BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 11/2005/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 1 năm 2005
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 11/2005/TT-BLĐTBXH NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM
2005 HƯỚNG DẪN VIỆC ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI THEO NGHỊ
ĐỊNH SỐ 208/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ
Thi hành Nghị định số 208/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội; Sau khi có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
1. Cán bộ, công
chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang, người làm công tác cơ yếu hưởng
lương hưu hàng tháng theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định;
2. Công nhân, viên
chức và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng vừa có thời gian hưởng tiền
lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian hưởng
tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định;
3. Công nhân, viên
chức đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, kể cả người hưởng trợ cấp
hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ
tướng Chính phủ;
4. Công nhân cao
su đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
5. Cán bộ xã, phường,
thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 1998 và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ.
II. ĐIỀU
CHỈNH LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Điều chỉnh
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng (không bao gồm trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
và trợ cấp tuất hàng tháng) trước ngày 1/10/2004 theo quy định tại Điều 2 của
Nghị định số 208/2004/NĐ-CP như sau:
Mức
lương hưu, trợ cấp BHXH từ 1/10/2004
đến 30/9/2005
|
=
|
Mức
lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 9/2004
|
x
|
1,10
|
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn
A, có mức lương hưu tháng 9/2004 là 1.200.000 đồng. Mức lương hưu của ông A từ
tháng 10/2004 đến tháng 9/2005 được điều chỉnh như
sau:
1.200.000 đồng/tháng x 1,10 =
1.320.000 đồng/tháng
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn
B, cấp bậc Đại úy, có mức lương hưu tháng 9/2004 là 830.000 đồng. Mức lương hưu
của ông B từ tháng 10/2004 đến tháng 9/2005 được điều chỉnh như
sau:
830.000 đồng/tháng x 1,10 =
913.000 đồng/tháng
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn
C, có mức hưởng trợ cấp mất sức lao động tháng 9/2004 là 350.000 đồng. Mức trợ
cấp mất sức lao động của Ông C từ tháng 10/2004 đến tháng 9/2005 được điều
chỉnh như sau:
350.000 đồng/tháng x 1,10 =
385.000 đồng/tháng
Ví dụ 4: Bà Trần Thị D,
được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg với mức hưởng
trợ cấp tháng 9/2004 là 138.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp của bà D từ tháng
10/2004 đến tháng 9/2005 được điều chỉnh như
sau:
138.000 đồng/tháng x 1,10 =
151.800 đồng/tháng
Ví dụ 5: Ông Vũ Văn E là
cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998
của Chính phủ, có mức hưởng trợ cấp tháng 9/2004 là 270.000 đồng. Mức trợ cấp
của ông E từ tháng 10/2004 đến tháng 9/2005 được điều chỉnh như
sau:
270.000 đồng/tháng x 1,10 =
297.000 đồng/tháng
2. Điều chỉnh
lương hưu đối với người nghỉ hưu từ ngày 01/10/2004
đến 30/9/2005 theo quy định
tại Điều 3 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP như
sau:
a. Mức bình
quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối trước
khi nghỉ hưu quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP được tính
như sau:
Mức
bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH trong 5 năm cuối trước khi
nghỉ hưu
|
=
|
Tổng
số tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH theo hệ số lương cũ và hệ số lương
mới trong 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu
60
tháng
|
Trong đó:
* Tổng số tiền lương tháng làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo hệ số lương cũ và hệ số lương mới trước khi
nghỉ hưu: Là tổng số tiền lương tháng được tính trên cơ sở mức lương đã hưởng
trước khi nghỉ hưu theo các văn bản quy định tại tiết a và tiết b khoản 1 Điều
3 của Nghị định số 208/2004/NĐ-CP .
b. Mức lương
hưu đối với người nghỉ hưu từ 1/10/2004
đến 30/9/2005 quy định tại
khoản 2 Điều 3 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP được tính như
sau:
Mức
lương hưu được hưởng tại tháng nghỉ hưu kể từ 1/10/2004
đến 30/9/2005
|
=
|
Mức lương hưu chưa được điều
chỉnh
|
+
|
Mức lương hưu chưa được điều
chỉnh
|
x
|
Mức
điều chỉnh lương hưu ứng với tháng nghỉ hưu
|
Trong đó:
* Mức lương hưu chưa được điều
chỉnh: Là mức lương hưu tại tháng nghỉ hưu khi chưa được điều chỉnh, tính như
sau:
Mức
lương hưu chưa được điều chỉnh
|
=
|
Tỷ
lệ hưởng lương hưu (%)
|
x
|
Mức
bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH trong 5 năm cuối trước khi
nghỉ hưu
|
* Mức điều chỉnh lương hưu ứng
với tháng nghỉ hưu từ 1/10/2004
đến 30/9/2005 được xác định
theo Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1
Tháng
nghỉ hưu (kể từ 1/10/2004 đến
30/9/2005)
|
Nghỉ
hưu vào 3 tháng cuối của năm 2004
|
Nghỉ
hưu vào 9 tháng đầu
của năm 2005
|
T10
|
T11
|
T12
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
T5
|
T6
|
T7
|
T8
|
T9
|
Mức điều chỉnh (%)
|
10
|
9,5
|
9,0
|
8,5
|
8,0
|
7,5
|
7,0
|
6,5
|
6,0
|
5,5
|
5,0
|
4,5
|
Căn cứ vào hàng và cột tương ứng
với tháng nghỉ hưu trong bảng 1, để xác định ô có mức điều chỉnh lương hưu của
từng người.
Ví dụ 6: Ông Nguyễn Văn
H, có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu tháng 3 năm 2005, có diễn biến tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu là:
- Từ tháng 3/2000 đến tháng
8/2002 (30 tháng) có hệ số lương cũ là 3,06;
- Từ tháng 9/2002 đến tháng
9/2004 (25 tháng) có hệ số lương cũ là 3,31;
- Từ tháng 10/2004 đến tháng
2/2005 (5 tháng) có hệ số lương mới là 4,32.
Cách tính mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối của ông H như sau:
- Từ tháng 3/2000 đến tháng
8/2002:
290.000 đồng x 3,06 x 30 tháng =
26.622.000 đồng
- Từ tháng 9/2002 đến tháng
9/2004:
290.000 đồng x 3,31 x 25 tháng =
23.997.500 đồng
- Từ tháng 10/2004 đến tháng
2/2005:
290.000 đồng x 4,32 x 5 tháng =
6.264.000 đồng
- Tổng số tiền lương tháng làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối của ông H là : 26.622.000 +
23.997.500 + 6.264.000 = 56.883.500 đồng
- Mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội:
56.883.500 đồng : 60 tháng =
948.058 đồng/tháng
- Mức lương hưu chưa điều chỉnh
của ông H là:
75% x 948.058 đồng/tháng =
711.044 đồng/tháng
- Ông Nguyễn Văn H nghỉ hưu từ tháng
3 năm 2005. Do đó, mức điều chỉnh lương hưu áp dụng đối với ông H là 7,5%. Ông
H được nhận lương hưu từ tháng 3/2005 là:
711.044 đồng/tháng + (711.044
đồng/tháng x 7,5%) =
711.044 đồng/tháng + 53.328
đồng/tháng = 764.372 đồng/tháng
Ví dụ 7: Đồng chí Nguyễn
Văn K, nhập ngũ 2/1973, cấp bậc Thiếu tá, nghỉ hưởng lương hưu từ tháng 12 năm
2004, có diễn biến quá trình đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau:
- Từ tháng 12/1999 đến 8/2003
(45 tháng) là thiếu tá nâng lương lần 1 với hệ số lương cũ là 5,05; phụ cấp
thâm niên 30%.
- Từ tháng 9/2003 đến 9/2004 (13
tháng) là thiếu tá nâng lương lần 2 với hệ số lương cũ là 5,30; phụ cấp thâm
niên 31%.
- Từ tháng 10/2004 đến 11/2004
(02 tháng) là thiếu tá, chuyển xếp lương với hệ số lương mới là 6,80; phụ cấp
thâm niên 31%.
Cách tính mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối của đồng chí K như sau:
- Từ tháng 12/1999 đến 8/2003:
290.000 đồng x 5,05 x 1,30 x 45
tháng = 85.673.250 đồng
- Từ tháng 9/2003 đến 9/2004:
290.000 đồng x 5,30 x 1,31 x 13 tháng
= 26.175.110 đồng
- Từ tháng 10/2004 đến 11/2004:
290.000 đồng x 6,80 x 1,31 x 2
tháng = 5.166.640 đồng
- Tổng số tiền lương tháng làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối của đồng chí K là : 85.673.250 đồng +
26.175.110 đồng + 5.166.640 đồng = 117.015.000 đồng
- Mức tiền lương bình quân đóng
bảo hiểm xã hội:
117.015.000 đồng : 60 tháng =
1.950.250 đồng/tháng
- Mức lương hưu chưa điều chỉnh
của đồng chí K là:
75% x 1.950.250 đồng/tháng =
1.462.687 đồng/tháng
- Đồng chí K nghỉ hưu từ tháng
12 năm 2004. Do đó, mức điều chỉnh lương hưu áp dụng đối với đồng chí K là 9%.
Đồng chí K được nhận lương hưu từ tháng 12/2004 là:
1.462.687 đồng/tháng +
(1.462.687 đồng/tháng x 9%) =
1.462.687 đồng/tháng + 131.642
đồng/tháng = 1.594.329 đồng/tháng
Ví dụ 8: Đồng chí Bùi
Việt N, vào Công an nhân dân tháng 10/1996, Thượng tá, nghỉ hưởng lương hưu từ
tháng 02 năm 2005 (38 năm 4 tháng đóng bảo hiểm xã hội), có diễn biến tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu như sau:
- Từ tháng 02/2000 đến tháng
7/2000 (06 tháng) là Thiếu tá với hệ số lương cũ là 4,8; phụ cấp thâm niên 33%.
- Từ tháng 08/2000 đến tháng
10/2003 (39 tháng) là Trung tá với hệ số lương cũ là 5,3; phụ cấp thâm niên 37%.
- Từ tháng 11/2003 đến tháng
9/2004 (11 tháng) là Thượng tá với hệ số lương cũ là 5,9; phụ cấp thâm niên 37%.
- Từ tháng 10/2004 đến tháng
01/2005 (04 tháng) là Thượng tá, chuyển xếp lương với hệ số lương mới là 7,3;
phụ cấp thâm niên 38%.
Cách tính mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau:
- Từ tháng 02/2000 đến tháng
7/2000:
290.000 đồng x 4,8 x 1,33 x 6
tháng = 11.108.160 đồng
- Từ tháng 08/2000 đến tháng
10/2003:
290.000 đồng x 5,3 x 1,37 x 39
tháng = 82.121.910 đồng
- Từ tháng 11/2003 đến tháng
9/2004
290.000 đồng x 5,9 x 1,37 x 11
tháng = 25.784.770 đồng
- Từ tháng 10/2004 đến tháng
01/2005
290.000 đồng x 7,3 x 1,38 x 4
tháng = 11.685.840 đồng
- Tổng số tiền lương tháng làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối của đồng chí N là:
11.108.160 đồng + 82.121.910
đồng + 25.784.770 đồng + 11.685.840 đồng = 130.700.400 đồng
- Mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội là:
130.700.400 đồng : 60 tháng =
2.178.340 đồng/tháng
- Mức lương hưu chưa điều chỉnh
của đồng chí N là:
75% x 2.178.340 đồng/tháng =
1.633.755 đồng/tháng
- Đồng chí N nghỉ hưu từ tháng
02 năm 2005. Do đó, mức điều chỉnh lương hưu áp dụng đối với đồng chí N là 8%.
Đồng chí N được nhận lương hưu từ tháng 2/2005 là:
1.633.755 đồng/tháng +
(1.633.755 đồng/tháng x 8%) = 1.633.755 đồng/tháng + 130.700 đồng/tháng =
1.764.455 đồng/tháng
3. Điều chỉnh
lương hưu đối với những người trước khi nghỉ hưu, vừa có thời gian hưởng tiền lương
theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian hưởng tiền
lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định theo Điều 4 Nghị
định số 208/2004/NĐ-CP thì chỉ điều chỉnh phần lương hưu tính trên tiền lương
theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định như sau:
Mức
lương hưu hưởng từ 1/10/2004 đến 30/9/2005
|
=
|
Phần
lương hưu tính trên tiền lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định
|
x
|
Mức
điều chỉnh lương hưu
|
+
|
100%
|
+
|
Phần
lương hưu tính trên tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định
|
Trong đó:
a. Phần lương hưu tính trên tiền
theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định được tính như sau:
Phần
lương hưu tính trên tiền lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định
|
=
|
Tỷ
lệ hưởng lương hưu (%)
|
x
|
Tổng
số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định
Tổng
số tháng đóng BHXH của người lao động làm việc tại 2 khu vực
|
x
|
Hệ
số điều chỉnh lương hưu ứng với tỷ lệ tăng lương tối thiểu qua các giai đoạn
(nếu có)
|
b. Mức điều chỉnh lương hưu:
- Đối với người nghỉ hưu trước
1/10/2004 có mức điều chỉnh 10%;
- Đối với người nghỉ hưu trong
khoảng thời gian từ 1/10/2004 đến 30/9/2005 áp dụng như sau:
+ Mức điều chỉnh 10% đối với
người có tham gia bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định trước tháng 10/2004.
+ Mức điều chỉnh được áp dụng
theo quy định tại bảng 2 đối với người chuyển hưởng tiền lương theo thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy định sang tiền lương không theo thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định trong khoảng thời gian từ 1/10/2004 đến
30/9/2005
Bảng 2:
Tháng
chuyển sang hưởng tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định
|
3
tháng cuối của năm 2004
|
9
tháng đầu của năm 2005
|
T10
|
T11
|
T12
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
T5
|
T6
|
T7
|
T8
|
T9
|
Mức điều chỉnh (%)
|
10
|
9,5
|
9,0
|
8,5
|
8,0
|
7,5
|
7,0
|
6,5
|
6,0
|
5,5
|
5,0
|
4,5
|
c. Hệ số điều chỉnh lương hưu
ứng với tỷ lệ tăng lương tối thiểu qua các giai đoạn (nếu có): là mức điều
chỉnh lương hưu gộp được xác định bởi tích các tỷ lệ tăng tiền lương tối thiểu
do Nhà nước điều chỉnh từ khi người đó nghỉ hưu đến lần điều chỉnh lương hưu
này và được quy định theo Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3:
STT
|
Thời điểm nghỉ hưu
|
Tiền
lương tối thiểu đồng/tháng)
|
Tỷ
lệ tăng lương tối thiểu (%)
|
Hệ số điều chỉnh lương hưu ứng
với tỷ lệ tăng lương tối thiều
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Trước 12/1996
|
120.000
|
-
|
2,417
|
2
|
Từ 1/1997 đến 12/1999
|
144.000
|
20
|
2,015
|
3
|
Từ 1/2000 đến 12/2000
|
180.000
|
25
|
1,612
|
4
|
Từ 1/2001 đến 12/2002
|
210.000
|
16,7
|
1,381
|
5
|
Từ 1/2003 đến 9/2005
|
290.000
|
38,1
|
1,000
|
d. Phần lương hưu tính trên tiền
lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định được tính như sau:
Phần
lương hưu tính trên tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định
|
=
|
Tỷ
lệ hưởng lương hưu (%)
|
x
|
Tổng
số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH không theo thang lương, bảng lương do Nhà
nước quy định
Tổng
số tháng đóng BHXH của người lao động làm việc tại 2 khu vực
|
x
|
Hệ
số điều chỉnh lương hưu ứng với tỷ lệ tăng lương tối thiểu qua các giai đoạn
(nếu có)
|
Ví dụ 9: Ông Lê Văn M có
thời gian làm việc ở khu vực Nhà nước 26 năm, sau đó chuyển sang làm việc ở Xí
nghiệp Liên doanh 4 năm, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 5 năm cuối trong khu vực Nhà nước là 600.000 đồng; tổng số tiền lương làm
cơ sở đóng bảo hiểm xã hội ở Xí nghiệp Liên doanh là 180.000.000 đồng; Ông M
nghỉ hưu vào tháng 8 năm 2000, với tỷ lệ % lương hưu được hưởng là 75%.
Ông M nghỉ hưu vào tháng 8/2000
nên mức điều chỉnh lương hưu của ông M là 10% ứng với phần lương hưu tính trên
tiền lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định và có hệ số điều
chỉnh lương hưu ứng với tỷ lệ tăng lương tối thiểu được xác định theo Bảng 3
(căn cứ vào hàng 3 và cột 4) là 1,612. Mức lương hưu của ông M từ tháng 10/2004
như sau:
Mức
lương hưu từ tháng 10/2004 đến tháng 9/2005 của ông M
|
=
|
Phần
lương hưu tính trên tiền lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định
|
x
|
110%
|
+
|
Phần
lương hưu tính trên tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định
|
=
|
75%
|
x
|
600.000đ/th x 312th
x 1,612
360 tháng
|
x
|
110%
|
+
|
75%
|
x
|
180.000.000đ
360
tháng
|
x
|
1,612
|
= 628.680 đồng/tháng x 110% +
604.500 đồng/tháng
= 691.548 đồng/tháng + 604.500
đồng/tháng
= 1.296.048 đồng/tháng
Ví dụ 10: Ông Nguyễn Văn
L có thời gian làm việc ở khu vực Nhà nước 29 năm 5 tháng, mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trong khu vực Nhà nước là
900.000 đồng, đến tháng 12/2004 Xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, ông L được
hưởng mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Đến 01/7/2005 ông L nghỉ hưu, với tỷ lệ %
lương hưu được hưởng là 75%.
Tháng 12/2004 ông L chuyển sang
làm tại Xí nghiệp liên doanh với nước ngoài. Căn cứ vào Bảng 2 mức điều chỉnh
lương hưu của ông L là 9% ứng với phần lương hưu tính trên tiền lương theo
thang lương, bảng lương Nhà nước quy định và có hệ số điều chỉnh lương hưu ứng
với tỷ lệ tăng lương tối thiểu được xác định tại Bảng 3 (căn cứ theo hàng 5 và
cột 4) là 1,000. Mức lương hưu của ông L từ tháng 7/2005 như sau:
Mức
lương hưu từ tháng 7/2005 đến tháng 9/2005 của ông L
|
=
|
Phần
lương hưu tính trên tiền lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định
|
x
|
109%
|
+
|
Phần
lương hưu tính trên tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định
|
=
|
75%
|
x
|
900.000đ/th x 353th
x 1,000
360 tháng
|
x
|
109%
|
+
|
75%
|
x
|
4.000.000đ/th x 7th
360 tháng
|
x
|
1,000
|
= 661.875 đồng/tháng x 109% +
58.333 đồng/tháng
= 721.444 đồng/tháng + 58.333
đồng/tháng
= 779.777 đồng/tháng
4. Điều chỉnh
lương hưu của người nghỉ chờ đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí theo Điều 5 Nghị định
số 208/2004/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Mức
lương hưu vào tháng đủ điều kiện nghỉ hưu
|
=
|
Mức
lương hưu vào tháng đủ điều kiện nghỉ hưu chưa điều chỉnh
|
+
|
Mức
lương hưu vào tháng đủ điều kiện nghỉ hưu chưa điều chỉnh
|
x
|
Mức
điều chỉnh lương hưu
|
Trong đó:
* Mức lương hưu vào tháng đủ
điều kiện nghỉ hưu: là mức lương hưu của người chờ đủ tuổi nghỉ hưu sau khi
được điều chỉnh;
* Mức lương hưu vào tháng đủ
điều kiện nghỉ hưu chưa điều chỉnh: là mức lương hưu của người chờ đủ tuổi nghỉ
hưu đã được ghi trong Quyết định nghỉ hưu lập tại thời điểm nghỉ việc;
* Mức điều chỉnh lương hưu:
- Đối với người nghỉ chờ đủ tuổi
đời để hưởng chế độ hưu trí trước 1/10/2004 và trong khoảng thời gian từ
1/10/2004 đến 30/9/2005 đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí: Mức điều chỉnh là 10%;
- Đối với người nghỉ chờ đủ tuổi
đời để hưởng chế độ hưu trí sau ngày 1/10/2004 và trong khoảng thời gian từ
1/10/2004 đến 30/9/2005 đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí: Mức điều chỉnh lương
hưu ứng với tháng chờ nghỉ hưu được áp dụng như mức điều chỉnh được quy định
tại Bảng 1 Thông tư này.
Ví dụ 11: Ông Nguyễn Văn
P, có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội. Tháng 8 năm 2004, ông P nghỉ chờ đủ tuổi để
hưởng chế độ hưu trí. Tháng 2 năm 2005 ông P đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí. Diễn
biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong 60 tháng cuối trước khi nghỉ chờ để
hưởng chế độ hưu trí của ông P như sau:
- 24 tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo hệ số lương cũ là 3,06
- 36 tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo hệ số lương cũ là 3,31.
- Tỷ lệ % lương hưu của ông P
được hưởng là 65%
Mức lương hưu của ông P vào
tháng 2/2005 chưa điều chỉnh sẽ bằng:
Mức
lương hưu của ông P vào tháng 2/2005 chưa điều chỉnh
|
=
|
65%
|
x
|
290.000
đ x {(24 tháng x 3,06) + (36 tháng x 3,31)}
60
tháng
|
= 605.685 đồng/tháng
- Ông P nghỉ việc vào tháng 8
năm 2004 để chờ đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí, nên ông P thuộc đối tượng áp dụng
mức điều chỉnh lương hưu là 10%. Mức lương hưu của ông P được từ tháng 2 năm
2005 đến tháng 9/2005 như sau:
605.085 đồng/tháng + (605.085
đồng/tháng x 10%) =
605.085 đồng/tháng+ 60.509 đồng/tháng
= 665.594 đồng/tháng.
Ví dụ 12: Đồng chí Nguyễn
Văn Q, Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp, y sỹ, có quá trình đóng bảo hiểm xã
hội như sau;
- Từ tháng 3/1974 đến tháng
9/1982 là y sỹ bệnh viện tỉnh.
- Tháng 10/1982 nhập ngũ công
tác trong quân đội. Đến tháng 3/2001, đồng chí Q có đơn xin nghỉ chờ đủ tuổi
hưởng chế độ hưu trí. Tháng 7/2005 đồng chí Q đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí.
Tổng số thời gian đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí Q là 27 năm 1 tháng.
Diễn biến tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội 5 năm cuối trước khi nghỉ chờ đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí của
đồng chí Q như sau:
- Từ tháng 4/1996 đến tháng
7/1998 (28 tháng), hệ số lương cũ là 4,15, phụ cấp thâm niên 15%;
- Tháng 8/1998 đến tháng 3/2001
(32 tháng), hệ số lương cũ là 4,40, phụ cấp thâm niên 18%.
- Tỷ lệ % lương hưu của đồng chí
Q được hưởng là 69%
- Mức lương hưu vào tháng 7/2005
chưa điều chỉnh của đồng chí Q sẽ bằng:
Mức
lương hưu vào tháng 7/2005 chưa điều chỉnh
|
=
|
69%
|
x
|
210.000đx{(28th x
4,15x1,15)+(32thx4,40x1,18)} x 1,381
60
tháng
|
= (69%x 1.049.209 đồng/tháng) x
1,381 = 999,780 đồng/tháng
- Mức lương hưu của đồng chí Q
được nhận từ tháng 7/2005 đến tháng 9/2005 như sau:
999.780 đồng/tháng + (999.780
đồng/tháng x 10%) =
999.780 đồng/tháng + 99.978
đồng/tháng = 1.099.758 đồng/tháng
5. Đối với người
tự đóng tiếp để hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3
Nghị định số 41/2002/NĐ-CP và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP , việc
điều chỉnh lương hưu được quy định như sau:
a. Người lao động nghỉ việc
trước tháng 10/2004, tự đóng bảo hiểm xã hội theo hệ số lương cũ, thì việc điều
chỉnh lương hưu đối với đối tượng này thực hiện như đối với người hưởng lương
hưu trước tháng 10/2004 quy định tại điểm 1 mục II Thông tư này.
b. Người lao động nghỉ việc
trong khoảng thời gian từ tháng 10/2004 đến tháng 9/2005, nếu thuộc đối tượng
được chuyển xếp lương mới và tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội theo tiền lương mới
thì việc điều chỉnh lương hưu đối với đối tượng này thực hiện như quy định tại
điểm 2 mục II Thông tư này.
6. Đối với người
thuộc diện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó đủ điều kiện hưởng
chế độ hưu trí hoặc chỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi không đủ điều
kiện hưởng chế độ hưu trí thì được thực hiện như sau:
a. Đối với người thuộc diện bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước 1/10/2004:
- Mức lương hưu được thực hiện
như đối với người hưởng lương hưu trước tháng 10/2004 quy định tại điểm 1 hoặc
điểm 3 mục II Thông tư này;
- Trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần được tính theo mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội theo các mức tiền lương quy định tại tiết a khoản 1 Điều 3 Nghị định số
208/2004/NĐ-CP và theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của Liên bộ về việc
điều chỉnh lương hưu theo tỷ lệ tăng lương tối thiểu qua các giai đoạn.
b. Đối với người thuộc diện bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau 1/10/2004 và được giải quyết chế độ bảo
hiểm xã hội trước tháng 10/2005:
- Mức lương hưu thực hiện như
đối với người hưởng lương hưu trong khoảng thời gian từ 1/10/2004 đến 30/9/2005
được quy định tại điểm 2 hoặc điểm 3 mục II Thông tư này;
- Trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần tính theo mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
quy định tại tiết a điểm 2 mục II của Thông tư này.
7. Đối với người
có Quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tuất một lần trước
1/10/2004, sau 1/10/2004 mới được nhận thì mức bình quân tiền lương tháng làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính theo các mức tiền lương quy định tại tiết
a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP .
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động
- thương binh và xã hội phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
tổ chức hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện và giải quyết những vướng mắc
thuộc trách nhiệm của ngành mình quản lý theo đúng quy định tại Nghị định số
208/2004/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao
động - thương binh và xã hội và các cơ quan chức năng kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Bảo hiểm
xã hội Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện việc điều chỉnh lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 208/2004/NĐ-CP của Chính
phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, cụ thể:
- Thực hiện điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tổ chức chi trả kịp thời, đầy đủ và đúng quy
định đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày
1/10/2004;
- Thực hiện việc tính lương hưu
và trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội từ ngày 1/10/2004 đến ngày 30/9/2005;
- Tổ chức thu đúng, đủ bảo hiểm
xã hội theo chế độ tiền lương mới và truy trả phần chệnh lệch lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội đối với người đã hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
từ 1/10/2004 mà chưa được điều chỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư này;
- Phối hợp việc tuyên truyền,
giải thích đối với người nghỉ hưu, người lao động theo quy định tại Nghị định
số 208/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
hệ thống Bảo hiểm xã hội tổ chức triển khai thực hiện theo đúng hướng dẫn tại
Thông tư này; chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an thực hiện chính sách đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
thuộc lực lượng vũ trang theo đúng quy định;
- Lập báo cáo theo phụ lục kèm
theo Thông tư này gửi Bộ Lao động - thương binh và xã hội.
4. Thủ trưởng
các cơ quan, Bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám
đốc, Giám đốc các Tổng công ty, Công ty có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức các đơn
vị trực thuộc thực hiện chuyển xếp lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này và thực hiện việc đóng bảo hiểm
xã hội đầy đủ, đúng quy định.
5. Kinh phí tăng
thêm do điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng của các đối
tượng thuộc ngân sách Nhà nước chi trả do Bộ Tài chính bảo đảm.
6. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; Các quy định về điều
chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2004.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - thương binh và xã hội để nghiên
cứu, giải quyết.
PHỤ LỤC
BIỂU TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH VÀ
TỔNG QUỸ TĂNG THÊM ĐỐI VỚI NGƯỜI HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH TRƯỚC NGÀY 01/10/2004
(Kèm theo Thông tư số 11/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao
động - thương binh và xã hội)
Đối
tượng
|
Số
người hưởng chế độ thời điểm tháng 9/2004 (số người)
|
Tổng
kinh phí chi trả tháng 9/2004 (triệu đồng)
|
Tổng
kinh phí chi trả tháng 10/2004 (triệu đồng)
|
Kinh
phí tăng thêm tháng 10/2004 (triệu đồng)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1. Hưu viên chức (tính theo
thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định)
Trong đó:
- Nguồn NSNN đảm bảo.
- Nguồn quỹ BHXH đảm bảo
2. Hưu lực lượng vũ trang (tính theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định).
Trong đó:
- Nguồn NSNN đảm bảo.
- Nguồn quỹ BHXH đảm bảo
3. Người nghỉ hưu có thời gian tham gia BHXH vừa theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định vừa không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định.
4. Mất sức lao động.
5. Công nhân cao su.
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|