BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
969/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO HIỂM XÃ
HỘI ĐỊA PHƯƠNG
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP
ngày 05/01/2016 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 856/QĐ-TTg
ngày 10/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) là cơ quan trực
thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) tổ chức
thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu,
chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là theo quy định).
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản
lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện
kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
2. Chủ động phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và Kế
hoạch phân bổ dự toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổ chức thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
4. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định, cụ thể:
a) Khai thác, đăng ký, quản lý các đối
tượng tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế. Thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế của các tổ chức và cá nhân tham gia; từ chối việc đóng các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định. Kiểm
tra việc ký hợp đồng, việc đóng nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ
chức sử dụng lao động;
b) Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại
lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tổ chức dịch vụ công chi trả các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
c) Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm
y tế cho những người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
d) Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế; thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh; thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện);
đ) Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; từ chối chi trả các
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định;
e) Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân
sách Nhà nước chuyển sang để đóng, hỗ trợ đóng cho các đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
g) Quản lý, sử dụng, hạch toán kế
toán các nguồn kinh phí và tài sản theo quy định;
h) Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở
khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật;
kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết
bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh; kiểm tra, xác định chi phí khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế và chống
lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế;
5. Tham gia phối hợp với Sở Y tế và
đơn vị liên quan, chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn
xây dựng nhu cầu, đồng thời thẩm định và tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng thuốc.
6. Tham gia vào quá trình lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc của các cơ sở khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế trên địa bàn theo quy định.
Phối hợp với Sở Y tế theo dõi, giám sát việc thực hiện mua sắm thuốc theo Danh mục đấu thầu
tập trung cấp quốc gia, cấp tỉnh đối với thuốc thuộc lĩnh vực bảo hiểm y tế.
7. Thực hiện kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo
quy định, cụ thể:
a) Tổ chức kiểm tra, giải quyết các
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các đơn vị trực
thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế, cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật;
b) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh; gửi kế hoạch
thanh tra để báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra cấp tỉnh. Thanh tra chuyên ngành đột xuất
khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh hoặc khi được Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao; xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo
quy định;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra đối với
tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
8. Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam. Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác
pháp chế và công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Tổ
chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO trong thực hiện nhiệm vụ.
9. Thực hiện số hóa hồ sơ giấy; quản
lý, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu
hành chính và hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế.
10. Tổ chức thực hiện giao dịch điện
tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế; cập nhật biến động tăng giảm dữ liệu hộ gia đình theo quy định.
11. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
12. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
ở địa phương, các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế, để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
13. Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để
yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn.
14. Đề xuất với
Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, điều tra,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế.
15. Định kỳ cung cấp đầy đủ và kịp thời
thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục
thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho
người lao động, người sử dụng lao động hoặc khi người lao động, người sử dụng
lao động, tổ chức công đoàn yêu cầu; cung cấp đầy đủ và kịp
thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16. Thường xuyên phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng
lao động trên địa bàn. Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức,
cá nhân; định kỳ hàng năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi
phí tiền lương để tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ
chức.
17. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra toàn diện Bảo hiểm xã hội huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
18. Quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Khai thác và bảo mật dữ liệu công nghệ thông tin theo phân cấp. Thực hiện chế độ
thông tin, thống kê, báo cáo, thi đua - khen thưởng theo quy định.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
Giám đốc giao.
Điều 3. Chế độ quản
lý, chế độ làm việc và trách nhiệm của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Chế độ quản lý:
Bảo hiểm xã hội tỉnh do Giám đốc quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng; giúp Giám đốc
có các Phó Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh do Tổng
Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, khen thưởng và kỷ luật.
Số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội
tỉnh không quá 03 người, riêng Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ
Chí Minh và Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội không quá 04
người.
2. Chế độ làm việc:
a) Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh làm
việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; ban hành Quy
chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo, đánh giá phân loại tập thể và cá nhân
của Bảo hiểm xã hội tỉnh và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó;
b) Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh phân
công hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của
Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Giám đốc được phân
công hoặc ủy quyền giải quyết.
3. Trách nhiệm và quyền hạn:
a) Tổ chức thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này;
b) Quyết định các công việc thuộc phạm
vi và thẩm quyền quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu trách
nhiệm về các quyết định đó;
c) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các
nội quy, quy chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Quyết định
các biện pháp về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện cải cách
hành chính gắn với tăng cường hậu kiểm; phòng chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các biểu hiện tiêu cực khác trong công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh;
d) Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
và trước pháp luật khi tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
đ) Thực hiện các quy định của pháp luật, của Tổng Giám đốc và quy định quản lý hành chính nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Phòng Chế độ
bảo hiểm xã hội.
2. Phòng Giám định bảo hiểm y tế.
3. Phòng Quản lý thu.
4. Phòng Truyền thông và Phát triển đối
tượng.
5. Phòng Cấp sổ, thẻ.
6. Phòng Tổ chức cán bộ.
7. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
8. Phòng Thanh tra - Kiểm tra.
9. Phòng Công nghệ thông tin.
10. Văn phòng
Đối với Bảo hiểm xã hội thành phố Hà
Nội và Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh: ngoài cơ cấu 10 phòng trên, thành
lập Phòng Quản lý hồ sơ; tách Phòng Giám định bảo hiểm y tế thành Phòng Giám định
bảo hiểm y tế 1 và Phòng Giám định bảo hiểm y tế 2.
Các phòng và Văn phòng trực thuộc Bảo
hiểm xã hội tỉnh có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao đối với từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo
quy định của Tổng Giám đốc.
Phòng, Văn phòng chịu sự quản lý, điều
hành trực tiếp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 5. Vị trí,
chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện
1. Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan
trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh đặt tại huyện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
trên địa bàn huyện theo quy định.
2. Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản
lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn của Ủy ban nhân dân huyện.
3. Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
4. Không tổ chức đơn vị Bảo hiểm xã hội
thành phố, thị xã tại các đơn vị hành chính cấp thành phố, thị xã nơi có trụ sở
Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh đóng trên địa bàn (có phụ lục kèm theo); việc tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn các đơn vị hành
chính trên do Bảo hiểm xã hội tỉnh trực tiếp thực hiện.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện
1. Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo hiểm xã hội huyện dài
hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức
thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
2. Thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã
hội tỉnh, cụ thể:
a) Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ
bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế;
b) Khai thác, đăng ký, quản lý các đối
tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thu các khoản đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và
cá nhân tham gia. Từ chối việc đóng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng lao động, đóng nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động;
c) Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định;
d) Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế; tổ chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
theo cơ chế “một cửa” tại Bảo hiểm xã hội huyện;
đ) Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; từ chối chi trả các
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
không đúng quy định;
e) Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân
sách Nhà nước chuyển sang để đóng, hỗ trợ đóng cho các đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện;
g) Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản của Bảo
hiểm xã hội huyện theo phân cấp;
h) Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp.
4. Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại
về việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
5. Thực hiện chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tổ chức triển
khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO vào hoạt động
của Bảo hiểm xã hội huyện.
6. Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
7. Quản lý, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu hành chính và hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
8. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho các tổ chức, cá
nhân tham gia.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế để giải quyết các
vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
10. Đề xuất, kiến
nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
11. Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để
yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn.
12. Định kỳ cung cấp đầy đủ và kịp thời
thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người lao động,
người sử dụng lao động hoặc khi người lao động, người sử dụng lao động, tổ
chức công đoàn yêu cầu; Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu,
thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Thường xuyên phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động trên địa
bàn. Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức,
cá nhân; định kỳ hàng năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi
phí tiền lương để tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
14. Quản lý viên chức, người lao động
của Bảo hiểm xã hội huyện.
15. Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng
dụng công nghệ thông tin, khai thác và bảo mật dữ liệu công nghệ thông tin; thực
hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, thi đua - khen thưởng theo phân cấp của
Bảo hiểm xã hội tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
Điều 7. Cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội huyện
1. Bảo hiểm xã hội huyện được thành lập không quá 05 Tổ nghiệp vụ. Tổng Giám đốc ban hành quy định riêng về tiêu chí thành lập tổ nghiệp vụ,
số lượng tổ nghiệp vụ, cơ cấu viên chức quản lý tổ nghiệp vụ.
2. Tổ Nghiệp vụ
thuộc Bảo hiểm xã hội huyện do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quyết định thành lập
sau khi được Tổng Giám đốc phê duyệt.
Tổ Nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc
Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện các nhiệm vụ được giao đối với từng lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng Giám đốc.
Tổ Nghiệp vụ chịu sự quản lý, điều
hành trực tiếp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện.
Điều 8. Chế độ quản
lý, chế độ làm việc và trách nhiệm của Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện
1. Chế độ quản lý:
Bảo hiểm xã hội huyện do Giám đốc quản
lý và điều hành; giúp Giám đốc có các Phó Giám đốc. Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo
hiểm xã hội huyện do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật
theo quy trình bổ nhiệm và phân cấp quản lý cán bộ.
Số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội
huyện không quá 03 người, cơ cấu cụ thể từng đơn vị do Tổng Giám đốc phê duyệt.
2. Chế độ làm việc:
a) Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện làm
việc theo chế độ thủ trưởng; bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ; ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo
cáo của Bảo hiểm xã hội huyện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh
và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
b) Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện
phân công hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc thuộc thẩm
quyền của Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Giám đốc được
phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
3. Trách nhiệm:
a) Tổ chức thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 5, Điều 6
Quyết định này;
b) Quyết định các công việc thuộc phạm
vi và thẩm quyền quản lý của Bảo hiểm xã hội huyện và chịu trách nhiệm về các
quyết định đó;
c) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các
nội quy, quy chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Quyết định
các biện pháp về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; theo dõi và đánh giá
viên chức; thực hiện cải cách hành chính gắn với tăng cường hậu kiểm; phòng chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các biểu hiện tiêu cực
khác trong viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội huyện và chịu
trách nhiệm khi để xảy ra hành vi vi phạm.
d) Giám đốc Bảo
hiểm xã hội huyện chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và trước pháp luật khi tổ chức thực hiện
nhiệm vụ.
đ) Thực hiện các quy định của pháp luật,
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 9. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này thay thế Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo
hiểm xã hội địa phương.
Hiệu lực thi hành: từ ngày 01/10/2019
đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Yên Bái và Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai (đơn vị
thí điểm thực hiện theo Quyết định 856/QĐ-TTg);
từ 01/01/2020 đối với BHXH tỉnh còn lại.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo
hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
9;
- HĐQL (để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Tỉnh ủy, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ (để phối hợp);
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, TCCB (10b).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
|
DANH SÁCH
BHXH CẤP HUYỆN THUỘC DIỆN SẮP XẾP TINH GỌN THEO ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định
số: 969/QĐ-BHXH ngày 29 tháng 7 năm 2019 của BHXH Việt Nam)
Số
TT
|
BHXH
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
BHXH
thành phố, thị xã chuyển giao về BHXH tỉnh quản lý
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I. BHXH CÁC
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
|
1
|
TP. Hà Nội
|
Đề
nghị giữ nguyên cơ cấu tổ chức, số lượng BHXH các quận,
huyện, thị xã trực thuộc
|
|
2
|
TP. Hồ Chí Minh
|
|
3
|
TP. Hải Phòng
|
|
4
|
TP. Đà Nẵng
|
|
5
|
TP. Cần Thơ
|
|
II. BHXH CÁC TỈNH TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
|
1
|
An Giang
|
BHXH thành phố Long Xuyên
|
|
2
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
BHXH thành phố Bà Rịa
|
|
3
|
Bạc Liêu
|
BHXH thành phố Bạc Liêu
|
|
4
|
Bắc Kạn
|
BHXH thành phố Bắc Kạn
|
|
5
|
Bắc Giang
|
BHXH thành phố Bắc Giang
|
|
6
|
Bắc Ninh
|
BHXH thành phố Bắc Ninh
|
|
7
|
Bến Tre
|
BHXH thành phố Bến Tre
|
|
8
|
Bình Dương
|
BHXH thành phố Thủ Dầu Một
|
|
9
|
Bình Định
|
BHXH thành phố Quy Nhơn
|
|
10
|
Bình Phước
|
BHXH thành phố Đồng Xoài
|
|
11
|
Bình Thuận
|
BHXH thành phố Phan Thiết
|
|
12
|
Cà Mau
|
BHXH thành phố Cà Mau
|
|
13
|
Cao Bằng
|
BHXH thành phố Cao Bằng
|
|
14
|
Điện Biên
|
BHXH thành phố Điện Biên Phủ
|
|
15
|
Đăk Lăk
|
BHXH thành phố Buôn Ma Thuột
|
|
16
|
Đăk Nông
|
BHXH thị xã Gia Nghĩa
|
|
17
|
Đồng Nai
|
BHXH thành phố Biên Hòa
|
|
18
|
Đồng Tháp
|
BHXH thành phố Cao Lãnh
|
|
19
|
Gia Lai
|
BHXH thành phố Pleiku
|
|
20
|
Hà Giang
|
BHXH thành phố Hà Giang
|
|
21
|
Hà Nam
|
BHXH thành phố Phủ Lý
|
|
22
|
Hà Tĩnh
|
BHXH thành phố Hà Tĩnh
|
|
23
|
Hải Dương
|
BHXH thành phố Hải Dương
|
|
24
|
Hậu Giang
|
BHXH thành phố Vị Thanh
|
|
25
|
Hòa Bình
|
BHXH thành phố Hòa Bình
|
|
26
|
Hưng Yên
|
BHXH thành phố Hưng Yên
|
|
27
|
Khánh Hòa
|
BHXH thành phố Nha Trang
|
|
28
|
Kiên Giang
|
BHXH thành phố Rạch Giá
|
|
29
|
Kon Tum
|
BHXH thành phố Kon Tum
|
|
30
|
Lai Châu
|
BHXH thành phố Lai Châu
|
|
31
|
Lạng Sơn
|
BHXH thành phố Lạng Sơn
|
|
32
|
Lâm Đồng
|
BHXH thành phố Đà Lạt
|
|
33
|
Lào Cai
|
BHXH thành phố Lào Cai
|
|
34
|
Long An
|
BHXH thành phố Tân An
|
|
35
|
Nam Định
|
BHXH thành phố Nam Định
|
|
36
|
Nghệ An
|
BHXH thành phố Vinh
|
|
37
|
Ninh Bình
|
BHXH thành phố Ninh Bình
|
|
38
|
Ninh Thuận
|
BHXH thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm
|
|
39
|
Phú Thọ
|
BHXH thành phố Việt Trì
|
|
40
|
Phú Yên
|
BHXH thành phố Tuy Hòa
|
|
41
|
Quảng Bình
|
BHXH thành phố Đồng Hới
|
|
42
|
Quảng Nam
|
BHXH thành phố Tam Kỳ
|
|
43
|
Quảng Ngãi
|
BHXH thành phố Quảng Ngãi
|
|
44
|
Quảng Ninh
|
BHXH thành phố Hạ Long
|
|
45
|
Quảng Trị
|
BHXH thành phố Đông Hà
|
|
46
|
Sóc Trăng
|
BHXH thành phố Sóc Trăng
|
|
47
|
Sơn La
|
BHXH thành phố Sơn La
|
|
48
|
Tây Ninh
|
BHXH thành phố Tây Ninh
|
|
49
|
Thái Bình
|
BHXH Thành phố Thái Bình
|
|
50
|
Thái Nguyên
|
BHXH thành phố Thái Nguyên
|
|
51
|
Thanh Hóa
|
BHXH thành phố Thanh Hóa
|
|
52
|
Thừa Thiên Huế
|
BHXH thành phố Huế
|
|
53
|
Tiền Giang
|
BHXH thành phố Mỹ Tho
|
|
54
|
Trà Vinh
|
BHXH thành phố Trà Vinh
|
|
55
|
Tuyên Quang
|
BHXH thành phố Tuyên Quang
|
|
56
|
Vĩnh Long
|
BHXH thành phố Vĩnh Long
|
|
57
|
Vĩnh Phúc
|
BHXH thành phố Vĩnh Yên
|
|
58
|
Yên Bái
|
BHXH thành phố Yên Bái
|
|
|
Tổng
số đơn vị BHXH cấp huyện giảm
|
58
|
|