BỘ QUỐC
PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2017/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ THU, CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật
Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghi định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương
như đối với quân nhân;
Căn cứ Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài
chính Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
trong Bộ Quốc phòng.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý thu, nộp
bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc; quản lý chi BHXH bắt buộc; kế toán thu, chi
BHXH bắt buộc và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc
phòng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người lao động trong Bộ Quốc phòng
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
a) Sĩ quan (SQ), quân nhân chuyên nghiệp
(QNCN), người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau
đây gọi tắt là người làm công tác cơ yếu);
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ (HSQ, BS), học
viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí (sau đây gọi tắt là học viên
cơ yếu);
c) Công nhân, viên chức quốc phòng
(CN, VCQP), công chức, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu không phải
là quân nhân;
d) Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03
tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng
lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định
của pháp luật về lao động, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ
đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (sau đây gọi chung là lao động hợp đồng).
2. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc
phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản
4 Điều 123 Luật BHXH.
3. Người lao động quy định tại Khoản 1
Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng
ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở
trong nước và đóng BHXH theo quy định thì được hưởng các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật
về BHXH.
4. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là đơn vị).
Chương II
QUẢN
LÝ THU, NỘP BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Điều 3. Mức đóng và
trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Mức đóng BHXH bắt buộc hằng tháng của
người lao động hưởng tiền lương quy định tại các Khoản 1, Khoản
3 Điều 2 Thông tư này và của đơn vị (người) sử dụng lao động bằng 26% mức
tiền lương tháng đóng BHXH (trong đó: đơn vị đóng 18% mức tiền lương tháng đóng
BHXH và người hưởng lương đóng 8% mức tiền lương tháng đóng BHXH).
2. Mức đóng BHXH bắt buộc hằng tháng của
người lao động hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí quy định tại các Khoản 1, Khoản 3 Điều 2 Thông tư này bằng 23% mức lương cơ sở
và do đơn vị (người) sử dụng lao động đóng.
3. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này được cấp có thẩm quyền cho phép ra
nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài thì mức đóng BHXH hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất như
sau:
a) Bằng 22% mức tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc của người lao động tại tháng liền kề trước khi ra nước ngoài đối
với người đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc;
b) Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở
đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc
nhưng đã hưởng BHXH một lần.
Điều 4. Tiền lương
tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức tiền
lương theo cấp bậc quân hàm hoặc theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), hệ số chênh lệch
bảo lưu (nếu có).
Tiền lương tháng đóng BHXH được tính
trên mức lương cơ sở do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.
2. Trường hợp người lao động quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cấp có thẩm quyền
cử biệt phái sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức ngoài Quân đội, cơ yếu hoặc
được cử sang làm việc tại các doanh nghiệp, liên doanh của Quân đội, cơ yếu mà
vẫn do cơ quan, đơn vị cũ quản lý thì tiền lương tháng đóng BHXH được thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người lao động quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này đang giữ chức vụ lãnh
đạo ở một cơ quan, đơn vị trong Quân đội, cơ yếu; đồng thời được bầu cử, bổ nhiệm
kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị khác (cả trong và ngoài quân đội,
cơ yếu) thì được hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật về
tiền lương. Tiền lương tháng đóng BHXH được thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều này.
4. Đối với người lao động quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư này thì tiền lương tháng đóng
BHXH là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm đóng.
5. Đối với người lao động quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư này hưởng chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH được quy định
như sau:
a) Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017,
tiền lương tháng đóng
BHXH là mức lương và các khoản phụ cấp lương ghi trong hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật về lao động, cụ thể gồm: mức lương tính theo thời gian của
công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động
xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận hoặc mức
lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán
(đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán);
và các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức
tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa
thuận trong hợp đồng
lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như: phụ cấp chức vụ, chức
danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm
niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính
chất tương tự;
b) Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền
lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản
này và các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa
thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc trong mỗi kỳ trả lương
theo quy định của pháp luật về lao động;
c) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định
tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền
ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con
nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người
thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn
cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ
cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động mà hai bên thỏa thuận;
d) Tiền lương tháng đóng BHXH đối với
người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp
quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;
e) Tiền lương tháng đóng BHXH đối với
người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên (sau đây được viết là tập đoàn, tổng công ty, công ty) là tiền
lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được
cử làm đại diện phần vốn nhà nước;
Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người
đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty
là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định;
g) Trong thời gian người lao động ngừng
việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì
người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng BHXH bắt buộc theo mức
tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc;
h) Tiền lương tháng đóng BHXH của người
lao động thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định ở từng
giai đoạn.
6. Trường hợp tiền lương tháng cao hơn
20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức
lương cơ sở.
Điều 5. Lập kế hoạch
thu bảo hiểm xã hội
1. Đối với đơn vị dự toán
a) Hằng năm, đơn vị cấp Trung đoàn (hoặc
tương đương) trở lên căn cứ vào quân số, quỹ lương đóng BHXH của đơn vị và mức
đóng theo quy định lập kế hoạch thu BHXH của năm sau (theo mẫu số 08/BHXH), gửi cơ quan
tài chính cấp trên trực tiếp.
Trường hợp, trong đơn vị có bộ phận hưởng lương tự hạch toán thì kế hoạch thu
BHXH của đơn vị gồm 2 phần: phần thu BHXH của các đơn vị hưởng lương từ ngân
sách và phần thu BHXH của bộ phận hạch toán.
b) Đơn vị cấp trên cấp Trung đoàn tổng
hợp kế hoạch thu BHXH của các đơn vị cấp dưới vào kế hoạch thu BHXH của đơn vị,
gửi cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp cho đến cấp trực thuộc Bộ để tổng
hợp, gửi kế hoạch thu về Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và BHXH Bộ Quốc phòng trước
ngày 20 tháng 6 hằng năm. Trường hợp trong đơn vị có bộ phận hưởng lương tự hạch
toán thì kế hoạch thu BHXH cũng được tách thành 2 phần như Điểm a Khoản này.
2. Đối với doanh nghiệp và đơn vị sự
nghiệp công lập (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).
Hằng năm, doanh nghiệp căn cứ vào quân
số, quỹ lương đóng BHXH và mức đóng theo quy định lập kế hoạch thu BHXH (theo
mẫu số 08/BHXH), gửi cơ quan
tài chính đơn vị cấp trên trực tiếp; đồng gửi Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và BHXH
Bộ Quốc phòng trước ngày 20 tháng 6.
3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan tổng hợp
kế hoạch thu BHXH năm của các đơn vị, lập kế hoạch thu BHXH năm của Bộ Quốc
phòng, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt, gửi BHXH Việt Nam.
4. Lập kế hoạch
a) Đối với người hưởng lương:
Số tiền kế hoạch
thu BHXH năm
|
=
|
Quỹ lương kế hoạch
năm để tính thu BHXH
|
x 26%
|
Quỹ lương kế hoạch
năm để tính thu BHXH
|
=
|
Quân số hưởng lương
bình quân tháng
|
x 12 x
|
Tiền lương bình
quân tháng để tính đóng BHXH
|
- Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH theo
quy định tại Điều 4 Thông tư này.
- Số tiền kế hoạch thu BHXH năm; quỹ
lương kế hoạch năm để tính thu BHXH; quân số hưởng lương bình quân tháng và tiền
lương bình quân tháng để tính đóng BHXH được xác định cho từng đối tượng: SQ;
QNCN; người làm công tác cơ yếu; CN, VCQP, người làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu không phải là quân nhân; lao động hợp đồng.
b) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại
ngũ, học viên cơ yếu
Số tiền kế hoạch
thu BHXH năm
|
=
|
Quân số HSQ, BS,
học viên cơ yếu bình quân tháng
|
x
|
Mức lương cơ sở
|
x 12 x 23%
|
Điều 6. Phân bổ, giao
dự toán thu bảo hiểm xã hội
1. Hằng năm, căn cứ vào dự toán thu
BHXH của các đơn vị lập, Quyết định giao dự toán thu BHXH của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam, BHXH Bộ Quốc phòng dự kiến phân bổ dự toán thu BHXH kèm theo dự
thảo Quyết định của Bộ trưởng giao dự toán thu BHXH cho các đơn vị (theo mẫu số 10/BHXH) gửi Cục Tài
chính Bộ Quốc phòng (trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giao
dự toán của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam) để thẩm định.
2. Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng phê duyệt giao dự toán thu BHXH cho các đơn vị.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
Bộ trưởng ký Quyết định giao dự toán thu BHXH của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, BHXH
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị để thực hiện.
4. Trường hợp trong năm phải điều chỉnh,
bổ sung dự toán thu BHXH, các đơn vị gửi văn bản đề nghị về cơ quan tài chính
đơn vị cấp trên cho đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và BHXH Bộ Quốc phòng để tổng
hợp báo cáo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 7. Quy trình thu
bảo hiểm xã hội
1. Đối với đơn vị hưởng lương từ ngân
sách
a) Hằng tháng, cơ quan tài chính đơn vị
căn cứ vào danh sách trong Bảng thanh toán lương, có trách nhiệm tính số tiền
đóng BHXH (phần do người lao động đóng) và trừ vào tiền lương của từng người
khi cấp phát tiền lương tháng (theo mẫu số 02/BHXH).
Sau khi cấp phát lương hằng tháng, cơ
quan tài chính tổng hợp số tiền phải thu BHXH do người lao động đóng và tính số
tiền đóng BHXH (phần do đơn vị sử dụng lao động đóng) nộp lên cơ quan tài chính
đơn vị cấp trên cho đến cấp trực thuộc Bộ. Các đơn vị cấp trực thuộc Bộ có
trách nhiệm nộp số tiền BHXH vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Bộ Quốc
phòng chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đó.
b) Đối với người lao động làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động do Thủ trưởng đơn vị ký hợp đồng lao động, hằng
tháng, đơn vị có trách nhiệm tính số tiền BHXH phải nộp (gồm 2 phần: phần do
đơn vị sử dụng lao động đóng và phần do người lao động đóng) nộp lên cơ quan
tài chính đơn vị cấp trên cho đến cấp trực thuộc Bộ để nộp vào tài khoản chuyên
thu BHXH của BHXH Bộ Quốc phòng chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đó.
2. Đối với doanh nghiệp
Hằng tháng, doanh nghiệp căn cứ vào
danh sách người lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH của từng người lao động,
có trách nhiệm tính số tiền BHXH phải nộp (gồm hai phần: phần do doanh nghiệp sử
dụng lao động đóng và phần do người lao động đóng), tổng hợp số tiền phải đóng
BHXH nộp vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Bộ Quốc phòng, chậm nhất vào
ngày cuối cùng của tháng đó. Cụ thể như sau:
a) Phần do người lao động đóng: Căn cứ
vào danh sách người lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH, cơ quan tài
chính tính đóng BHXH của từng người và trừ vào tiền lương của người đó (theo
mẫu số 03/BHXH);
b) Phần do doanh nghiệp sử dụng lao động
đóng: Căn cứ vào quỹ lương tháng đóng BHXH và mức đóng quy định, cơ quan tài
chính trích số tiền phải nộp BHXH để hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đơn vị trực tiếp quản lý người lao
động có phu nhân hoặc phu quân quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông
tư này, hằng tháng chịu trách nhiệm thu tiền đóng BHXH bắt buộc của người
hưởng chế độ phu nhân, phu quân theo mức quy định tại Khoản 3 Điều
3 Thông tư này nộp vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Bộ Quốc phòng, chậm
nhất vào ngày cuối cùng của tháng đó.
Điều 8. Truy thu,
truy đóng, thoái thu bảo hiểm xã hội
1. Các trường hợp truy thu, truy đóng
tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động
bao gồm:
a) Điều chỉnh tăng tiền lương tháng đã
đóng BHXH cho người lao động;
b) Đóng bù thời gian chưa đóng của người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động;
c) Trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền
đóng BHXH của người lao động.
2. Số tiền truy thu, truy đóng BHXH được
tính như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này số tiền truy thu không phải tính lãi chậm
đóng.
Trường hợp sau 6 tháng kể từ ngày có quyết
định điều chỉnh tăng tiền lương tháng đóng BHXH cho người lao động hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động về nước mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu
BHXH được tính bao gồm số tiền phải đóng BHXH bắt buộc theo quy định và tiền
lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng. Lãi suất truy thu được lấy bằng lãi
suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề của năm tính truy thu.
b) Đối với các trường hợp quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều
122 Luật BHXH; Khoản 3 Điều 6 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về
BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý BHXH, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp; và Điều 5 Thông tư số 20/2016/TT-BTC
ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý
tài chính về BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý BHXH,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm
đóng đủ BHXH bắt buộc, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người
lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc để kịp thời giải quyết chế độ BHXH cho người lao động.
4. Trường hợp quân nhân phục viên, xuất
ngũ đã nhận BHXH một lần từ quỹ BHXH không quá 12 tháng kể từ ngày quyết định phục
viên, xuất ngũ có hiệu lực thi hành, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng
BHXH thì được nộp lại số tiền BHXH một lần đã nhận cho BHXH Bộ Quốc phòng, đồng
thời được BHXH Bộ Quốc phòng xác nhận lại và bảo lưu thời gian đóng BHXH trên sổ
BHXH.
5. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực
hiện thoái thu BHXH cho người lao động và người sử dụng lao động trong trường hợp
người lao động và người sử dụng lao động đóng BHXH vượt quá số tiền phải thu
theo quy định.
Điều 9. Thanh, quyết
toán tiền thu bảo hiểm xã hội
1. Hằng quý, đơn vị căn cứ vào số phải
thu BHXH quý và tổng hợp số tiền BHXH đã nộp quý, lập Báo cáo thu, nộp BHXH quý
(theo mẫu số 09/BHXH), gửi cơ quan
tài chính đơn vị cấp trên đến cấp trực thuộc Bộ để xem xét, xác nhận
và tổng hợp gửi Cục Tài chính Bộ Quốc phòng (01 bản) và BHXH Bộ Quốc phòng (02
bản).
Các doanh nghiệp gửi Báo cáo thu, nộp
BHXH quý về cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp (01 bản), Cục Tài chính Bộ Quốc
phòng (01 bản) và BHXH Bộ Quốc phòng (02 bản).
2. Khi nhận được báo cáo thu, nộp BHXH
quý của đơn vị, BHXH Bộ Quốc phòng tiến hành đối chiếu, kiểm tra, xác nhận số
tiền đã nộp BHXH quý và gửi xác nhận cho đơn vị.
3. Chậm nhất vào ngày cuối của tháng,
quý, năm, BHXH Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chuyển toàn bộ số tiền thu BHXH
tháng, quý, năm (bao gồm cả số tiền lãi chậm đóng - nếu có) về BHXH Việt Nam
theo quy định; đồng thời lập báo cáo thu, nộp BHXH gửi về BHXH Việt Nam theo
quy định.
4. Hằng năm, các đơn vị căn cứ vào số
tiền phải thu BHXH, số tiền đã thu, nộp trong năm, kiểm tra, rà soát và lập báo
cáo quyết toán thu BHXH năm gửi cơ quan tài chính đơn vị cấp trên đến cấp trực
thuộc Bộ để xem xét, tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu BHXH năm cùng với báo
cáo quyết toán chi BHXH năm, gửi Cục Tài chính Bộ Quốc phòng (01 bản) và BHXH Bộ
Quốc phòng (04 bản). Các doanh
nghiệp gửi báo cáo quyết toán thu BHXH năm trực tiếp về cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp (01 bản), Cục Tài chính Bộ Quốc phòng (01 bản) và BHXH Bộ Quốc
phòng (04 bản).
5. BHXH Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan tổng hợp trình Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng phê duyệt quyết toán thu BHXH năm cho các đơn vị; đồng thời lập
báo cáo quyết toán thu BHXH năm của Bộ Quốc phòng trình Thủ trưởng Bộ ký gửi
BHXH Việt Nam theo quy định.
Chương III
QUẢN
LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Điều 10. Chi trả các
chế độ bảo hiểm xã hội
1. Đối với SQ, QNCN, người làm công
tác cơ yếu, CN, VCQP và các đối tượng hưởng lương khác:
a) Chế độ ốm đau, gồm:
- Trợ cấp ốm đau (bản thân ốm, con ốm);
- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi
ốm.
b) Chế độ thai sản, gồm:
- Trợ cấp thai sản (khám thai, sẩy
thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; sinh con; lao động
nam có vợ sinh con; người mang thai hộ; người mẹ nhờ mang thai hộ khi nhận con;
nhận nuôi con nuôi; đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản);
- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận
con nuôi;
- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau
thai sản.
c) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, gồm:
- Giám định mức suy giảm khả năng lao
động;
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp một lần hoặc hằng tháng;
- Trợ cấp phương tiện trợ giúp sinh
hoạt, dụng cụ chỉnh hình;
- Trợ cấp phục vụ;
- Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (tại gia đình; tại nơi tập trung).
d) Chế độ hưu trí gồm:
- Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu;
- BHXH một lần khi phục viên;
- BHXH một lần khi thôi việc;
- Trợ cấp một lần đối với thời gian
đóng BHXH có bao gồm phụ cấp khu vực khi nghỉ hưu, phục viên, thôi việc (nếu
có).
đ) Chế độ tử tuất, gồm:
- Trợ cấp mai táng;
- Trợ cấp tuất một lần;
- Trợ cấp một lần đối với thời gian
đóng BHXH có bao gồm phụ cấp khu vực (nếu có).
2. Đối với hạ sỹ quan, binh sỹ tại
ngũ, học viên cơ yếu:
a) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, gồm:
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp một lần hoặc hằng tháng;
- Trợ cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt,
dụng cụ chỉnh hình;
- Trợ cấp người phục vụ;
- Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (tại gia đình; tại nơi tập trung).
b) Chế độ xuất ngũ: BHXH một lần khi
xuất ngũ.
c) Chế độ tử tuất, gồm:
- Trợ cấp mai táng;
- Trợ cấp tuất một lần.
Điều 11. Chi đóng bảo
hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng trích từ
quỹ ốm đau, thai sản để đóng bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp
ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo
Thông tư số
14/2016/TT-BYT ngày 12/5/2016 của Bộ
Y tế hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật BHXH thuộc lĩnh vực y tế;
hoặc trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Điều 12. Chi phí quản
lý bảo hiểm xã hội
Chi phí quản lý BHXH thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về
BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý BHXH, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp và Thông tư số 20/2016/TT-BTC
ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý
tài chính về BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý BHXH,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, gồm các nội dung chi sau:
a) Chi thường xuyên cho lao động hợp đồng;
b) Chi thường xuyên đặc thù;
c) Chi không thường xuyên.
Điều 13. Lập kế hoạch
chi bảo hiểm xã hội
1. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch quân
số, mức hưởng của từng đối tượng và tình hình thực hiện chi BHXH năm trước, các
đơn vị từ cấp Trung đoàn (hoặc tương đương) trở lên lập kế hoạch chi BHXH năm,
gửi cơ quan tài chính đơn vị cấp trên đến cấp trực thuộc Bộ để tổng hợp, gửi
Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và BHXH Bộ Quốc phòng trước ngày 20 tháng 6.
Trường hợp, đơn vị hưởng lương từ
ngân sách có bộ phận hưởng lương tự hạch toán thì kế hoạch chi BHXH của đơn vị
gồm 2 phần: phần chi BHXH của các đơn vị hưởng lương từ ngân sách và phần chi
BHXH của bộ phận hạch toán.
2. Các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch
quân số, mức hưởng của từng đối tượng và tình hình thực hiện chi BHXH năm trước
lập kế hoạch chi BHXH năm, gửi cơ quan tài chính đơn vị cấp trên trực tiếp; đồng
gửi Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và BHXH Bộ Quốc phòng trước ngày 20 tháng 6 hằng
năm.
3. Kế hoạch chi BHXH phải phản ánh đầy
đủ từng nội dung chi quy định tại các Điều 10, Điều 11, Điều 12
Thông tư này theo từng nhóm đối tượng và mức hưởng, kèm theo thuyết minh về
số lượng đối tượng đang hưởng, dự kiến đối tượng tăng, giảm và nhu cầu chi khác
trong năm (theo mẫu số 06a/BHXH, 06b/BHXH).
4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan tổng hợp
kế hoạch chi BHXH năm của các đơn vị, lập kế hoạch chi BHXH năm của Bộ Quốc
phòng, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt, gửi BHXH Việt Nam theo quy định.
Điều 14. Phân bổ,
giao dự toán chi bảo hiểm xã hội
1. Hằng năm, căn cứ vào dự toán chi
BHXH của các đơn vị lập, Quyết định giao dự toán chi BHXH của BHXH Việt Nam,
BHXH Bộ Quốc phòng dự kiến phân bổ dự toán chi BHXH kèm theo dự thảo Quyết định
của Bộ trưởng giao dự toán chi BHXH cho các đơn vị (theo mẫu số 10/BHXH) gửi Cục Tài
chính Bộ Quốc phòng (trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giao
dự toán của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam) để thẩm định.
2. Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng phê duyệt Quyết định giao dự toán chi BHXH cho các đơn vị.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
Bộ trưởng ký Quyết định giao dự toán chi BHXH của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, BHXH
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị để thực hiện.
4. Trường hợp trong năm phải điều
chỉnh, bổ sung dự toán chi BHXH, các đơn vị gửi văn bản đề nghị về cơ quan tài
chính đơn vị cấp trên cho đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và BHXH Bộ Quốc phòng
để tổng hợp báo cáo Bộ xem xét, quyết định.
5. Việc phân bổ dự toán chi BHXH phải
đảm bảo nguyên tắc tổng dự toán chi giao cho các đơn vị không được vượt quá dự
toán chi đã được BHXH Việt Nam thông báo cho Bộ Quốc phòng.
Điều 15. Cấp phát kinh
phí bảo hiểm xã hội
Hằng quý, căn cứ vào nhiệm vụ chi BHXH
của các đơn vị đã được Bộ Quốc phòng giao, BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện việc cấp
phát kinh phí để
các
đơn vị sử dụng.
Điều 16. Tổ chức chi
trả các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Căn cứ vào hồ sơ và danh sách hưởng
chế độ BHXH của từng người do cơ quan nhân sự chuyển đến, cơ quan tài chính kiểm
tra, lập bảng thanh toán BHXH (theo mẫu số 04/BHXH và mẫu số 05/BHXH), trình Thủ trưởng đơn vị
ký duyệt và tổ chức chi trả chế độ BHXH cho từng người; trong đó:
a) Những ngày đã hưởng trợ cấp ốm đau
hoặc trợ cấp thai sản thì không được hưởng lương (trừ những trường hợp đi làm
trước khi hết thời hạn sinh con quy định tại Điều 40 Luật BHXH).
Vì vậy, trong bảng thanh toán lương hằng tháng phải trừ tiền lương của những
ngày nghỉ việc không hưởng lương do đã hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản từ quỹ
BHXH.
b) Trường hợp người lao động không làm
việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì
không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường
hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
c) Trường hợp người lao động bị bệnh cần
chữa trị dài ngày nhưng trong thời gian bị bệnh, người lao động vẫn làm việc và
hưởng lương (không hưởng trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH), cả người lao động và người
sử dụng lao động vẫn tham gia đóng BHXH thì thời gian đó người lao động vẫn được
tính thời gian đóng BHXH.
d) Trường hợp người lao động ốm đau phải
nghỉ việc để điều trị nội trú tại bệnh viện, bệnh xá hoặc điều trị ngoại trú
thì sau khi ra viện về hoặc trở lại làm việc, đơn vị căn cứ vào giấy ra viện hoặc
giấy xác nhận nghỉ ốm đau điều trị ngoại trú để chi trả trợ cấp ốm đau thay tiền
lương tương ứng với thời gian điều
trị, nếu hết tháng mới tính được số ngày nghỉ ốm đau thì việc chi trả trợ cấp ốm
đau và trừ vào tiền lương được tiến hành ở tháng tiếp theo của tháng ra viện
hay tháng trở lại làm việc.
Ví dụ 1: Đồng chí Trung tá Nguyễn Văn
A, đi viện từ ngày 18/8/2016 đến hết ngày 31/8/2016 ra viện. Khi ra viện trở về
đơn vị, việc thanh toán trợ cấp ốm đau và thu hồi lại tiền lương những ngày nghỉ
ốm của tháng 8/2016 của đồng chí A được thực hiện vào tháng 9/2016.
Ví dụ 2: Đồng chí Đại úy QNCN Nguyễn
Thị B, đi viện từ ngày 18/8/2016 (đã nhận lương hết tháng 8/2016 ở đơn vị) đến
hết ngày 09/9/2016 ra viện (lương tháng 9/2016 nhận tại bệnh viện). Khi ra viện
trở về đơn vị, việc thanh toán trợ cấp ốm đau (tháng 8 và 9/2016) và thu hồi lại
tiền lương những ngày nghỉ ốm (tháng 8 và 9/2016) của đồng chí B được thực hiện
vào tháng 10/2016.
đ) Người lao động thuộc các doanh nghiệp
(quân số thuộc tổ chức biên chế) khi đi điều trị tại các bệnh viện, bệnh xá
trong quân đội thì các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập không thực hiện
việc chuyển giấy cung cấp tài chính đến bệnh viện, bệnh xá. Việc chi trả tiền
lương cho người lao động trong những ngày làm việc của tháng nghỉ ốm đau, thai
sản do doanh nghiệp bảo đảm.
e) Việc thanh toán, chi trả trợ cấp
BHXH từ nguồn quỹ BHXH cho người lao động do đơn vị trực tiếp quản lý người lao
động thực hiện. Các bệnh viện, bệnh xá quân đội không thực hiện chi trả trợ cấp
BHXH (ốm đau; thai sản; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản; tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mai táng phí) cho người lao động thuộc đơn vị
khác quản lý, là người bệnh đang điều trị nội trú tại bệnh viện. Các cơ quan
Cán bộ, Quân lực, Quân y, Tài chính ở đơn vị phối hợp chặt chẽ, lập hồ sơ, tổ
chức chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động kịp thời, đúng, đủ chế độ theo quy
định.
2. Khi thực hiện chi trả các chế độ
BHXH, cơ quan tài chính phải căn cứ vào sổ BHXH và các hồ sơ chi trả BHXH theo
đúng quy định.
Điều 17. Quyết toán
chi bảo hiểm xã hội
1. Hằng quý, năm các đơn vị căn cứ vào
các bảng thanh toán trợ cấp BHXH,
chứng từ chi kinh phí quản lý BHXH của từng tháng, tiến hành kiểm tra, rà soát
và lập báo cáo quyết toán chi các chế độ BHXH (theo mẫu số 07a/BHXH), báo cáo quyết
toán chi kinh phí quản lý BHXH (theo mẫu số 07b/BHXH) gửi cơ quan
tài chính cấp trên trực tiếp cho đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng (01 bản), BHXH
Bộ Quốc phòng (02 bản Báo cáo quý; 04 bản Báo cáo năm) cùng với thời điểm gửi
báo cáo quyết toán chi ngân sách quốc phòng.
2. Báo cáo quyết toán chi BHXH quý,
năm, đơn vị thực hiện theo đúng biểu mẫu quy định (theo mẫu số 07a/BHXH, 07b/BHXH).
3. Hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan thẩm định,
trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt quyết toán chi BHXH năm cho các đơn vị;
đồng thời lập báo cáo quyết toán chi BHXH năm của Bộ Quốc phòng gửi BHXH Việt
Nam theo quy định.
Chương IV
KẾ
TOÁN THU, CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI ĐƠN VỊ
Điều 18. Nguyên tắc
chung
1. Tất cả các hoạt động thu,
chi BHXH tại đơn vị phải được phản ánh đầy đủ, chính
xác, trung thực trong sổ kế toán của đơn vị.
2. Chứng từ thu, chi BHXH được tập hợp
theo trình tự thời gian, theo từng chế độ, đóng thành tập riêng và được bảo quản,
lưu trữ chung với chứng từ kế toán của đơn vị theo đúng quy định hiện hành.
Điều 19. Kế toán thu,
chi bảo hiểm xã hội
1. Đối với đơn vị dự toán
Kế toán thu, chi BHXH thực hiện theo hướng
dẫn của Cục Tài chính Bộ Quốc phòng về chế độ kế toán đối với đơn vị dự toán
trong quân đội.
2. Đối với doanh nghiệp
Kế toán thu, chi BHXH thực hiện theo Thông
tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
1. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị
chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Luật BHXH
trong Bộ Quốc phòng.
2. Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị và Cục
Quân lực/Bộ Tổng Tham
mưu chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng
lao động hợp đồng của các đơn vị; thực hiện việc liên thẩm quân số; chỉ đạo, hướng
dẫn ngành mình trong việc thực
hiện các chế độ BHXH theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
3. Cục Tài chính Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm phối hợp với BHXH Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch thu, chi BHXH; chỉ
đạo, hướng dẫn ngành mình trong việc thực hiện các chế độ BHXH theo đúng quy định
của Nhà nước và Bộ Quốc phòng; phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Cục Quân y Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn ngành mình trong việc xác nhận người lao động nghỉ việc
vì ốm đau, thai sản; giám định y khoa để giải quyết các chế độ BHXH.
5. BHXH Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch thu, chi BHXH; chịu trách nhiệm
hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định tại
Thông tư này.
6. Các đơn vị tổ chức thực hiện các chế
độ BHXH bắt buộc theo đúng quy định của pháp luật về BHXH; bảo đảm thu, chi đầy
đủ, chính xác và đúng nội dung; gắn việc giải quyết chính sách BHXH, cấp sổ
BHXH với việc thu BHXH; không được dùng tiền từ quỹ BHXH để chi cho các nội
dung khác và ngược lại, không được tập hợp các khoản chi thuộc nội dung chi của
BHXH để quyết toán với ngân sách quốc phòng; chi hỗ trợ quản lý BHXH trong phạm
vi kế hoạch được giao.
7. Thủ trưởng đơn vị các cấp có trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của đơn vị mình và đơn vị trực thuộc thực
hiện tốt việc chấm công, theo dõi đầy đủ, chính xác thời gian người lao động
nghỉ việc và điều kiện được hưởng các chế độ BHXH bắt buộc; lập và tập hợp đầy
đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến thu, chi BHXH bắt buộc tại đơn vị; thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ BHXH bắt buộc của đơn vị mình và các
đơn vị trực thuộc.
Điều 21. Xử lý vi phạm
về bảo hiểm xã hội
Các hành vi vi phạm hành chính; hình
thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH của người lao động, người sử dụng
lao động và các tổ chức BHXH được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH.
Điều 22. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 02 tháng 4 năm 2017.
Riêng đối tượng áp dụng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông
tư này là người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng thực hiện kể từ ngày 01/01/2018.
2. Thông tư số 42/2009/TT-BQP ngày 30
tháng 7 năm 2009 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn quản lý thu chi về BHXH bắt buộc
trong Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành. Những quy định trước đây về quản lý thu chi BHXH trong Bộ
Quốc phòng trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật, các quy định dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì các nội dung được
dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật mới đó.
Điều 23. Trách nhiệm
thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng và các tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính) để được xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ (74);
- Cục: Tài chính, Quân lực, Cán bộ, Chính sách;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL/BTP;
- Bảo hiểm xã hội/BQP;
- Công báo, Cổng TTĐTCP, Cổng TTĐTBQP;
- Lưu: VT, NCTH, PC; Q88.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Chiêm
|