BỘ CÔNG AN-BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ QUỐC PHÒNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
270/2003/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH
|
Hà Nội , ngày 07
tháng 11 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ CÔNG AN - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI SỐ 270/2003/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN MỘT SỐ ĐIỂM NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/2003/NĐ-CP NGÀY 5/8/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI SĨ QUAN, QUÂN
NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/CP NGÀY 15/7/1995 CỦA CHÍNH PHỦ
Thi hành Nghị định số
89/2003/NĐ-CP ngày 5/8/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Điều lệ Bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định
số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ (gọi tắt là Điều lệ BHXH đối với quân
nhân, công an nhân dân), sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính (tại
Công văn số 11265 TC/HCSN ngày 29/10/2003), liên Bộ Quốc phòng - Công an - Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điểm như sau:
I. CÁC CHẾ ĐỘ
BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐƯỢC HƯỞNG
1. Chế độ trợ cấp
ốm đau theo qui định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2003/NĐ-CP như sau:
Quân nhân, công an nhân dân có
con (kể cả con nuôi theo qui định tại Luật Hôn nhân và gia đình) dưới 7 tuổi bị
ốm đau, có xác nhận của tổ chức y tế do Bộ Y tế qui định, phải nghỉ việc để
chăm sóc con ốm đau, thì được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. Những trường hợp
con bị ốm đau mà cả bố và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội thì chỉ một người được
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
Thời gian tối đa được hưởng trợ cấp để chăm sóc con ốm đau như sau:
- 20 ngày trong một năm, đối với
con dưới 3 tuổi;
- 15 ngày trong một năm đối với
con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.
2. Chế độ trợ cấp
thai sản quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2003/NĐ-CP như sau:
Nữ quân nhân, nữ công an nhân
dân khi có thai, sinh con, (không phân biệt số lần sinh con) thì thời gian nghỉ
việc theo quy định tại các Điều 9, 10 Điều lệ BHXH đối với quân nhân, công an
nhân dân được hưởng trợ cấp thai sản.
3. Cách tính tỷ
lệ % lương hưu hàng tháng quy định tại điểm 1 Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
89/2003/NĐ-CP như sau:
a. Nam quân nhân, công an nhân
dân có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm thì được tính bằng 45% mức bình quân của
tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, từ năm thứ 16 trở đi,
cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng
75% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.
Ví dụ 1: Đ/c Đặng Văn Trung, thiếu
tá, có 27 năm tuổi quân và được nghỉ hưu từ tháng 9/2003, cách tính tỷ lệ %
lương hưu như sau:
+ Đủ 15 năm: 45%.
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27
(12 năm): 2% x 12 (năm) = 24%.
+ Tỷ lệ % để tính lương hưu hàng
tháng của đ/c Trung là:
45%
+ 24% = 69%
b. Nữ quân nhân, công an nhân
dân có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm thì được tính bằng 45% mức bình quân của
tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH; sau đó, từ năm thứ 16 trở đi, cứ thêm mỗi
năm đóng BHXH được tính thêm 3%. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình
quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.
Ví dụ 2: Đ/c Nguyễn Thị Hoa, đại
uý quân nhân chuyên nghiệp, có 25 năm tuổi quân và được nghỉ hưu từ tháng
3/2003, cách tính tỷ lệ % lương hưu như sau:
+ Đủ 15 năm: 45%.
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25
(10 năm): 3% x 10 (năm) = 30%.
+ Tỷ lệ % để tính lương hưu hàng
tháng của đ/c Hoa là:
45%
+ 30% = 75%.
4. Cách tính mức
lương hưu thấp hơn quy định tại điểm 2 Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
89/2003/NĐ-CP như sau:
a. Quân nhân, công an nhân dân
hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp theo quy định tại các
Khoản 1, 2 Điều 24 Điều lệ BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân thì cách
tính lương hưu như quy định tại điểm 3 nêu trên, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng
lương hưu trước tuổi so với các quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 23 Điều lệ BHXH
đối với quân nhân, công an nhân dân thì giảm đi 1% mức bình quân của tiền lương
tháng làm căn cứ đóng BHXH.
Ví dụ 3: Đ/c Trần Văn An, 51 tuổi,
có 26 năm đóng BHXH, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo khoản 4 Điều 23 Điều lệ
BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân, bị suy giảm khả năng lao động 61%,
nghỉ hưu tháng 7/2003, cách tính tỉ lệ % lương hưu như sau:
+ 26 năm đóng BHXH tính bằng
67%.
+ Tỉ lệ % tính giảm do nghỉ hưu
trước tuổi 55 theo quy định trên:
(55
tuổi - 51 tuổi) x 1% = 4%
+ Tỉ lệ % để tính lương hưu hàng
tháng của đ/c An là: 67% - 4% = 63%
b. Quân nhân, công an nhân dân
nam đủ 50 tuổi trở lên đến dưới 55 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên đến dưới 50 tuổi
và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 30 năm trở lên thì được hưởng lương hưu
như cách tính quy định tại điểm 3 nêu trên, nhưng mỗi năm nghỉ việc hưởng lương
hưu trước tuổi so với quy định tại Khoản 1 Điều 23 Điều lệ BHXH đối với quân
nhân, công an nhân dân không phải giảm 1% mức bình quân của tiền lương tháng
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 4: Đ/c Trần Văn Duy, thiếu
tá công an, có 50 năm 5 tháng tuổi đời và 30 năm tham gia BHXH, nghỉ hưu tháng
7/2003; cách tính tỷ lệ % lương hưu như sau:
+ Đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng:
45%
+ Từ năm thứ 16 đến hết năm thứ
30 (15 năm): 2% x 15 (năm) = 30%
45%
+ 30% = 75%
+ Theo quy định tại tiết b điểm
4 trên, đ/c Duy không bị trừ tỉ lệ % so với tuổi 55 quy định tại khoản 1 Điều
23 Điều lệ BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân vì đã có đủ 30 năm đóng
BHXH. Do đó, tỉ lệ % để tính lương hưu hàng tháng của đồng chí Duy là 75%.
c. Quân nhân, công an nhân dân
nghỉ hưu hưởng mức lương hưu thấp hơn quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 Điều lệ
BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân, nếu có thời gian đóng BHXH hoặc thời
gian công tác trước khi Điều lệ BHXH có hiệu lực thi hành được coi như đã đóng
BHXH trước 16 tuổi, thì số năm công tác trước 16 tuổi được tính mỗi năm bằng 2%
đối với nam, 3% đối với nữ mức bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội để khấu trừ vào tổng số tỉ lệ % mức lương hưu phải giảm do nghỉ hưu trước
tuổi, nhưng số khấu trừ nhiều nhất cũng chỉ bằng tỉ lệ % mức lương hưu phải giảm
do nghỉ hưu trước tuổi.
5. Cách tính trợ
cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại điểm 3 Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
89/2003/NĐ-CP như sau:
Ngoài lương hưu hàng tháng, nam
quân nhân, công an nhân dân có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm, nữ
quân nhân, công an nhân dân có thời gian đóng bảo hiểm trên 25 năm, khi nghỉ
hưu được trợ cấp một lần theo cách tính như sau: từ năm thứ 31 trở lên đối với
nam quân nhân, công an nhân dân, từ năm thứ 26 trở lên đối với nữ quân nhân,
công an nhân dân, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được nhận một nửa (1/2) tháng mức
bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, nhưng tối đa
không quá 5 tháng.
Ví dụ 5: Đ/c Đỗ Thị Liên, trung
tá, 36 năm đóng BHXH, được nghỉ hưu tháng 6/2003; trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
tính như sau:
Từ năm thứ 26 đến năm thứ 36 (11
năm): 0,5 tháng lương x 11 (năm) = 5,5 tháng lương, nhưng tối đa chỉ bằng 5
tháng; do đó, đ/c Liên chỉ được hưởng trợ cấp một lần bằng 5 tháng lương bình
quân làm căn cứ đóng BHXH.
6. Cách tính mức
bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu quy định tại điểm 2 Khoản 6
Điều 1 Nghị định số 89/2003/NĐ-CP như sau:
Quân nhân, công an nhân dân đã
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc
nghề, công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm (theo danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành)
mà chuyển sang làm công việc khác đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương thấp hơn,
có mức lương bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu thấp hơn mức lương bình
quân 5 năm liên tục làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, thì khi nghỉ
hưu được lấy các mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội cao nhất của 5 năm liền
kề làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để làm cơ sở tính hưởng lương
hưu.
Ví dụ 6: Đ/c Nguyễn Thị Đức, có
25 năm 3 tháng tham gia BHXH và phục vụ trong quân đội, trong đó có 12 tuổi
quân (thâm niên 12%) và có 15 năm 6 tháng làm nghề nặng nhọc, độc hại (sửa chữa
vũ khí), nghỉ hưu từ tháng 8/2003, khi nghỉ hưu là đại uý quân nhân chuyên nghiệp,
nhân viên văn thư. Đ/c Đức có mức lương bình quân đóng BHXH cao nhất của 5 năm
liền kề làm nghề nặng nhọc, độc hại là 1.050.000đ và có mức bình quân đóng BHXH
của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu là 920.000đ. Do đó, đ/c Đức được lấy mức
lương 1.050.000đ để làm cơ sở tính lương hưu.
7. Cách tính mức
bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu quy định tại điểm 3 Khoản 6
Điều 1 Nghị định số 89/2003/NĐ-CP:
Công an nhân dân có đủ 20 thâm
niên trở lên, theo yêu cầu cuả tổ chức, chuyển sang công tác tại các cơ quan Đảng,
Nhà nước, đoàn thể ngoài lực lượng công an, nếu khi nghỉ hưu có mức lương thấp
hơn mức lương khi đang tại ngũ thì được lấy mức lương đóng bảo hiểm xã hội của
5 năm cuối cùng trước khi chuyển ra ngoài lực lượng Công an để làm cơ sở tính
lương hưu.
Ví dụ 7: Đ/c Phạm Văn Đại, thiếu
tá công an, có 22 thâm niên, chuyển ngành ra Thanh tra Nhà nước tỉnh Hà Tây từ
năm 1993, có mức lương bình quân 5 năm cuối trước khi chuyển ngành là
1.700.000đ/tháng (tính theo mức tiền lương tối thiểu tại thời điểm hưởng chế độ
BHXH), nghỉ hưu tháng 11/2003, mức lương bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ
hưu là 1.550.000đ/tháng. Theo quy định trên, lấy mức lương 1.700.000đ/tháng để
làm cơ sở tính lương hưu cho đ/c Đại.
8. Cách tính mức
bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu quy định tại điểm 4 khoản 6
Điều 1 Nghị định số 89/2003/NĐ-CP như sau:
Công an nhân dân có đủ 15 đến dưới
20 thâm niên được chuyển sang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể
ngoài lực lượng công an hoặc có đủ 20 thâm niên trở lên mà tự nguyện xin chuyển
ra làm việc ngoài lực lượng công an, hưởng lương thuộc khu vực Nhà nước, nếu có
mức lương bình quân 5 năm cuối khi nghỉ hưu thấp hơn mức lương bình quân 5 năm
cuối khi đang tại ngũ, thì được lấy mức lương bình quân của 10 năm đóng bảo hiểm
xã hội bao gồm 5 năm cuối trước khi chuyển ra ngoài lực lượng Công an cộng với
5 năm cuối trước khi nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
Ví dụ 8: Đ/c Nguyễn Văn Phong,
nguyên đại uý công an, có 21 thâm niên và mức lương bình quân 5 năm cuối trước
khi chuyển ra ngoài lực lượng công an là 1.456.000đ/tháng (tính quy đổi theo
lương tối thiểu tại thời điểm hưởng BHXH); tháng 6/1996 tự nguyện chuyển ra làm
việc tại Sở Công nghiệp Hà Nội; đến tháng 10/2003 đủ điều kiện nghỉ hưởng chế độ
hưu trí hàng tháng theo quy định tại Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số
12/CP ngày 26/01/1995, có mức lương bình quân đóng BHXH trong 5 năm cuối trước
khi nghỉ hưu là 1.000.000đ/tháng. Mức lương để làm cơ sở tính lương hưu cho đ/c
Phong theo quy định trên là:
(1.456.000đ +1.000.000đ) : 2 =
1.228.000đ/tháng.
9. Đối với quân
nhân, công an nhân dân hưởng lương hưu theo quy định tại điểm 6 khoản 6 Điều 1
Nghị định số 89/2003/NĐ-CP:
Người được tính lương hưu theo
quy định tại các điểm 6, 7, 8 nói trên thì không được hưởng trợ cấp hàng tháng
theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg ngày 12/12/1995 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể là: khi nghỉ hưu không được hưởng khoản trợ cấp thêm hàng
tháng tính theo tuổi quân (đối với quân nhân) hoặc theo thâm niên (đối với công
an) và theo mức tiền lương tối thiểu tại thời điểm nghỉ hưu.
10. Đối với
quân nhân, công an nhân dân đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên khi phục
viên, xuất ngũ theo quy định tại điểm 1 khoản 7 Điều 1 Nghị định số
89/2003/NĐ-CP:
Quân nhân khi phục viên (kể cả
những trường hợp đã phục viên không quá một năm), công an nhân dân khi xuất
ngũ, đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện để hưởng
chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 23 hoặc tại các khoản 1, 2 Điều 24 Điều lệ
BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân thì được lựa chọn 1 trong 3 phương thức
quy định tại các tiết a, b, c sau:
a. Chế độ phục viên (đối với
quân nhân) hoặc xuất ngũ (đối với công an nhân dân): Quân nhân, công an nhân
dân hưởng lương khi phục viên, xuất ngũ được hưởng trợ cấp phục viên từ quỹ bảo
hiểm xã hội theo cách tính:
'Trợ cấp phục viên = Số năm công
tác được tính tuổi quân x 1,5 tháng tiền lương.
Trường hợp đã có thời gian công
tác liên tục bao gồm cả thời gian là công nhân, viên chức thì thời gian đó được
tính hưởng trợ cấp như công nhân, viên chức thôi việc: cứ mỗi năm công tác được
hưởng một tháng tiền lương.
b. Chế đội nghỉ chờ đến khi đủ
tuổi hưởng chế độ hưu trí hàng tháng: Được cơ quan BHXH Quân đội hoặc Công an lập
hồ sơ hưu chờ, phải có đơn tự nguyện của cá nhân và có xác nhận của cấp có thẩm
quyền:
b.1. Trong thời gian nghỉ chờ đủ
tuổi để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng không được hưởng lương và chế độ bảo hiểm
xã hội, được quản lý sổ bảo hiểm xã hội của mình.
b.2. Quân nhân, công an nhân dân
có 20 năm làm việc trong điều kiện bình thường thì nam chờ đến khi đủ 55 tuổi,
nữ chờ đến khi đủ 50 tuổi.
Quân nhân, công an nhân dân có
20 năm đóng BHXH, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm; hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở
lên; hoặc đủ 10 năm ở các chiến trường B, C, K hoặc làm nhiệm vụ quốc tế thì
nam chờ đến khi đủ 50 tuổi, nữ chờ đến khi đủ 45 tuổi.
b.3. Trong thời gian nghỉ chờ, nếu
tiếp tục làm việc thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì tiếp tục đóng
BHXH; thời gian đóng bảo hiểm sau được cộng với thời gian đóng BHXH trước đó để
tính hưởng BHXH sau này và được hưởng BHXH theo quy định tại Nghị định số 12/CP
ngày 26/01/1995 và Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ.
b.4. Trong thời gian nghỉ chờ, nếu
bị ốm đau, tai nạn mà sức khoẻ suy giảm thì được làm đơn gửi tới BHXH tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là BHXH tỉnh) nơi cư trú hợp pháp đề
nghị cho đi giám định sức khoẻ; nếu bị suy giảm sức lao động từ 61% trở lên và
đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều 24 Điều lệ BHXH đối với quân
nhân, công an nhân dân thì được Giám đốc BHXH tỉnh ra quyết định hưởng chế độ
hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp quy định tại Điều lệ BHXH đối với
quân nhân, công an nhân dân; thời gian hưởng lương hưu bắt đầu từ tháng tiếp
sau tháng có kết quả giám định y khoa.
b.5. Trong thời gian nghỉ chờ, nếu
không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội mà bị chết thì được hưởng chế độ tử tuất
quy định tại Mục V Điều lệ BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân, tính theo
mức tiền lương tối thiểu ở thời điểm chết; việc lập hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
và chi trả chi phí mai táng, trợ cấp tuất một lần hoặc hàng tháng do BHXH tỉnh
nơi quân nhân, công an nhân dân về cư trú hợp pháp giải quyết.
c. Chế độ bảo lưu thời gian tham
gia BHXH: quân nhân, công an nhân dân có đơn tự nguyện đề nghị được bảo lưu thời
gian tham gia BHXH và không nhận trợ cấp một lần từ quỹ BHXH, đơn có xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền; khi đó cơ quan BHXH Quân đội hoặc công an
có trách nhiệm xác nhận trên sổ BHXH thời gian đóng, mức đóng BHXH:
c.1. Trong thời gian bảo lưu,
chưa tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì không được hưởng lương và chế độ bảo
hiểm xã hội, được quản lý sổ bảo hiểm xã hội của mình.
c.2. Trong thời gian bảo lưu, nếu
tiếp tục làm việc thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì tiếp tục đóng
BHXH; thời gian đóng BHXH sau được cộng với thời gian đóng BHXH trước đó để
tính hưởng BHXH sau này và được hưởng BHXH theo quy định tại Nghị định số 12/CP
và Nghị định số 01/2003/NĐ-CP.
c.3. Nếu chưa tiếp tục tham gia
bảo hiểm xã hội mà bị ốm đau, tai nạn, sức khoẻ suy giảm thì được làm đơn gửi tới
BHXH tỉnh nơi cư trú hợp pháp đề nghị cho đi giám định sức khỏe; nếu bị suy giảm
sức lao động từ 61% trở lên và đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều 24
Điều lệ BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân thì được giám đốc BHXH tỉnh ra
Quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp qui định tại
Điều lệ BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân; thời gian hưởng lương hưu bắt
đầu từ tháng tiếp sau tháng có kết quả giám định y khoa.
c.4. Nếu không tham gia BHXH thì
khi đủ tuổi đời, cá nhân làm đơn kèm theo sổ BHXH gửi tới Bảo hiểm xã hội tỉnh
nơi cư trú hợp pháp; Giám đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm ra quyết định hưởng chế
độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 23 Điểu lệ bảo hiểm
xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân.
c.5. Nếu không tiếp tục tham gia
bảo hiểm xã hội mà bị chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục V Điều
lệ BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân, tính theo mức tiền lương tối thiểu
ở thời điểm chết; việc lập hồ sơ hưởng chế độ tử tuất và chi trả chi phí mai
táng, trợ cấp tuất một lần hoặc hàng tháng do BHXH tỉnh nơi quân nhân, công an
nhân dân về cư trú hợp pháp giải quyết.
11. Đối với
quân nhân phục viên, công an nhân dân xuất ngũ chưa đủ tuổi đời và chưa đủ thời
gian đóng BHXH về hưởng chế độ hưu trí quy định tại điểm 2 Khoản 7 Điều 1 Nghị
định số 89/2003/NĐ-CP:
Nếu quân nhân, công an nhân dân
có nguyện vọng chưa nhận trợ cấp từ quỹ BHXH khi phục viên, xuất ngũ, có đơn tự
nguyện của cá nhân có xác nhận của thủ trưởng đơn vị thì được bảo lưu thời gian
đóng BHXH trước khi phục viên, xuất ngũ. Cơ quan BHXH quân đội, công an có
trách nhiệm xác nhận trên sổ BHXH về thời gian đóng, mức đóng BHXH, để khi có
điều kiện thì tiếp tục đóng BHXH:
a. Sau khi phục viên, xuất ngũ,
nếu tiếp tục tham gia BHXH thì thời gian đóng BHXH sau được cộng với thời gian
đóng BHXH trước đó để tính hưởng BHXH sau này và được hưởng BHXH theo quy định
tại Nghị định số 12/CP và Nghị định số 01/2003/NĐ-CP.
b. Nếu phục viên, xuất ngũ sau 6
tháng mà chưa tiếp tục tham gia BHXH hoặc bị ốm đau có nguyện vọng được hưởng
trợ cấp từ quỹ BHXH thì Giám đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm ra quyết định chi trả
trợ cấp phục viên, xuất ngũ theo quy định tại Quyết định số 595/TTg ngày
15/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ, tính theo mức lương tối thiểu ở thời điểm
nhận trợ cấp.
c. Nếu chưa tiếp tục tham gia
BHXH mà bị chết thì thân nhân được nhận chế độ tử tuất theo quy định tại Mục V
Điều lệ BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân, tính theo mức lương tối thiểu
ở thời điểm chết, do BHXH tỉnh nơi quân nhân, công an nhân dân cư trú hợp pháp
giải quyết.
12. Cách tính
trợ cấp tuất một lần quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 89/2003/NĐ-CP:
Mức tiền tuất một lần đối với
gia đình của quân nhân, công an nhân dân tại ngũ (kể cả trường hợp nói tại Điều
27 Điều lệ BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân) chết, tính theo thời gian
đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng nửa (1/2) tháng mức bình quân của
tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối trước khi chết,
quy định tại Điều 26 Điều lệ BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân nhưng tối
đa không quá 12 tháng. Đối với quân nhân, công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí
thì tính theo mức ấn định bằng 2 lần lương tối thiểu/tháng. Mức trợ cấp tuất một
lần của quân nhân, công an nhân dân thấp nhất cũng bằng 6 tháng tiền lương tối
thiểu.
Ví dụ 9: Đ/c Nguyễn Văn Anh, nhập
ngũ tháng 2/1998, ốm chết ngày 16/2/2003, tổng số thời gian tham gia BHXH là 5
năm 01 tháng, có mức lương bình quân 5 năm cuối là 622.533 đồng/tháng.
Trợ cấp tuất một lần bằng:
622.533đ x 0,5 (tháng lương) x 5 (năm) = 1.556.332đ (1 tháng lẻ không được
tính), thấp hơn so với 6 tháng tiền lương tối thiểu là 290.000đ x 6 (tháng) =
1.740.000đ. Theo quy định trên, gia đình đ/c Anh được nhận trợ cấp tuất một lần
bằng 1.740.000đ.
13. Cách tính
thời gian đóng BHXH có tháng lẻ để giải quyết chế độ quy định tại Khoản 9 Điều
1 Nghị định số 89/2003/NĐ-CP:
a. Khi thời gian đóng BHXH có
tháng lẻ thì cách tính tỷ lệ % hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu,
trợ cấp tuất một lần được quy định như sau: Dưới 3 tháng đóng BHXH thì không
tính, có từ đủ 3 tháng đến 6 tháng thì được tính bằng nửa (1/2) mức hưởng của một
năm đóng BHXH; từ 7 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng cả mức hưởng của một
năm đóng BHXH.
Ví dụ 10: Đ/c Đỗ Thị Xuân, đại
uý, có 23 năm 4 tháng tuổi quân và được nghỉ hưu tháng 5/2003. Cách tính tỷ lệ
% lương hưu hàng tháng của đ/c Xuân như sau:
- Đủ 15 năm được hưởng 45%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 23
(8 năm), mỗi năm được thêm 3%:
3%
x 8 (năm) = 24%
- Có 4 tháng lẻ được tính thêm:
3% x 0,5 (năm) = 1,5%.
- Tổng cộng, tỷ lệ % để tính
lương hưu hàng tháng của đ/c Xuân là:
45%
+ 24% + 1,5% = 70,5%
Ví dụ 11: Đ/c Trần Văn Nhân, thượng
tá công an nhân dân, có 30 năm 6 tháng thâm niên, hưởng chế độ hưu trí từ tháng
4/2003. Đ/c Nhân được hưởng tỷ lệ % lương hưu hàng tháng là 75% và được hưởng
trợ cấp một lần do có 6 tháng lẻ (của năm thứ 31) như sau:
0,5 tháng lương x 0,5 (năm) =
0,25 tháng lương bình quân 5 năm cuối.
Ví dụ 12: Đ/c Phan Văn Trường,
thượng uý, có 13 năm 8 tháng tham gia BHXH, ốm chết ngày 20/1/2003, mức lương
bình quân đóng BHXH 5 năm cuối của đ/c Trường là 1.100.000 đ. Cách tính trợ cấp
tuất một lần đối với gia đình đ/c Trường như sau:
- 13 năm tham gia BHXH:
0,5
tháng lương x 13 (năm) = 6,5 tháng lương.
- 8 tháng lẻ được tính bằng mức
hưởng của một năm: thêm 0,5 tháng lương.
- Tổng cộng, gia đình đ/c Trường
được nhận 7 tháng lương bình quân 5 năm cuối (6,5 tháng lương + 0,5 tháng
lương):
1.100.000đ
x 7 (tháng) = 7.700.000 đ
b. Khi xác định thời gian đóng
BHXH để tính hưởng chế độ hưu trí (theo các Điều 23, 24 Điều lệ BHXH đối với
quân nhân, công an nhân dân) thì một năm phải tính đủ 12 tháng. Nếu thời gian
đóng BHXH còn thiếu tối đa không quá 6 tháng và bản thân quân nhân, công an
nhân dân có nguyện vọng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng thì quân nhân,
công an nhân dân được đóng BHXH tiếp một lần với BHXH Quân đội hoặc BHXH Công
an, cho những tháng còn thiếu, với mức đóng hàng tháng bằng 15% mức lương của
tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc và được hưởng lương hưu từ tháng tiếp sau
tháng tính đủ thời gian đóng BHXH, do giám đốc BHXH Quân đội hoặc bảo hiểm Công
an ra quyết định. Cụ thể thu BHXH để giải quyết chế độ hưu trí cho các đối tượng
sau:
b.1. Quân nhân, công an nhân dân
đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ nhưng còn thiếu tối đa không
quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
b.2. Quân nhân, công an nhân dân
đủ 50 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đối với nữ và đủ 15 năm làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên; hoặc đủ 10 năm làm việc ở chiến trường B, C, K nhưng
còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng BHXH.
b.3. Công an nhân dân đủ 50 tuổi
đối với nam, đủ 45 tuổi đối với nữ nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì
đủ 30 thâm niên đối với nam, đủ 25 thâm niên đối với nữ.
b.4. Quân nhân đã có đủ 5 năm tuổi
quân trở lên (không phụ thuộc tuổi đời) nhưng còn thiếu tối đa không quá 6
tháng thì đủ thời gian phục vụ trong quân đội 25 năm đối với nam và 20 năm đối
với nữ.
b.5. Quân nhân, công an nhân dân
đủ 50 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đối với nữ, bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng BHXH.
b.6. Quân nhân, công an nhân dân
đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, bị
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không phụ thuộc tuổi đời nhưng còn
thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng BHXH.
b.7. Quân nhân, công an nhân dân
đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ nhưng còn thiếu tối đa không quá
6 tháng thì đủ 15 năm đóng BHXH.
Ví dụ 13: Đ/c Hoàng Thị Hải, thượng
uý, sinh tháng 2/1954, tham gia đóng BHXH từ tháng 8/1983. Do sức khoẻ không
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ (suy giảm khả năng lao động 69%) nên đơn vị cho
xuất ngũ tháng 3/2003 (hưởng lương hết tháng 2/2003). Đối chiếu với tiết b.5
trên, đ/c Hải còn thiếu 5 tháng đóng BHXH nữa thì đủ điều kiện để hưởng chế độ
hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp. Nếu đồng chí Hải tự nguyện (có đơn đề
nghị và xác nhận của đơn vị) đóng BHXH tiếp 15% của 5 tháng còn thiếu tại BHXH
Quân đội thì Giám đốc BHXH Quân đội ra quyết định hưởng lương hưu từ tháng
8/2003 (tháng tiếp sau tháng tính đủ thời gian đóng BHXH 20 năm).
c. Khi xác định thời gian đóng
BHXH để tính hưởng chế độ tử tuất hàng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng.
Nếu thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa không quá 6 tháng và thân nhân có nguyện
vọng được hưởng chế độ tuất hàng tháng thì thân nhân đóng BHXH tiếp một lần cho
những tháng còn thiếu, với mức đóng hàng tháng bằng 15% của mức lương tháng cuối
cùng trước khi quân nhân, công an nhân dân chết; trợ cấp tuất hàng tháng nhận từ
tháng tiếp sau tháng tính đủ thời gian đóng BHXH do Giám đốc BHXH Quân đội hoặc
BHXH Công an ra quyết định.
Ví dụ 14: Đ/c Dương Văn Lộc,
trung uý công an, tham gia đóng BHXH từ tháng 6/1998; bị ốm, chết tháng 02/2003
(có 14 năm 9 tháng đóng BHXH), có bố đẻ làm ruộng 63 tuổi, mẹ đẻ làm ruộng 53
tuổi, vợ là công chức làm việc tại Hà Nội và một con gái 10 tuổi. Nếu gia đình
đ/c Lộc có nguyện vọng (có đơn đề nghị và có xác nhận của UBND xã, phường) thì
thân nhân đ/c Lộc đóng tiếp 15% của 3 tháng còn thiếu về BHXH Công an nhân dân
và đơn vị đ/c Lộc lập hồ sơ chuyển về BHXH Công an nhân dân để ra quyết định hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng. BHXH các địa phương nơi cha, mẹ và vợ, con đ/c Lộc cư
trú chi trả trợ cấp tuất hàng tháng từ tháng 6/2003 (tháng tiếp sau tháng tính
đủ thời gian đóng BHXH 15 năm).
14. Tiền lương
làm căn cứ đóng và trách nhiệm đóng BHXH quy định tại điểm 1 khoản 11 Điều 1
Nghị định số 89/2003/NĐ-CP:
a. Tiền lương tháng làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội của quân nhân, công an nhân dân bao gồm lương cấp hàm hoặc
lương ngạch, bậc và các khoản phụ cấp thâm niên, chức vụ, khu vực, đắt đỏ và hệ
số chênh lệch bảo lưu (nếu có); quân nhân, công an nhân dân đóng 5%, người sử dụng
lao động đóng 15% về cơ quan BHXH quân đội hoặc Công an.
Ví dụ 15: Đồng chí Huỳnh Văn
Dũng, trung tá, hệ số lương cấp hàm 5,30, tính đến 3/2003 có 28 năm 4 tháng tuổi
quân (phụ cấp thâm niên 28%), hiện là Phó Tổng Giám đốc Công ty Liên doanh X của
doanh nghiệp quân đội với nước ngoài, xếp phụ cấp chức vụ tương đương hệ số
0,5; lương tháng hiện hưởng ở Liên doanh là 1.000 USD/tháng. Cơ quan BHXH Quân
đội thu BHXH đối với đ/c Dũng hàng tháng 20% (5% đ/c Dũng nộp và 15% công ty
Liên doanh nộp) giải quyết các chế độ trợ cấp BHXH cho đồng chí Dũng và ghi sổ
BHXH theo mức tiền lương như sau:
- Lương cấp hàm: 290.000đ x 5,30
= 1.537.000 đ
- Phụ cấp thâm niên: 1.537.000đ
x 0,28 = 430.360đ
- Phụ cấp chức vụ: 290.000đ x
0,5 = 145.000đ
Cộng: = 2.112.360đ/tháng
Mức nộp BHXH là: 2.112.360đ x
(5% + 15%) = 422.472đ/tháng
b. Đối với những quân nhân, công
an nhân dân làm việc trong các doanh nghiệp mà cả người sử dụng lao động và bản
thân quân nhân, công an nhân dân đã có thời gian đóng BHXH trước ngày ban hành
thông tư liên tịch này không theo quy định tại tiết a nói trên mà chưa hưởng
BHXH thì giải quyết như sau:
b.1. Toàn bộ thời gian đóng, mức
đóng BHXH không theo quy định tại tiết a nói trên tại BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an hoặc BHXH các tỉnh, được BHXH tỉnh xác nhận trên sổ BHXH của mỗi người
và có công văn kèm theo danh sách gửi BHXH Quân đội hoặc BHXH Công an; nếu quân
nhân, công an nhân dân chưa được cấp sổ BHXH thì BHXH tỉnh có bản xác nhận thời
gian đóng, mức đóng BHXH theo lương doanh nghiệp (hoặc liên doanh) cho từng người
chuyển tới BHXH Quân đội hoặc Công an để làm cơ sở truy thu hoặc truy trả BHXH
và lập sổ BHXH.
b.2. Căn cứ vào mức đóng BHXH
theo mức tiền lương trong các doanh nghiệp, liên doanh, cơ quan BHXH Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an ra quyết định truy trả phần chênh lệch BHXH 5% (phần do người
lao động đóng) giữa mức tiền lương doanh nghiệp, liên doanh với mức tiền lương
cấp hàm, ngạch, bậc, phụ cấp thâm niên, khu vực, chức vụ đối với những trường hợp
tiền lương doanh nghiệp, liên doanh cao hơn lương cấp hàm, ngạch, bậc, phụ cấp
thâm niên, khu vực, chức vụ.
b.3. Căn cứ vào mức đóng BHXH
theo mức tiền lương trong các doanh nghiệp, liên doanh, cơ quan BHXH Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an ra quyết định truy thu phần chênh lệch BHXH 5% đối với quân
nhân, công an nhân dân (phần do người lao động đóng) giữa mức tiền lương cấp
hàm, ngạch bậc, phụ cấp thâm niên, khu vực, chức vụ với mức tiền lương doanh
nghiệp, liên doanh thấp hơn lương cấp hàm, ngạch, bậc, phụ cấp thâm niên, khu vực,
chức vụ.
b.4. Mức truy trả hoặc truy thu
tính theo tiền lương tối thiểu và tỷ giá của đồng Việt Nam với USD ở thời điểm
truy thu hoặc truy trả. Các giai đoạn tính tiền đóng BHXH chỉ thay đổi khi có sự
thay đổi của một trong 2 yếu tố sau: lương cấp hàm của quân nhân, công an nhân
dân, lương do doanh nghiệp, liên doanh trả. Phụ cấp thâm niên tính theo thời điểm
cuối cùng có sự thay đổi của một trong 2 yếu tố trên.
b.5. Không truy trả hoặc truy
thu khoản BHXH do người sử dụng lao động đóng (15%).
b.6. Đối với quân nhân, công an
nhân dân việc thực hiện thu nộp BHXH trước ngày ban hành thông tư này và được
truy thu hoặc truy trả phần chênh lệch theo quy định tại thông tư này (nếu có)
phải được thể hiện đầy đủ trong sổ BHXH.
Ví dụ16: Đ/c Đỗ Văn Quang, nhập
ngũ tháng 7/1979, tháng 8/1997 được thăng quân hàm thiếu tá có hệ số lương
4,80, đồng thời được điều ra làm Phó Tổng giám đốc liên doanh Y của doanh nghiệp
quan đội với nước ngoài với mức lương ấn định là 800USD/tháng (chức vụ này được
phiên tương đương với hệ số 0,4); tháng 10/2000 được quân đội ra quyết định nâng
lương thiếu tá với hệ số 5,05. Từ tháng 8/1997 đến tháng 3/2003, đ/c Quang và
liên doanh đều đóng BHXH theo mức lương 800 USD/tháng với BHXH Hà Nội và đã được
BHXH Hà Nội cấp sổ BHXH, xác nhận đầy đủ mức đóng, thời gian đóng BHXH như trên
đến hết tháng 3/2003.
Bảo hiểm xã hội Quân đội căn cứ
vào xác nhận của BHXH Hà Nội đối với đ/c Quang để tính toán truy trả cho đ/c
Quang phần chênh lệch thu BHXH 5% như sau:
- Từ tháng 8/1997 đến tháng
3/2003 bằng 68 tháng, đóng BHXH theo mức lương 800USD/tháng (lấy tỷ giá VND/USD
tại thời điểm tháng 12/2003 là thời điểm ra quyết định truy trả):
15.500đ x 800 (USD) x 68 (tháng)
x 5% = 42.160.000đ.
- Từ tháng 8/1997 đến tháng
3/2003 tính đóng BHXH theo lương cấp hàm, phụ cấp thâm niên, chức vụ như sau:
* Từ tháng 8/1997 đến tháng
9/2000 bằng 38 tháng, hệ số lương bằng 4,80, phụ cấp thâm niên bằng 21%, phụ cấp
chức vụ bằng 0,40, lương tối thiểu bằng 290.000đ; (tại thời điểm ra Quyết định
truy trả):
(290.000đ x 4,80 x 1,21 +
290.000đ x 0,4) x 38 (tháng) x 5% = 3.420.608đ
* Từ tháng 10/2000 đến tháng
3/2003 bằng 30 tháng, hệ số lương bằng 5,05 phụ cấp thâm niên bằng 23%, phụ cấp
chức vụ bằng 0,4, lương tối thiểu bằng 290.000đ
(290.000đ x 5,05 x 1,23 +
290.000 x 0,4) x 30 (tháng) x 5% = 2.876.002đ.
Cộng: 3.420.608đ + 2.876.002đ =
6.296.610đ
- Bảo hiểm xã hội quân đội ra
Quyết định truy trả cho đ/c Quang một khoản tiền chênh lệch là:
42.160.000đ - 6.296.610đ =
35.863.390đ.
Ví dụ 17: Đ/c Trần Văn Hùng, nhập
ngũ tháng 9/1997, tháng 9/1994 là thiếu tá có hệ số lương 4,80, tháng 6/1995 được
điều ra làm Phó giám đốc liên doanh A của doanh nghiệp quân đội với nước ngoài
(tương đương với chức vụ có hệ số 0,4) với mức ấn định là 600USD/tháng, nhưng từ
tháng 6/1995 đến tháng 12/2000 đóng BHXH tại tỉnh Đồng Nai với mức ấn định theo
hệ số là 3,80 theo lương tối thiểu, từ tháng 01/2001 đóng BHXH theo lương cấp
hàm và phụ cấp thâm niên, chức vụ, đã được BHXH tỉnh Đồng Nai cấp sổ BHXH, xác
nhận rõ mức đóng, thời gian đóng BHXH như trên.
Bảo hiểm xã hội quân đội căn cứ
vào xác nhận của BHXH tỉnh Đồng Nai đối với Đ/c Hùng để tính toán truy thu phần
chênh lệch thu BHXH 5% như sau:
- Từ tháng 6/1995 đến tháng
12/2000 (67 tháng), đóng BHXH theo mức lương ấn định với hệ số 3,80:
290.000đ
x 3,80 x 67 (tháng) x 5% = 3.961.700đ
- Từ tháng 6/1995 đến tháng
12/2000 (67 tháng), tính đóng BHXH theo mức lương cấp hàm và phụ cấp chức vụ hệ
số 0,40, phụ cấp thâm niên 23%:
* Thu BHXH theo lương cấp hàm và
phụ cấp thâm niên:
290.000đ
x 4,80 x 1,23 x 67(tháng) x 5% = 5.735.736đ.
* Thu BHXH theo phụ cấp chức vụ:
290.000đ
x 0,4 x 67 (tháng) x 5% = 388.600đ
Cộng: 5.735.736đ + 388.600đ =
6.124.336đ.
- Bảo hiểm xã hội Quân đội ra
Quyết định truy thu của đ/c Hùng một khoản tiền chênh lệch là:
6.124.336đ
- 3.691.700đ = 2.423.636đ
15. Tính hưởng
BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân trong thời gian nghỉ thai sản quy định
tại điểm 2 khoản 11 Điều 1 Nghị định số 89/2003/NĐ-CP:
Thời gian nữ quân nhân, nữ công
an nhân dân nghỉ việc trước và sau khi sinh con và thời gian quân nhân, công an
nhân dân nghỉ để nuôi con nuôi sơ sinh được tính là thời gian đóng BHXH để hưởng
BHXH. Trong thời gian nghỉ này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không phải đóng 15%
tiền lương và quân nhân, công an nhân dân không phải đóng 5% tiền lương vào quỹ
BHXH mà do quỹ BHXH bảo đảm. Thời gian đó bao gồm:
a. Thời gian nữ quân nhân, công
an nhân dân hưởng lương nghỉ sinh con trong thời hạn 5 tháng hoặc 6 tháng và thời
gian nghỉ thêm do sinh đôi trở lên theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 10 Điều
lệ BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân.
b. Thời gian quân nhân, công an
nhân dân hưởng lương nghỉ việc nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp quy định tại Điều
11 Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân.
Quy định trên không áp dụng đối
với những trường hợp nghỉ thêm quá thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 Điều 10
Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân.
II. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2003.
Quân nhân, công an nhân dân hưởng
bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2003 trở đi mà chưa được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 89/2003/NĐ-CP và Thông tư này thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chi trả phần chênh lệch còn thiếu của các khoản
trợ cấp một lần cho đối tượng; BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm điều chỉnh lương hưu cho đối tượng và báo cáo về Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
2. Không giải quyết điều chỉnh lại
các trường hợp đã hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 31/12/2002 trở về trước.
3. Thông tư này bãi bỏ:
a. Các nội dung sau đây của
Thông tư số 29/TT-LB ngày 2/11/1995 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Quốc phòng - Nội vụ hướng dẫn một số điều để thực hiện Điều lệ BHXH đối với
quân nhân, công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995
của Chính phủ:
- Điểm 1, mục II, phần B.
- Điểm 3, mục IV, phần B.
- Điểm 3, mục IV, phần B.
- Điểm 7, mục V, phần B.
b. Thông tư số
05/2000/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 18/2/2000 của liên Bộ lao động - Thương binh
và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/1999/NĐ-CP
ngày 8/9/1999 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ bảo
hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ quân đội
nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày
15/7/1995 của Chính phủ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ảnh về Liên Bộ Quốc phòng - Công an - Lao động
- Thương binh và xã hội để xem xét giải quyết.
Lê
Duy Đồng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Khánh Toàn
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Văn Rinh
(Đã
ký)
|