BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 5 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - BỘ TÀI CHÍNH -BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 99/1998/TT-LT TCCP-BTC-BLĐTB&XH NGÀY 19 THÁNG 5
NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/1998/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG NGHỊ ĐỊNH 50/CP NGÀY 26/07/1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ Nghị định số
09/1998/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23 tháng 01 năm 1998 sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 về chế độ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
của Chính phủ; sau khi trao đổi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, liên tịch:
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thi hành như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Cán bộ cấp xã quy định tại Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm cán bộ làm công tác Đảng, công tác
chính quyền, và Trưởng các đoàn thể: Chủ tịch Mặt trận, Hội trưởng Hội Phụ nữ,
Hội trưởng Hội Nông dân, Hội trưởng Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh và cán bộ thuộc 4 chức danh chuyên môn tại các đơn vị hành
chính: xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ xã).
1. Số lượng cán bộ xã được bố
trí theo Điều 1 trong Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ:
Các chức danh cán bộ xã được bố
trí như sau:
1.1. Số lượng cán bộ Đảng, chính
quyền, đoàn thể:
- Đảng uỷ xã: 2 cán bộ.
- Hội đồng nhân dân xã: 2 cán bộ.
- Uỷ ban nhân dân xã: từ 5 đến 7
cán bộ (theo Nghị định số 174/CP).
- Đoàn thể 5 cán bộ: Chủ tịch Mặt
trận Tổ quốc, Hội trưởng Hội Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
1.2. Bốn chức danh chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân xã: Tư pháp - hộ tịch; địa chính; tài chính - kế toán;
Văn phòng Uỷ ban nhân dân - thống kê tổng hợp.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ vào số dân, diện tích, khối lượng công việc, địa
hình phức tạp đi lại khó khăn, tình hình chính trị - kinh tế, đặc điểm dân tộc
tôn giáo, an ninh trật tự an toàn xã hội để bố trí cán bộ cho phù hợp với từng
loại xã, phường, thị trấn. Nhưng không vượt quá số lượng quy định (kể cả cán bộ
trong biên chế Nhà nước đang tăng cường cho xã, phường, thị trấn).
Những xã được quy định số lượng
từ 17 đến 19 cán bộ cần bố trí cán bộ kiêm nhiệm để bảo đảm các mặt công tác của
xã đều có người đảm nhiệm.
Những xã được quy định số lượng
từ 21 đến 25 cán bộ là mức tối đa cho từng loại xã theo quy định của Nghị định
số 09/1998/NĐ-CP, Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện hướng dẫn bố trí tăng cường cho
những lĩnh vực có khối lượng công việc lớn và phức tạp như lao động thương binh
xã hội, an ninh quốc phòng...
2. Tiêu chuẩn tuyển chọn và quản
lý bốn chức danh chuyên môn công tác tại xã:
2.1. Tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ
đảm nhận chức danh chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã:
Việc tuyển chọn cán bộ thuộc từng
chức danh phải căn cứ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tổng
cục Địa chính, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Tổng cục Thống kê quy định.
Những người đủ các tiêu chuẩn
sau đây được tuyển chọn làm công tác chuyên môn tại Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn:
- Lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt;
- Có văn bằng Nhà nước cấp đạt
trình độ từ sơ cấp trở lên về chuyên môn địa chính (đối với cán bộ địa chính),
tài chính - kế toán (đối với cán bộ tài chính - kế toán), pháp lý (đối với cán
bộ tư pháp - hộ tịch), văn thư lưu trữ, hành chính, thống kê tổng hợp và các
ngành chuyên môn khác phải được bồi dưỡng nghiệp vụ văn phòng (đối với cán bộ
văn phòng - thống kê tổng hợp);
- Đủ sức khoẻ, tuổi đời không
quá 35 đối với nữ và không quá 40 đối với nam.
2.2. Quy trình tuyển chọn:
Căn cứ vào tiêu chuẩn trên Uỷ
ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng tổ chức chính quyền cấp huyện phối hợp với
các phòng chuyên môn thống nhất đánh giá chất lượng từng cán bộ chuyên môn của
từng xã, phường, thị trấn trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định
giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ký hợp đồng lao động dài hạn với từng cán
bộ theo từng chức danh chuyên môn, sau khi có ý kiến của Sở chuyên ngành.
Việc thay thế cán bộ thuộc bốn
chức danh chuyên môn chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Cán bộ được điều động đi nhận
nhiệm vụ khác.
- Không đủ tiêu chuẩn để đảm nhiệm
công tác chuyên môn.
- Vi phạm hợp đồng buộc phải
thôi việc.
Việc thay thế cán bộ chuyên môn
theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân xã do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào quyết định để huỷ hợp đồng và ký hợp đồng với cán
bộ mới được cử.
Cán bộ chuyên môn trước khi chuyển
làm công tác khác hoặc thôi việc phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu, công việc
chuyên môn, tiền, tài sản được giao quản lý cho Uỷ ban nhân dân xã.
2.3. Nhiệm vụ, quyền lợi cán bộ
thuộc chức danh chuyên môn:
Bốn chức danh chuyên môn: Tư
pháp - hộ tịch, địa chính, tài chính - kế toán, Văn phòng Uỷ ban nhân dân - thống
kê tổng hợp có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý lĩnh vực chuyên môn
mình phụ trách theo sự quản lý chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan nghiệp
vụ cấp huyện, làm việc theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp xã và của ngành quản
lý. Trong quá trình làm việc chấp hành đúng quy định của hợp đồng, được nâng mức
sinh hoạt phí theo ngạch bậc chuyên môn.
Việc xét duyệt nâng bậc do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã đề nghị, Phòng tổ chức lao động thương binh và xã hội phối hợp
với các Phòng chuyên môn nghiệp vụ cấp huyện xét đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Hệ số nâng bậc của cán bộ
thuộc bốn chức danh chuyên môn được căn cứ vào Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 của
Chính phủ để vận dụng.
II. MỨC SINH
HOẠT PHÍ HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐANG CÔNG TÁC VÀ TRỢ CẤP CHO CÁN BỘ XÃ
KHI NGHỈ VIỆC
1. Mức sinh hoạt phí:
1.1. Đối với chức danh bầu cử
theo nhiệm kỳ và chức danh khác thuộc Uỷ ban nhân dân.
- Bí thư Đảng uỷ xã (Bí thư chi
bộ nơi chưa có Đảng uỷ xã) mức: 270.000 đồng/tháng.
- Phó bí thư Đảng uỷ xã, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã mức: 260.000 đồng/tháng.
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
xã, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, Thường trực Đảng uỷ xã (nơi Bí thư hoặc
Phó bí thư kiêm chức danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân), Chủ tịch Mặt trận, Trưởng các đoàn thể nhân dân xã (Hội Phụ nữ,
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh), Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã, Trưởng công an xã mức: 240.000 đồng/tháng.
- Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã mức:
230.000 đồng/tháng.
- Các chức danh khác thuộc Uỷ
ban nhân dân mức: 210.000 đồng/tháng.
Các chức danh được bầu cử và các
chức danh khác (được quy định trong tổng số cán bộ cấp xã từ 17 đến 25 người)
sau 5 năm công tác liên tục, nếu được tái cử hoặc tiếp tục công tác được hưởng
phụ cấp 5% của mức sinh hoạt phí đang hưởng (tính từ năm thứ 6 trở đi). Cán bộ
chuyên môn không được hưởng mức phụ cấp 5% tái cử.
1.2. Đối với cán bộ chuyên môn:
+ Cán bộ thuộc bốn chức danh
chuyên môn ở xã không phải là công chức Nhà nước nhưng để khuyến khích những
cán bộ được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đã có bằng cấp của Nhà nước về công
tác ổn định lâu dài ở cấp xã thì được vận dụng xếp mức sinh hoạt phí theo hệ số
của ngạch bậc quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ. Quá
trình chuyển xếp phải căn cứ vào vị trí công việc đã phân công theo quy định tại
Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998, và hướng dẫn của Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ để xếp vào bậc và hệ số cho phù hợp.
Sau 5 năm công tác phải được
đánh giá, nếu đạt đủ hai tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian hưởng mức sinh
hoạt phí cũ thì được nâng mức sinh hoạt phí tương ứng với bậc và hệ số mức
lương liền kề trong ngạch:
- Hoàn thành đủ số lượng công việc
theo hợp đồng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng và thời gian.
- Không vi phạm kỷ luật lao động,
nội quy cơ quan, không vi phạm pháp luật nhà nước có liên quan đến công việc và
tư cách đạo đức cán bộ từ mức kỷ luật khiển trách trở lên.
Ví dụ: Một cán bộ địa chính xã
có trình độ trung học, đã có thời gian công tác ở xã được 12 năm. Căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức đạt đủ tiêu chuẩn để được vận dụng xếp
vào ngạch cán sự và hưởng sinh hoạt phí tương đương với bậc 2 hệ số 1,58 ngạch
01004.
Sau 5 năm công tác nếu đạt đủ
tiêu chuẩn thì được nâng mức sinh hoạt phí lên tương đương với bậc 3, hệ số
1,70.
+ Cán bộ chuyên môn chưa có bằng
cấp chuyên môn qua đào tạo do Nhà nước cấp, thì hưởng mức: 154.000 đồng/tháng;
những trường hợp đang hưởng mức sinh hoạt phí cao hơn 154.000 đồng/tháng thì được
giữ nguyên.
- Cán bộ xã được phân công kiêm
nhiệm các chức danh khác thì được hưởng mức sinh hoạt phí của chức danh có mức
sinh hoạt phí cao hơn trong số chức danh kiêm nhiệm, khi không kiêm nhiệm, đảm
nhận chức danh nào hưởng sinh hoạt phí của chức danh đó.
- Cán bộ cấp xã hưởng mức sinh
hoạt phí quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP không được cộng thêm 20% quy định
tại điểm C Điều 1 Nghị định số 06/CP ngày 21 tháng 01 năm 1997 của Chính phủ.
2. Chế độ đối với cán bộ xã:
- Cán bộ cấp xã được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ được hưởng các quyền lợi theo quy định của Nhà nước.
- Cán bộ cấp xã được cơ quan có
trách nhiệm cử đi công tác được hưởng chế độ công tác phí theo quy định của Bộ
Tài chính.
- Cán bộ xã có thành tích trong
công tác được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc
đang hưởng phụ cấp hàng tháng theo các Quyết định 130/CP ngày 30 tháng 6 năm
1975 và 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Chính phủ được hưởng phụ cấp
hàng tháng: nguyên Bí thư, Chủ tịch: 135.000 đồng/tháng; nguyên Phó bí thư, Phó
Chủ tịch, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 130.000 đồng/tháng; các chức danh
khác: 120.000 đồng/tháng.
Cán bộ trên đây khi chuyển đến
nơi ở mới hợp pháp, từ xã này sang xã khác trong cùng huyện có giấy chuyển trợ
cấp của xã; từ huyện này sang huyện khác trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp
của Phòng Tổ chức lao động thương binh và xã hội huyện; từ tỉnh này sang tỉnh
khác có giấy chuyển trợ cấp của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh thì các cấp sở tại
tiếp tục chi trả trợ cấp cho cán bộ chuyển đến, kinh phí tính vào ngân sách cấp
xã. Trường hợp cán bộ xã di chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước khi có Nghị định
09/1998/NĐ-CP các cấp đang chi trả tiếp tục chi trả cho cán bộ.
4. Hoạt động phí:
Đối với Phó Chủ tịch Mặt trận,
Phó các đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh) hưởng hoạt động phí từ nguồn chi thường xuyên của ngân
sách xã phân bổ cho mỗi đoàn thể. Căn cứ vào khả năng ngân sách, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
III. CHẾ ĐỘ
TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP XÃ KHI NGHỈ VIỆC:
1. Đối tượng hưởng trợ cấp hàng
tháng:
- Cán bộ xã đang làm việc hưởng
sinh hoạt phí theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 3 Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ.
2. Điều kiện được hưởng trợ cấp
hàng tháng.
Cán bộ xã được hưởng trợ cấp
hàng tháng khi có đủ điều kiện sau:
- Thời gian công tác và đóng bảo
hiểm xã hội đủ 15 năm (180 tháng) trở lên.
- Khi nghỉ việc nam đủ 55 tuổi,
nữ đủ 50 tuổi.
3. Mức đóng bảo hiểm xã hội hàng
tháng bằng 15% mức sinh hoạt phí hàng tháng; trong đó cán bộ xã đóng bằng 5% mức
sinh hoạt phí đang hưởng và ngân sách nhà nước đóng 10% tổng quỹ sinh hoạt phí
của những người đóng bảo hiểm xã hội của mỗi xã. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã lập
danh sách cán bộ xã đóng bảo hiểm xã hội được Phòng Tổ chức lao động - thương
binh và xã hội cấp huyện duyệt và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh quyết định. Hàng
tháng Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
4. Cách tính mức trợ cấp hàng
tháng:
+ Người có đủ 15 năm đóng bảo hiểm
xã hội được hưởng bằng 45% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối kể cả phụ
cấp tái cử 5% (nếu có). Sau đó cứ thêm 1 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính
thêm 2% nhưng mức hưởng trợ cấp hàng tháng cao nhất không quá 75% mức sinh hoạt
phí bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ việc theo cách tính dưới đây:
Tổng số tiền SHP làm cơ sở đóng
BHXH của
Mức bình quân của 60 tháng (5
năm cuối) trước khi nghỉ việc
sinh
hoạt phí 5 năm cuối =
60 tháng
Ví dụ: Ông A khi nghỉ việc đủ 55
tuổi, có 20 năm đóng BHXH, mức sinh hoạt phí 5 năm cuối là: 2 năm làm Phó Chủ tịch
UBND xã, mức sinh hoạt phí 240.000 đồng/tháng và 3 năm làm Chủ tịch UBND xã, mức
sinh hoạt phí 260.000 đồng/tháng.
+ Mức sinh hoạt phí bình quân 5
năm cuối của ông A sẽ là:
{(240.000đ x 24 tháng) +
(260.000đ x 36 tháng)}: 60 tháng = 252.000 đồng/tháng.
+ Tỷ lệ trợ cấp hàng tháng của
ông A là:
- 15 năm đầu được tính 45%
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20
(5 năm) tính thêm 5 x 2% = 10%
Tổng cộng: 45% + 10% = 55%.
+ Mức trợ cấp hàng tháng của ông
A là:
252.000 đồng/tháng x 55% =
138.600 đồng/tháng.
5. Cán bộ xã có thời gian công
tác liên tục từ 15 năm trở lên chưa đóng bảo hiểm xã hội, hoặc mới đóng bảo hiểm
xã hội từ tháng 1 năm 1998 trở đi, khi nghỉ việc nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi
dược hưởng trở cấp hàng tháng như trường hợp trên đây. Cán bộ cấp xã đã có quyết
định nghỉ trợ cấp một lần theo Nghị định số 50/CP không giải quyết theo Nghị định
số 09/1998/NĐ-CP.
+ Riêng cán bộ, công nhân, viên
chức Nhà nước, quân nhân, công an nhân dân đã nghỉ việc còn đang hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, nếu tham gia công tác ở xã thì được
hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23/01/1998, không phải đóng BHXH, do vậy, khi nghỉ việc không được hưởng trợ cấp
hàng tháng và trợ cấp một lần.
6. Đối tượng hưởng trợ cấp một lần:
Cán bộ xã không đủ điều kiện hưởng
trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 2 phần III Thông tư này thì được hưởng
trợ cấp một lần. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng một tháng sinh hoạt
phí tính theo mức bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ việc kể cả phụ cấp tái cử
5% (nếu có). Cán bộ xã đang công tác nhưng trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 chưa
quy định đóng bảo hiểm xã hội, khi nghỉ cũng được cộng số năm công tác để hưởng
trợ cấp một lần.
Việc tính bình quân mức sinh hoạt
phí 5 năm cuối cùng trước khi nghỉ theo hướng dẫn tại khoản 4 Phần III Thông tư
này.
Trường hợp 5 năm cuối chỉ hưởng
một mức sinh hoạt phí thì cách tính trợ cấp một lần như sau:
Ví dụ: Ông B có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội 5 năm, hưởng mức sinh hoạt phí 270.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp một
lần là:
5 tháng x 270.000 đồng =
1.350.000 đồng
- Trường hợp cán bộ xã khi nghỉ
việc, đã có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội liên tục trở lên nhưng chưa đủ tuổi đời
để hưởng trợ cấp hàng háng, mà không hưởng trợ cấp một lần; phải có đơn tự nguyện
chờ giải quyết chế độ phụ cấp hàng tháng, có xác nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn, sau đó Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập đủ hồ
sơ của cán bộ xin chờ gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương quản lý, theo dõi
và giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng khi đủ điều kiện về tuổi đời. Trong thời
gian chờ để được giải quyết chế độ, nếu được làm việc tiếp thì thời gian cán bộ
xã đã làm việc trước đó cộng với thời gian làm việc sau đó để tỉnh hưởng bảo hiểm
xã hội. Trong khi chờ hưởng chế độ bị chết, thì thân nhân lo mai táng được nhận
tiền mai táng phí do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định tại Điều 5,
Nghị định 09/1998/NĐ-CP và khoản 7, phần III Thông tư này.
7. Chế độ mai táng phí:
Cán bộ xã đang công tác được hưởng
sinh hoạt phí và cán bộ xã đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng kể từ
ngày 01/01/1998 khi chết thì người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 8
tháng tiền lương tối thiểu.
8. Tổ chức thực hiện:
8.1. Uỷ ban nhân dân xã có nhiệm
vụ:
+ Lập hồ sơ giải quyết các chế độ
bảo hiểm xã hội cho cán bộ gồm: Hai bản quyết định cho cán bộ xã nghỉ việc hưởng
trợ cấp hàng tháng, hoặc 1 lần và 2 bản kê khai quá trình làm việc đóng bảo hiểm
xã hội gửi Uỷ ban nhân dân huyện.
Nếu cán bộ xã chết thì lập 1 giấy
báo tử hoặc chứng nhận từ trần và một công văn của Uỷ ban nhân dân huyện đề nghị
giải quyết.
8.2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt
Nam có nhiệm vụ:
- Thực hiện việc thu bảo hiểm xã
hội, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và chi trả trợ cấp cho cán bộ xã.
- Làm thủ tục, cấp sổ bảo hiểm
xã hội cho cán bộ xã tham gia bảo hiểm xã hội và cán bộ đủ điều kiện được hưởng
trợ cấp hàng tháng; được hưởng trợ cấp một lần.
- Trường hợp cán bộ xã hưởng trợ
cấp thường xuyên di chuyển đến nơi cư trú hợp pháp, thì Bảo hiểm xã hội Việt
Nam làm thủ tục cấp giấy chuyển trợ cấp hàng tháng đến nơi ở mới để bảo hiểm xã
hội địa phương tiếp tục chi trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã.
9. Hình thức và cấp quyết định mức
sinh hoạt phí và các chế độ kèm theo đối với cán bộ xã.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức sinh hoạt phí đối với cán bộ xã,
mức sinh hoạt phí theo ngạch, bậc đối với bốn chức danh chuyên môn và các chế độ
kèm theo đối với cán bộ cấp xã quy định trong Nghị định và Thông tư này. Ban tổ
chức chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh lập danh sách, theo dõi số lượng, chất lượng cán bộ cấp
xã tổng hợp báo cáo Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để xây dựng kế hoạch hằng
năm.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ VÀ QUẢN LÝ CÁC CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ
1. Nguồn kinh phí trả sinh hoạt
phí và các chế độ kèm theo
Nguồn kinh phí trả sinh hoạt
phí, trợ cấp, mai táng phí (đối với cán bộ già yếu nghỉ việc theo Quyết định số
130/CP, Quyết định số 111/HĐBT của Chính phủ) các khoản phụ cấp và hoạt động
phí đối với cán bộ xã do ngân sách nhà nước cân đối vào ngân sách xã để đảm bảo
trả kịp thời cho cán bộ xã.
Sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp
đối với cán bộ xã trên đây được cấp phát qua Kho bạc Nhà nước. Hàng tháng Chủ tịch
xã phải lập bảng kê sinh hoạt phí, bảng kê các khoản phụ cấp theo mẫu quy định
của Bộ Tài chính báo cáo Kho bạc kèm theo lệnh chi để Ban tài chính xã thanh
toán trực tiếp cho từng cán bộ. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, Uỷ ban nhân dân
cấp xã phải lập báo cáo quyết toán với cơ quan tài chính và cấp trên.
2. Về nguồn tài chính để thực hiện
đóng bảo hiểm xã hội:
Đối với cán bộ xã đang công tác,
nhưng trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 chưa đóng bảo hiểm xã hội, ngân sách nhà
nước sẽ chuyển một phần số kinh phí phải đóng theo chế độ (15% số sinh hoạt phí
theo thời gian và số lượng cán bộ có mặt đến ngày 31 tháng 12 năm 1997) vào quỹ
bảo hiểm xã hội để thực hiện trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần khi cán bộ xã
nghỉ việc. Bảo hiểm xã hội Việt Nam làm việc với Bộ Tài chính mức chuyển cụ thể.
Riêng năm 1998, các địa phương lập
dự toán khoản chênh lệch tăng lên do thực hiện Nghị định số 09/1998/NĐ-CP từ
ngày 01 tháng 01 năm 1998 trình Bộ Tài chính xem xét bổ sung kinh phí (Biểu số
1, 2, 3 đính kèm).
Các địa phương phải khẩn trương
chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tính toán mức thanh toán tăng thêm cho từng đối tượng.
Sau khi nhận được kinh phí bổ sung, phân bổ thông báo cho từng xã để chi trả
cho cán bộ đúng chế độ, đúng thời gian.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1998. Các quy định trong Thông tư số 97
TTLB/TCCBCP-TC ngày 16/8/1995 của liên Bộ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ
Tài chính trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ vào Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01
năm 1998 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn, căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương để hướng dẫn thực hiện.
Quá trình thực hiện các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cần sơ kết, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện,
gửi báo cáo về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Qua thực hiện có khó khăn hoặc
có điều gì cần bổ sung, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để có hướng dẫn
bổ sung.
Đỗ
Quang Trung
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Hằng
(Đã
ký)
|