
lý; đất công viên, cây xanh, nghĩa trang, nghĩa địa, bãi rác
7.1. Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện.
7.2. Nội dung thực hiện
năm 2021:
Trên địa bàn toàn tỉnh đã rà soát 6.502 thửa đất, diện tích 656,4 ha. về ranh
giới hầu hết chưa được trích đo địa chính.
7.3. Nội dung thực hiện
năm 2022:
UBND cấp huyện chủ trì rà soát các quỹ đất giải phóng mặt bằng do nắn đường; đất
bãi thải sau thi công các công trình, đất hoàn nguyên sau khai thác khoáng sản
đã đóng cửa mỏ; đất đã giải phóng mặt bằng nhưng chưa sử dụng; đất mặt nước ao,
hồ mặt nước chuyên dùng do nhà nước quản lý; đất công viên, cây xanh, nghĩa
trang, nghĩa địa, bãi rác để quản lý; đối với các quỹ đất đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận thì hoàn thiện cấp giấy theo quy định.
7.4. Thời gian thực
hiện
trong Quý IV/2022.
8. Quỹ đất ban quản
lý rừng phòng hộ, Vườn quốc gia, khu bảo tồn thuộc quyền quản lý của nhà nước
8.1. Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
8.2. Nội dung rà soát
năm 2021:
Trên toàn tỉnh đã tổ chức giao đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho các Ban Quản lý rừng phòng hộ,
Khu Bảo tồn thiên nhiên được 07 đơn vị, với diện tích 113.704,5 ha, 04 đơn vị
chưa được giao đất, cấp GCNQSDĐ là Bảo Thắng, Bát Xát, Thành Phố Lào Cai và Khu
BTTN Bát Xát; các đơn vị đã được giao đất, cấp GCNQSDĐ chưa được cấp đủ diện
tích như Si Ma Cai, Văn bản. Kết quả rà soát như sau:
- Tổng diện tích theo hồ sơ quản lý
174.079,7 ha (trong đó: Về hiện trạng Rừng tự nhiên 135.170,3 ha, rừng trồng
19.807,4 ha, đất trống 19.102,0 ha; về quy hoạch đặc dụng 42.975,2 ha, phòng hộ
101.715,7 ha, sản xuất 26.413,8 ha, ngoài quy hoạch 2.975,0 ha)
- Tổng diện tích đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: 113.704,5 ha.
- Diện tích chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: 64.225,9 ha.
- Diện tích rà soát chồng chéo là
23.765,14 ha. Trong đó: 10 Ban quản lý rừng đã hoàn thành rà soát cả 3 nhóm đất
(gồm BQLRPH các huyện Bảo Thắng, Bát Xát, Bảo Yên, Bắc Hà, Mường Khương, Si
Ma Cai, BQLRPH thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa và Khu BTTN Bát Xát, KBTTN Hoàng
Liên Văn Bàn); còn BQLRPH huyện Văn Bàn chưa rà soát xong diện tích đất
nhóm III, cụ thể:
+ Nhóm I bao gồm: Nhóm các công trình
xây dựng cơ bản, như: Trường học, chợ, các công trình phúc lợi xã hội, đường
giao thông... đã xây dựng trên đất đã giao cho các BQL rừng phòng hộ có diện
tích 330,91 ha.
+ Nhóm II bao gồm: Nhóm đất đã được cấp
GCNQSD cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có chồng chéo diện tích 3.661,43
ha.
+ Nhóm III bao gồm: Nhóm đất sản xuất
nương rẫy, trồng cây lâu năm, diện tích ruộng nước, diện tích ao, hồ,... của
người dân đang canh tác, sử dụng ổn định có diện tích 1.772,8 ha.
8.3. Nội dung thực hiện
năm 2022:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đối với diện tích rà soát chồng chéo, xâm lấn
có phương án xử lý và báo cáo UBND tỉnh.
8.4. Thời gian thực
hiện
trong Quý IV/2022.
9. Rà soát các dự án
do các Sở, ngành làm chủ đầu tư tạo ra quỹ đất công
9.1. Cơ quan chủ trì
thực hiện: Sở Giao thông vận tải - Xây dựng.
9.2. Nội dung thực hiện: Sở Giao
thông vận tải - Xây dựng chủ trì rà soát các dự án do các sở, ngành làm chủ đầu
tư tạo ra quỹ đất công, theo dõi chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án bàn
giao quỹ đất công cho Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính quản lý và đưa vào
kế hoạch khai thác. Hàng tháng có báo cáo tổng hợp kết quả rà soát, bàn giao đối
với các thửa đất do các sở, ngành làm chủ đầu tư tạo ra quỹ đất công.
9.3. Thời gian thực
hiện trong
Quý III/2022.
10. Trích đo các thửa
đất nằm trong kế hoạch đấu giá năm 2022
10.1. Cơ quan thực hiện: Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh Lào Cai.
10.2. Nội dung thực
hiện năm 2022:
- Tổng hợp khối lượng quỹ đất cần
trích đo theo đề nghị của UBND cấp huyện; Trung tâm tư vấn và dịch vụ tài
chính; Quỳ đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai và theo Quyết định số 01/QĐ-STC ngày
14/01/2022 của Sở Tài chính về việc phê duyệt chi tiết kế hoạch thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2022.
- Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lào
Cai tổng hợp khối lượng, lập dự toán trích đo quỹ đất công trên địa bàn tỉnh gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp; phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến
hành kiểm tra hiện trạng, ranh giới đất đai, trích đo địa chính và chuyển điểm
các thửa đất đảm bảo chính xác và thực hiện theo đúng tiến độ.
- Thực hiện trích đo quỹ đất công theo
khối lượng đã được UBND tỉnh phê duyệt. Trường hợp phát sinh khối lượng thực tế
nhiều hơn khối lượng theo kế hoạch giao của UBND tỉnh thì tổng hợp khối lượng
phát sinh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét
quyết định điều chỉnh trước 20/12/2022.
10.3. Thời gian thực
hiện:
Theo phương án thi công đã được phê duyệt.
11. Cập nhật số liệu,
bản đồ quỹ đất công
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng đăng ký
đất đai tỉnh Lào Cai
- Thời gian thực hiện: Cập nhật và chỉnh
lý biến động số liệu thường xuyên các số liệu quỹ đất công đảm bảo chính xác, dễ
tra cứu.
12. Lập kế hoạch thực
hiện năm 2023
Trên cơ sở nhiệm vụ thực hiện rà soát
quỹ đất công năm 2022 và Kế hoạch số 232/KH-UBND ngày 28/8/2020 của UBND tỉnh
Lào Cai, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh lập kế hoạch rà
soát và chuyển giao quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất công năm 2023 và các
năm tiếp theo.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Thời gian thực hiện: Xong trong
tháng 01/2023.
13. Kinh phí thực hiện
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp khối lượng, dự toán kinh phí trích đo Quỹ đất công trên địa bàn tỉnh năm
2022 và dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và tổ giúp việc Ban Chỉ đạo (lập
dự toán kinh phí mua sắm tài sản, phô tô in ấn hồ sơ, tài liệu phục vụ các cuộc
họp, công tác phí, làm thêm giờ cho Ban Chỉ đạo và tổ giúp việc Ban Chỉ đạo)
gửi Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
IV. Chế độ báo cáo và
giải quyết các vướng mắc quỹ đất công
1. Chế độ báo cáo
- UBND cấp huyện, Trung tâm tư vấn và
dịch vụ tài chính, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai: Yêu cầu nghiêm túc thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, gửi báo cáo về Sở Tài
nguyên và Môi trường (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo) để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh. Các trường hợp không báo cáo và nhiều lần báo cáo chậm thời gian
theo quy định, UBND tỉnh sẽ có Văn bản phê bình.
- Đối với Tổ giúp việc Ban chỉ đạo: Tổng
hợp báo cáo kết quả rà soát và chuyển giao quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất
công của các sở, ngành; UBND cấp huyện. Xử lý các khó khăn vướng mắc, đề xuất,
kiến nghị của các sở, ngành; UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo xem
xét giải quyết. Thời gian tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo vào 30 hàng tháng.
2. Giải quyết khó khăn, vướng mắc
Ban chỉ đạo quỹ đất công tổ chức cuộc
họp theo chỉ đạo của Trưởng Ban để nắm lại các công việc đã thực hiện; giải quyết
các khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và giao nhiệm vụ cho
các Sở, ngành, UBND các cấp huyện thực hiện (thời gian cụ thể theo giấy mời
của Văn phòng UBND tỉnh).
V. Tổ chức thực hiện
1. Ban chỉ đạo
Trên cơ sở nhiệm vụ đã được phân công,
các thành viên Ban chỉ đạo căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo triển khai công
tác rà soát, chuyển giao quản lý và khai thác quỹ đất công đảm bảo hiệu quả,
theo đúng tiến độ của kế hoạch.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tổng hợp số liệu báo cáo quỹ
đất công từ các sở, ngành, UBND cấp huyện theo Kế hoạch 232/KH-UBND ngày
28/8/2020 của UBND tỉnh Lào Cai. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
hoàn thiện về hồ sơ, thủ tục pháp lý của từng thửa đất theo quy định; xác định
rõ vị trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc thửa đất để
quản lý được chặt chẽ, hiệu quả.
- Tổng hợp các quỹ đất đang có vướng mắc
về ranh giới, mốc giới; các quỹ đất chưa được giao quản lý, cấp giấy chứng nhận
đề xuất phương án giải quyết báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan xác định giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh
thẩm định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc bán đấu giá
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; Trình UBND tỉnh cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định.
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất đã có quyết định phê duyệt kết quả
trúng đấu giá theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu, đề xuất việc khai thác, sử dụng quỹ đất công. Phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan bàn giao đất cho các tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu giá thuê đất.
- Chỉ đạo việc thực hiện đo đạc, xác định
ranh giới, diện tích các thửa đất trong quỹ đất công nằm trong kế hoạch khai
thác đảm bảo chính xác, đúng quy định và đúng tiến độ.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện rà
soát trích đo quỹ đất công để Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sơ Tài chính
- Tổng hợp số liệu báo cáo UBND tỉnh kết
quả thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của UBND cấp huyện; đề xuất giải pháp
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu tiền sử dụng
đất theo đúng kế hoạch được giao.
- Chủ trì tiếp nhận quỹ đất công được
bàn giao từ các sở, ngành, UBND cấp huyện. Tham mưu cho UBND tỉnh phương án
khai thác đấu giá đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đúng kế hoạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh về chủ trương
đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất đối với các thửa đất trong kế hoạch
khai thác đấu giá; Lựa chọn và ký hợp đồng với các tổ chức có chức năng đấu giá
chuyên nghiệp để bán đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện bàn giao đất (ranh giới, diện tích đất trúng đấu
giá) và hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê
đất cho người trúng đấu giá theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị, đặc biệt là UBND các xã, phường quản lý tốt hiện trạng quỹ đất, phát hiện
và đề xuất xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về quản lý đất đai, xây dựng
trên quỹ đất công đã nhận bàn giao; kịp thời giải quyết các vướng mắc liên quan
đến một số thửa đất nằm trong kế hoạch khai thác thu tiền sử dụng đất.
4. Sở Giao Thông vận tải - Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan rà soát, tổng hợp toàn bộ các quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành
phố Lào Cai là đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất kinh doanh; đất ở; đất
hỗn hợp, đất dự trữ phát triển do nhà nước tạo ra đã hoàn thành giải phóng mặt
bằng, chưa đưa vào khai thác bàn giao cho Sở Tài chính để quản lý và đưa vào kế
hoạch khai thác theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các dự
án do Sở làm chủ đầu tư tạo quỹ đất công, có lộ trình bàn giao quỹ đất công cho
Sở Tài chính theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan, UBND cấp huyện tham mưu báo cáo UBND tỉnh quyết định việc điều chỉnh
quy hoạch xây dựng đối với những quỹ đất nằm trong kế hoạch khai thác thu tiền
sử dụng đất.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu, đề xuất việc khai thác, sử dụng quỹ đất đúng quy hoạch; quản
lý cấp phép xây dựng các quỹ đất trúng đấu giá theo quy hoạch được duyệt.
- Đối với các quỹ đất nằm trong quỹ đất
công do Sở Giao thông vận tải - Xây dựng làm chủ đầu tư tạo ra mà chưa bàn giao
cho Sở Tài chính thì có trách nhiệm quản lý và bảo vệ theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan rà soát tiến độ triển khai thực hiện tất cả các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh để phát hiện những dự án chậm tiến độ, các dự án không đưa đất
vào sử dụng, hoặc sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổng hợp các dự án đã thu hồi giấy
chứng nhận đầu tư gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để triển khai các thủ tục thu
hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Đối với các quỹ đất nằm trong quỹ đất
công do Sở Kế hoạch và Đầu tư làm chủ đầu tư tạo ra mà chưa bàn giao cho Sở Tài
chính thì có trách nhiệm quản lý theo quy định và thực hiện bàn giao khi đủ điều
kiện.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Rà soát toàn bộ các quỹ đất được
giao, các đơn vị đang quản lý nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (quỹ đất do Ban quản lý rừng phòng hộ quản lý, khu bảo tồn thiên
nhiên...) tổng hợp các vướng mắc và đề xuất phương án giải quyết báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tham mưu đề xuất xác định ranh giới,
cắm mốc các quỹ đất do Ban quản lý rừng phòng hộ quản lý, khu bảo tồn thiên
nhiên, vườn quốc gia.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị, đặc biệt là UBND cấp xã quản lý tốt hiện trạng quỹ đất đang quản lý và
sử dụng, phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về quản lý
đất đai.
7. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
Rà soát toàn bộ quỹ đất nằm trong các
khu công nghiệp được giao quản lý (bao gồm: Cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải,
Khu công nghiệp Đông Phố Mới, Khu công nghiệp Tằng Loỏng, Khu thương mại-Công
nghiệp Kim Thành và các quỹ đất khác trong phạm vi Khu kinh tế đã giải phóng mặt
bằng sạch, có quyết định của UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý khu kinh tế quản lý
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt) tổng hợp các vướng mắc
và báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
8. Vườn Quốc gia Hoàng Liên
- Thực hiện việc quản lý đất gắn liền
với rừng đối với diện tích rừng quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị, đặc biệt là UBND cấp xã quản lý tốt hiện trạng quỹ đất đang quản lý và
sử dụng, phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về quản lý
đất đai.
9. Cục Thuế tỉnh
Hàng tháng báo cáo kết quả thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh; đề xuất giải pháp thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất theo đúng kế hoạch
được giao.
10. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai
Quản lý chặt chẽ các quỹ đất được giao
theo đúng ranh giới, mốc giới; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án do đơn vị
làm chủ đầu tư để đưa vào khai thác theo đúng kế hoạch và báo cáo số liệu gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Kiện toàn Ban chỉ đạo và tổ giúp việc
quỹ đất công nếu có sự thay đổi (thời gian xong trước 25/03/2022) gửi về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo.
- Thống kê, tổng hợp chi tiết toàn bộ
các quỹ đất giao để khai thác thu tiền sử dụng đất; quỹ đất giao để quản lý và
quỹ đất phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấp giấy để
hoàn thiện các thủ tục cấp giấy đảm bảo thực hiện theo tiến độ của kế hoạch.
- Chủ trì và phối hợp các cơ quan, đơn
vị liên quan thực hiện việc kiểm tra thực địa, phát hiện và kịp thời xử lý những
trường hợp vi phạm đến quỹ đất công đô thị trên địa bàn quản lý; Giải quyết, xử
lý những vướng mắc về hiện trạng, ranh giới, nguồn gốc đất các thửa đất trước
khi đưa vào khai thác đấu giá thu tiền sử dụng đất.
- Đối với các dự án huyện làm chủ đầu
tư tạo ra quỹ đất công, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện đưa vào kế hoạch
khai thác và báo cáo số liệu gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng phương án khai thác hàng
năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo
phương án được duyệt.
- Chỉ đạo rà soát toàn bộ các quỹ đất
theo đúng Kế hoạch số 232/KH-UBND ngày 28/8/2020 của UBND tỉnh Lào Cai V/v Quản
lý khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025 theo
đúng mẫu biểu đã được duyệt (có biểu mẫu kèm theo).
- Tham mưu cho UBND tỉnh về chủ trương
đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; lựa chọn và ký hợp đồng với các tổ
chức có chức năng đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất theo quy định.
- Thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với các thửa đất đã có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu
giá theo thẩm quyền.
- Thường xuyên rà soát các thửa đất
không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả, đề xuất với cấp
có thẩm quyền xem xét xử lý, thu hồi và đưa vào quỹ đất công theo quy định.
12. Tổ giúp việc Ban chỉ đạo quỹ đất
công tỉnh
- Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo tổng hợp,
báo cáo kết quả triển khai thực hiện rà soát, chuyển giao quản lý, khai thác sử
dụng quỹ đất công trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện rà soát, chuyển giao quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất
công trên địa bàn tỉnh Lào Cai; kịp thời đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Chuẩn bị các nội dung, tài liệu, báo
cáo phục vụ các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo; đôn đốc các sở,
ngành, UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ để tổng hợp, báo cáo
Ban Chỉ đạo.
- Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của
các sở, ngành, UBND cấp huyện trong việc thực hiện các nội dung theo Kế hoạch của
UBND tỉnh, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, giải quyết.
- Lập dự toán, kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo, Tố giúp việc để Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch triển khai rà
soát và chuyển giao quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất công năm 2022; yêu cầu
các sở, ban ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
-
TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Giao thông vận tải - Xây dựng; Nông nghiệp và PTNT, Cục Thuế tỉnh;
- Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh;
- Ban Quản lý khu kinh tế;
- Vườn Quốc gia Hoàng Liên;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo theo Quyết định số
4589/QĐ-UBND ngày 29/12/2021;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH2,3, QLĐT1, NLN1, TNMT1,2.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|
BIỂU
RÀ SOÁT ĐẤT TRỤ SỞ CÔNG SỞ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
(kèm
theo Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh)
Biểu số 01
STT
|
Tên đơn vị
|
Tổng số thửa
|
Công tác cấp
giấy chứng nhận
|
Phần trăm
thực hiện (%)
|
Ghi chú
|
Đã cấp
|
Chưa cấp
|
1
|
Trung tâm
tư vấn và dịch vụ tài chính
|
34
|
|
|
0%
|
Trong đó 25
trụ sở cũ được giao quản lý, 09 trụ sở hợp khối đang tiến hành thực hiện cấp
GCN
|
2
|
Thành Phố
Lào Cai
|
81
|
41
|
40
|
50,6%
|
|
3
|
Huyện Bảo
Thắng
|
172
|
101
|
71
|
58,7%
|
|
4
|
Huyện Bảo
Yên
|
31
|
30
|
1
|
96,7%
|
Chưa rà
soát đầy đủ
|
5
|
Huyện Văn Bàn
|
39
|
25
|
14
|
64,1%
|
Chưa rà
soát đầy đủ
|
6
|
Huyện Bắc
Hà
|
88
|
84
|
4
|
95,4%
|
|
7
|
Huyện Si Ma
Cai
|
42
|
41
|
1
|
97,6
|
Chưa rà
soát đầy đủ
|
9
|
Huyện Mường
Khương
|
46
|
38
|
8
|
82,6%
|
Chưa rà
soát đầy đủ
|
8
|
Huyện Bát
Xát
|
59
|
46
|
13
|
77,9%
|
Chưa rà
soát đầy đủ
|
10
|
Thị xã Sa
Pa
|
49
|
28
|
21
|
57,1%
|
Chưa rà
soát đầy đủ
|
|
Tổng
|
641
|
434
|
173
|
67,7%
|
|
BIỂU
TỔNG HỢP ĐẤT KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP CHƯA GIAO DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ, QUẢN
LÝ
(kèm
theo Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh)
Biểu số 02
STT
|
Tên Khu/cụm
TT CN
|
Vị trí, địa
điểm
|
Diện tích
(m2)
|
Hiện trạng
đất đai
|
Ghi chú (vướng
mắc, khó khăn)
|
I
|
KHU CÔNG
NGHIỆP ĐÔNG PHỐ MỚI
|
|
84620,7
|
|
|
1
|
Lô F13;
F14; F15; F16
|
Đường Phùng
Hưng, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
64219,6
|
Đất trống
|
|
2
|
Lô F23
|
Đường Phùng
Hưng, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
20401,1
|
Đất trống
|
|
II
|
KHU CÔNG NGHIỆP BẮC DUYÊN HẢI
|
|
25682,0
|
|
|
1
|
Lô CN
|
Khu công
nghiệp Bắc Duyên Hải, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
11986,0
|
Đất trống
|
|
2
|
Lô đồi cao
|
Khu công
nghiệp Bắc Duyên Hải, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
11011,0
|
Đất trống
|
|
3
|
Lô 15
|
Khu công
nghiệp Bắc Duyên Hải, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
2685,0
|
Đất trống
|
|
III
|
KHU THƯƠNG
MẠI CÔNG NGHIỆP KIM THÀNH
|
|
383852,7
|
|
|
1
|
Đất thương
mại dịch vụ (ký hiệu DV1-DV20)
|
phường
Duyên Hải. thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
80551,4
|
Đất trống
|
Trong đó:
Lô DV1, DV2, DV3, DV20 đã cho thuê diện tích: 9913,56 m2; Lô DV17, DV18, DV19
diện tích 107,157,3 m2
|
2
|
Đất hỗn hợp
(ký hiệu lô đất HH1-HH6)
|
phường
Duyên Hải, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
65877,9
|
Đất trống
|
Lô HH6 diện
tích 4853,37 đã cho thuê
|
3
|
Đất ở liên
kế loại A (ký hiệu lô đất từ LKA1-LKA31)
|
phường
Duyên Hải, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
23433,3
|
Đất trống
|
Lô đã cho
thuê: LKA1,2, 6,7,8,9,10,11,12,13,14,15, 24, 25, 26, 27,28, 30, diện tích:
21,494,17m2
|
4
|
Đất ở liên
kế loại B (ký hiệu lô đất từ LKB1-LKB42)
|
phường
Duyên Hải, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
49718,7
|
Đất trống
|
Lô đất đã
cho thuê: LKB2, LKB4 diện tích: 1,788,09 m2
|
5
|
Đất ở chung
cư (ký hiệu ô đất OCC)
|
phường
Duyên Hải, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
34628,7
|
Đất trống
|
|
6
|
Đất dự trữ
phát triển (ký hiệu lô đất DT1-DT3)
|
phường
Duyên Hải, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
91657,4
|
Đất trống
|
|
7
|
Đất Kho bãi
tổng hợp (ký hiệu KB)
|
phường
Duyên Hải. thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
37985,4
|
Đất trống
|
|
CỘNG
I+II+III
|
494155,4
|
|
|
BIỂU
RÀ SOÁT ĐẤT XEN KẸP, ĐẤT LÕI SAU LÀN DÂN CƯ CÓ NGUỒN GỐC TỪ NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ
(kèm
theo Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh)
Biểu số 03
STT
|
Tên đơn vị
|
Tổng số thửa
|
Diện tích
|
Hiện trạng
mặt bằng
|
Ghi chú
|
Mặt bằng sạch
|
Vướng mắc
|
1
|
Thành Phố Lào Cai
|
51
|
86405,6
|
51
|
0
|
Giao bổ
sung cho các hộ dân trong năm 2022
|
2
|
Huyện Bát
Xát
|
11
|
4697,0
|
6
|
5
|
05 thửa tại
xã Quang Kim, các hộ đang quản lý
|
3
|
Huyện Mường
Khương
|
6
|
3158,0
|
6
|
0
|
Mặt bằng sạch
|
4
|
Huyện Bảo
Thắng
|
44
|
1715,0
|
44
|
0
|
30 thửa các
hộ đề nghị giao bổ sung trong năm 2022
|
5
|
Huyện Bảo
Yên
|
1
|
863,2
|
1
|
0
|
Mặt bằng sạch
|
6
|
Huyện Bắc Hà
|
2
|
3180,0
|
2
|
0
|
Mặt bằng sạch
|
7
|
Huyện Văn Bàn
|
2
|
916,3
|
2
|
0
|
Mặt bằng sạch
|
8
|
Thị xã Sa
Pa
|
6
|
6534,4
|
6
|
0
|
Mặt bằng sạch
|
|
Tổng
|
123
|
106553,2
|
118
|
5
|
|
BIỂU
RÀ SOÁT ĐẤT THU HỒI DO VI PHẠM LUẬT ĐẤT ĐAI, DO TỰ NGUYỆN TRẢ LẠI ĐẤT
ĐẤT THU HỒI DO DI CHUYỂN TRỤ SỞ, CÔNG SỞ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
(kèm
theo Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh)
Biểu số
04
STT
|
Tên đơn vị
|
Tổng số thửa
|
Diện tích
|
Hiện trạng
mặt bằng
|
Ghi chú
|
Mặt bằng sạch
|
Vướng mắc
|
1
|
Thành Phố
Lào Cai
|
12
|
13609,0
|
12
|
0
|
|
2
|
Huyện Bát
Xát
|
17
|
29928,0
|
17
|
0
|
|
3
|
Huyện Bảo Thắng
|
34
|
10872,0
|
34
|
0
|
|
4
|
Huyện Bảo
Yên
|
34
|
74895,0
|
34
|
0
|
|
5
|
Huyện Văn Bàn
|
3
|
200691,0
|
3
|
0
|
|
6
|
Thị xã Sa
Pa
|
3
|
2852,0
|
3
|
0
|
|
|
Tổng
|
103
|
332847,0
|
103
|
0
|
|
BIỂU
RÀ SOÁT ĐẤT THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO CÁC CẤP
(kèm
theo Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh)
Biểu số 05
STT
|
Tên đơn vị
|
Tổng số thửa
|
Công tác cấp
giấy chứng nhận
|
Phần trăm
thực hiện (%)
|
Ghi chú
(K/h năm 2022)
|
Đã cấp
|
chưa cấp
|
1
|
Thành Phố
Lào Cai
|
242
|
61
|
181
|
25,0%
|
100%
|
2
|
Huyện Bảo
Thắng
|
97
|
53
|
44
|
55,0%
|
100%
|
3
|
Huyện Bảo Yên
|
181
|
84
|
97
|
46,0%
|
100%
|
4
|
Huyện Văn Bàn
|
218
|
39
|
179
|
17,9%
|
100%
|
5
|
Huyện Bắc
Hà
|
162
|
33
|
132
|
20,4%
|
100%
|
6
|
Huyện Si Ma
Cai
|
89
|
37
|
52
|
42,0%
|
100%
|
7
|
Huyện Mường
Khương
|
155
|
29
|
126
|
18,7%
|
100%
|
8
|
Huyện Bát
Xát
|
232
|
62
|
170
|
26,7%
|
100%
|
9
|
Thị xã Sa
Pa
|
108
|
33
|
75
|
30,5%
|
100%
|
|
Tổng
|
1484
|
431
|
1056
|
29,0%
|
|
BIỂU
RÀ SOÁT ĐẤT TRƯỜNG HỌC, Y TẾ, CHỢ, BẾN XE, THUỘC NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ
(kèm
theo Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh)
Biểu số 06
STT
|
Tên đơn vị
|
Tổng số thửa
|
Công tác cấp
giấy chứng nhận
|
Phần trăm
thực hiện (%)
|
Ghi chú (KH
năm 2022)
|
Đã cấp
|
Chưa cấp
|
1
|
Thành Phố
Lào Cai
|
199
|
108
|
91
|
54,3%
|
100%
|
2
|
Huyện Bảo
Thắng
|
204
|
129
|
75
|
63,2%
|
100%
|
3
|
Huyện Bảo
Yên
|
202
|
136
|
66
|
67,3%
|
100%
|
4
|
Huyện Văn Bàn
|
201
|
134
|
67
|
67,7%
|
100%
|
5
|
Huyện Bắc
Hà
|
253
|
175
|
78
|
69,2%
|
100%
|
6
|
Huyện Si Ma
Cai
|
153
|
134
|
19
|
87,6%
|
100%
|
7
|
Huyện Mường
Khương
|
213
|
124
|
89
|
58,2%
|
100%
|
8
|
Huyện Bát
Xát
|
360
|
227
|
113
|
63,1%
|
100%
|
9
|
Thị xã Sa
Pa
|
256
|
149
|
107
|
58,2%
|
100%
|
|
Tổng
|
2041
|
1316
|
705
|
64,5%
|
|
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
NHÓM
ĐẤT KHÁC
QUỸ
ĐẤT MẶT NƯỚC AO, HỒ, MẶT NƯỚC CHUYÊN DÙNG DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ
(kèm
theo Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh)
Biểu 16
STT
|
Tên xã, phường,
thị trấn
|
Vị trí, địa
điểm
|
Số thửa
|
Diện tích
|
Hiện trạng
đất đai
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
biểu
|
Lãnh đạo
đơn vị rà soát báo cáo
|
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
NHÓM
ĐẤT KHÁC
QUỸ ĐẤT CÔNG VIÊN, CÂY XANH, NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA, BÃI
RÁC
(kèm
theo Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh)
Biểu 17
STT
|
Tên xã, phường,
thị trấn
|
Vị trí, địa
điểm
|
Số thửa
|
Diện tích
|
Hiện trạng
đất đai
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
biểu
|
Lãnh đạo
đơn vị rà soát báo cáo
|