THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 582/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC GIAO DỰ TOÁN CHI KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ NĂM 2022
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14
tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 68/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân;
Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế và Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính tại Tờ trình số 71/TTr-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế năm 2022 cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tại phụ lục kèm
theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện
dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được giao năm 2022, bảo đảm việc
thực hiện đúng quy định.
b) Đối với chi khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế năm 2022 và các năm trước vượt dự toán hàng năm
được Thủ tướng Chính phủ giao và đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định, tổng
hợp đảm bảo nguyên nhân khách quan, Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội chủ động
quyết định việc tạm cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế từ quỹ bảo
hiểm y tế cho các địa phương để đảm bảo kinh phí kịp thời
cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở đề xuất của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam. Số kinh phí tạm cấp tối đa bằng 80% số kinh phí đã được Bảo hiểm xã hội Việt
Nam thẩm định, tổng hợp do nguyên nhân khách quan, đã được Hội đồng quản lý Bảo
hiểm xã hội thông qua.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và cơ quan có liên quan thực hiện
quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế và dự toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế được giao, không giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thực hiện nghiêm túc quy định về tạm ứng, thanh quyết toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm
y tế và các văn bản hướng dẫn;
b) Chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và cơ quan có liên quan tăng cường công tác tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế
thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; có giải
pháp để ngăn chặn tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế;
c) Chỉ đạo Sở Tài chính chuyển đủ và
kịp thời kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối
tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo; tham gia quản lý quỹ bảo hiểm y tế theo
quy định;
d) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thực hiện cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin về khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế và chuyển dữ liệu cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định để việc
giám định, thanh toán được chính xác, kịp thời;
đ) Tăng cường công tác truyền thông về
bảo hiểm y tế, có giải pháp vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế phù hợp với
từng nhóm đối tượng nhằm đạt mục tiêu phát triển bảo hiểm y tế theo Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới.
3. Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, tổ chức thực
hiện chế độ bảo hiểm y tế bảo đảm nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện cho người
tham gia bảo hiểm y tế;
b) Chỉ đạo hướng dẫn bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế theo đúng quy định tại Luật Bảo hiểm y tế và Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ. Trường hợp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế lớn hơn
hoặc nhỏ hơn dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được giao tại Quyết
định này, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố thuyết minh cụ thể số liệu và nguyên
nhân, gửi Bảo hiểm xã hội tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản
lý Bảo hiểm xã hội xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền.
Để đảm bảo thanh toán kịp thời cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong khi trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt thanh toán đối với chi khám bệnh, chữa
bệnh vượt dự toán được giao, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
xem xét, quyết định tạm cấp tối đa bằng 80% số kinh phí đủ điều kiện thanh toán
đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định, tổng hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Ban hành hướng dẫn thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh gắn với chất lượng dịch vụ y tế và chế tài xử lý các
trường hợp không đảm bảo chất lượng dịch vụ;
b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cung ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm
vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế, nâng cao tinh thần thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong chỉ định xét nghiệm, điều trị nội trú và sử dụng dịch
vụ, nhất là các dịch vụ kỹ thuật và thuốc bệnh đắt tiền;
c) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã
hội Việt Nam hướng dẫn các phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
để kiểm soát chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hiệu quả, đảm bảo tổ chức
thực hiện tốt dự toán Thủ tướng Chính phủ giao.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện chỉ tiêu phát
triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách
nhiệm cân đối, bố trí nguồn ngân sách nhà nước thực hiện chế độ, chính sách bảo
hiểm y tế đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
7. Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan về các
thông tin, số liệu báo cáo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng
cho năm tài chính 2022.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Y tế, Quốc phòng,
Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (2b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN CHI KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BHYT NĂM 2022
Kèm theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 13/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Đơn
vị
|
Dự
toán được giao năm 2022
|
|
Tổng
cộng
|
109.601.528
|
1
|
TP. Hà Nội
|
18.912.579
|
2
|
TP. Hồ Chí
Minh
|
20.125.884
|
3
|
An Giang
|
1.447.624
|
4
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
934.470
|
5
|
Bạc Liêu
|
809.790
|
6
|
Bắc Giang
|
1.521.998
|
7
|
Bắc Kạn
|
279.646
|
8
|
Bắc Ninh
|
1.405.155
|
9
|
Bến Tre
|
864.799
|
10
|
Bình Dương
|
1.810.278
|
11
|
Bình Định
|
1.253.693
|
12
|
Bình Phước
|
590.042
|
13
|
Bình Thuận
|
762.109
|
14
|
Cà Mau
|
990.369
|
15
|
Cao Bằng
|
348.725
|
16
|
Cần Thơ
|
2.228.330
|
17
|
Đà Nẵng
|
2.210.352
|
18
|
Đăk Lắk
|
1.235.218
|
19
|
Đắk Nông
|
272.620
|
20
|
Điện Biên
|
456.375
|
21
|
Đồng Nai
|
2.612.402
|
22
|
Đồng Tháp
|
1.056.649
|
23
|
Gia Lai
|
862.803
|
24
|
Hà Giang
|
728.835
|
25
|
Hà Nam
|
454.528
|
26
|
Hà Tĩnh
|
1.180.611
|
27
|
Hải Dương
|
1.628.824
|
28
|
Hải Phòng
|
2.136.675
|
29
|
Hậu Giang
|
421.754
|
30
|
Hòa Bình
|
695.033
|
31
|
Hưng Yên
|
874.330
|
32
|
Khánh Hòa
|
1.149.384
|
33
|
Kiên Giang
|
1.299.654
|
34
|
Kon Tum
|
410.674
|
35
|
Lai Châu
|
327.027
|
36
|
Lạng Sơn
|
568.427
|
37
|
Lào Cai
|
632.717
|
38
|
Lâm Đồng
|
763.997
|
39
|
Long An
|
710.244
|
40
|
Nam Định
|
1.286.552
|
41
|
Nghệ An
|
3.790.282
|
42
|
Ninh Bình
|
1.102.976
|
43
|
Ninh Thuận
|
568.403
|
44
|
Phú Thọ
|
1.591.141
|
45
|
Phú Yên
|
586.345
|
46
|
Quảng Bình
|
685.956
|
47
|
Quảng Nam
|
1.525.691
|
48
|
Quảng Ngãi
|
704.260
|
49
|
Quảng Ninh
|
1.739.059
|
50
|
Quảng Trị
|
529.595
|
51
|
Sóc Trăng
|
856.266
|
52
|
Sơn La
|
946.461
|
53
|
Tây Ninh
|
639.472
|
54
|
Thái Bình
|
1.559.678
|
55
|
Thái Nguyên
|
1.285.499
|
56
|
Thanh Hoá
|
3.791.748
|
57
|
Thừa Thiên Huế
|
2.169.693
|
58
|
Tiền Giang
|
997.416
|
59
|
Trà Vinh
|
713.485
|
60
|
Tuyên Quang
|
765.813
|
61
|
Vĩnh Long
|
814.523
|
62
|
Vĩnh Phúc
|
1.259.420
|
63
|
Yên Bái
|
757.639
|
64
|
BHXH Bộ Quốc phòng
|
1.803.131
|
-
|
Thân nhân
|
470.851
|
-
|
Quân nhân
|
1.332.280
|
65
|
BHXH Công an nhân dân
|
156.400
|
66
|
BHXH Việt Nam
|
|