QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 08/2022/QH15
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2022
|
LUẬT
KINH DOANH BẢO HIỂM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Kinh
doanh bảo hiểm.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về tổ chức
và hoạt động kinh doanh bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham
gia bảo hiểm; quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Luật này không áp dụng đối với
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do
Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức, cá nhân
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài (sau
đây gọi là chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam).
3. Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài tại Việt
Nam (sau đây gọi là văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam).
4. Bên mua bảo hiểm, người được
bảo hiểm, người thụ hưởng.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
6. Tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Điều 3. Áp dụng
Luật Kinh doanh bảo hiểm, luật khác có liên quan và tập quán quốc tế
1. Trường hợp luật khác ban hành
sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành cần quy định khác với quy định của Luật
này về hợp đồng bảo hiểm, thành lập, tổ chức hoạt động, hoạt động nghiệp vụ,
tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính, khả năng thanh toán và biện
pháp can thiệp đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không
thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Các bên tham gia hợp đồng bảo
hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm có thể thỏa thuận áp dụng tập quán quốc tế
trong trường hợp có ít nhất một trong các bên tham gia là tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoặc các bên tham gia là tổ chức Việt Nam, công dân Việt Nam nhưng đối tượng
bảo hiểm hoặc việc thực hiện hợp đồng ở nước ngoài. Nếu hậu quả của việc áp dụng
tập quán quốc tế trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp
luật Việt Nam được áp dụng.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động
kinh doanh bảo hiểm bao gồm kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm,
nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động có liên quan đến hoạt
động kinh doanh bảo hiểm bao gồm đại lý bảo hiểm, môi giới
bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
2. Kinh doanh
bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp
nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo
hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Kinh doanh
tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam nhận một khoản phí tái bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam khác, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước
ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã
nhận bảo hiểm.
4. Nhượng tái
bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chuyển giao một phần trách nhiệm đã nhận tái
bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam khác, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài trên cơ sở thanh toán phí nhượng
tái bảo hiểm.
5. Hoạt động đại
lý bảo hiểm là một hoặc một số hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô, bao gồm: tư vấn sản phẩm bảo hiểm; giới thiệu sản phẩm
bảo hiểm; chào bán sản phẩm bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;
thu phí bảo hiểm; thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
6. Hoạt động
môi giới bảo hiểm là hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo
hiểm về loại hình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, chương trình bảo hiểm, điều kiện,
điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam; các hoạt động liên quan đến việc đàm phán, thu xếp
giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm.
7. Dịch vụ phụ
trợ bảo hiểm bao gồm tư vấn, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo
hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm. Dịch
vụ phụ trợ bảo hiểm không bao gồm việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô tự thực hiện để triển khai hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái
bảo hiểm của chính tổ chức đó.
8. Tư vấn là
hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn về chương trình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm,
quản trị rủi ro bảo hiểm, đề phòng, hạn chế tổn thất bảo hiểm.
9. Đánh giá rủi
ro bảo hiểm là hoạt động nhận diện, phân loại, đánh giá tính chất
và mức độ rủi ro, đánh giá việc quản trị rủi ro về con người, tài sản, trách
nhiệm dân sự làm cơ sở tham gia bảo hiểm, tái bảo hiểm.
10. Tính toán
bảo hiểm là hoạt động thu thập, phân tích số liệu thống kê, tính phí bảo
hiểm, dự phòng nghiệp vụ, vốn, khả năng thanh toán, đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh, xác định giá trị doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
11. Giám định
tổn thất bảo hiểm là hoạt động xác định hiện trạng, nguyên nhân, mức độ
tổn thất và tính toán phân bổ trách nhiệm bồi thường tổn thất làm cơ sở giải
quyết bồi thường bảo hiểm.
12. Hỗ trợ giải
quyết bồi thường bảo hiểm là hoạt động hỗ trợ bên mua bảo hiểm, người
được bảo hiểm, người thụ hưởng hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô thực hiện các thủ tục giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
13. Bảo hiểm
nhân thọ là loại hình bảo hiểm
cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
14. Bảo hiểm
phi nhân thọ là loại hình bảo
hiểm cho những thiệt hại về tài sản và những tổn thất khác hoặc trách nhiệm dân
sự đối với người thứ ba.
15. Bảo hiểm sức
khỏe là loại hình bảo hiểm
cho trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc
chăm sóc sức khỏe.
16. Hợp đồng bảo
hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
17. Doanh nghiệp
bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định
của Luật này và luật khác có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm. Doanh nghiệp
bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.
18. Doanh nghiệp
tái bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy
định của Luật này và luật khác có liên quan để kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm.
19. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài,
không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết trong thời gian hoạt động
tại Việt Nam.
20. Chi nhánh
doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp
tái bảo hiểm nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết trong thời
gian hoạt động tại Việt Nam.
21. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo
quy định của Luật này và luật khác có
liên quan để thực hiện các hoạt động môi giới bảo hiểm.
22. Bảo hiểm
vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm
bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản.
23. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là tổ
chức có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, do các thành viên hoặc tổ chức đại
diện thành viên thành lập để triển khai bảo hiểm vi mô không vì mục đích lợi nhuận nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên tham gia bảo hiểm
trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong phạm vi tài sản hình thành từ hoạt động bảo hiểm vi mô.
24. Bên mua bảo
hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô và đóng phí bảo hiểm.
25. Người được
bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe,
tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
26. Người thụ
hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm
chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
27. Sự kiện bảo
hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định
mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi
thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
28. Phí bảo hiểm là
khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.
29. Đồng bảo hiểm là trường hợp các doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cùng thống nhất
giao kết với bên mua bảo hiểm trên một hợp đồng bảo hiểm, trong đó các doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận
phí bảo hiểm và bồi thường, trả tiền
bảo hiểm theo tỷ lệ đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 5.
Chính sách phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ chức hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện để doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nghiên cứu, phát triển sản
phẩm, dịch vụ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầu tư trở lại nền
kinh tế, tái đầu tư, xây dựng thị trường bảo hiểm.
4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện đối với việc triển khai và tham
gia các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các sản phẩm bảo
hiểm vi mô và các sản phẩm bảo hiểm vì mục tiêu an sinh, xã hội.
Điều 6.
Nguyên tắc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm
1. Tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam có nhu cầu tham gia bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua
biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy
định chi tiết việc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ
môi giới bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới phù hợp
với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 7. Các
loại hình bảo hiểm
1. Các loại hình
bảo hiểm bao gồm:
a) Bảo hiểm nhân
thọ;
b) Bảo hiểm sức
khỏe;
c) Bảo hiểm phi
nhân thọ.
2. Chính phủ quy
định chi tiết các nghiệp vụ bảo hiểm tương ứng với các loại hình bảo hiểm quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Bảo
hiểm bắt buộc
1. Bảo hiểm bắt
buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích
bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.
2. Bảo hiểm bắt
buộc bao gồm:
a) Bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
b) Bảo hiểm cháy,
nổ bắt buộc;
c) Bảo hiểm bắt
buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
d) Bảo hiểm bắt buộc
quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc
và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.
4. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển
khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ
điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết về
điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm
bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo
hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không đúng phạm
vi được cấp phép.
3. Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt
động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện các
hành vi gian lận bao gồm:
a) Thông đồng với
người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu,
cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
c) Giả mạo tài liệu,
cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện
bảo hiểm đã xảy ra;
d) Tự gây thiệt hại
về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm.
5. Đe dọa, cưỡng
ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Điều 10. Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Tổ chức xã hội
- nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật về hội, có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp
luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và chịu sự giám sát của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức xã hội
- nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm ban hành bộ
quy tắc đạo đức nghề nghiệp, các quy tắc, chuẩn mực để áp dụng chung cho các
thành viên của tổ chức; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Điều 11. Cơ
sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Nhà nước
đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý
và vận hành cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của các bên trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có
trách nhiệm cung cấp thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng
bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và thông tin khác có liên quan để xây dựng cơ sở dữ
liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
3. Việc thu thập, sử dụng, lưu
giữ và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải bảo
đảm bảo mật, an toàn thông tin, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.
Cơ quan nhà nước, tổ chức khác,
cá nhân phải sử dụng thông tin được cung cấp đúng mục đích và không được cung cấp
cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của bên mua bảo hiểm, người được bảo
hiểm, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở dữ liệu về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm được kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu
chuyên ngành khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết
về xây dựng, thu thập, sử dụng, lưu giữ, quản lý và cung cấp thông tin cơ sở dữ
liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, việc kết nối giữa cơ sở dữ liệu về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên
ngành khác.
Điều 12. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích sau đây:
a) Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, bao gồm: xây dựng, thiết kế sản phẩm bảo hiểm, đánh giá rủi
ro, thẩm định, giao kết hợp đồng, quản lý hợp đồng, giám định tổn thất, giải quyết
bồi thường, trả tiền bảo hiểm; quản trị doanh nghiệp và phương thức cung cấp dịch
vụ, sản phẩm bảo hiểm;
b) Hiện đại hóa công tác thống kê,
báo cáo; cắt giảm thủ tục hành chính; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin và
cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm phục vụ công tác quản lý,
giám sát, phân tích, dự báo về thị trường bảo hiểm và phòng, chống gian lận bảo
hiểm.
2. Việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ quy định của Luật này,
pháp luật về giao dịch điện tử, công nghệ thông tin, an ninh mạng, phòng, chống
rửa tiền và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định những vấn đề
mới phát sinh liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
Điều 13.
Yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm chủ động thiết lập, duy trì và vận hành
hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với quy mô hoạt động và đáp ứng yêu cầu tối
thiểu sau đây:
1. Có hệ thống máy chủ, hệ thống
phần mềm và các giải pháp kỹ thuật để cập nhật, thống kê, xử lý, lưu trữ thông
tin đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu an
ninh mạng, an toàn thông tin mạng;
2. Có hệ thống công nghệ thông tin
tạo thuận lợi cho việc điều hành, kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp và công tác
kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý;
3. Có giải pháp về công nghệ thông
tin để dự phòng thảm họa và bảo đảm không bị gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Điều 14.
Cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng
1. Tổ chức, cá nhân được phép cung
cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng bao gồm:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô;
b) Đại lý bảo hiểm;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng thực hiện các quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô được chủ động lựa chọn các hình thức
cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng;
b) Đại lý bảo hiểm chỉ được cung cấp
dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng trong phạm vi hợp đồng đại lý bảo
hiểm;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô thực hiện cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi
trường mạng phải chịu trách nhiệm với bên mua bảo hiểm nếu hoạt động cung cấp dịch
vụ, sản phẩm bảo hiểm đó làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua
bảo hiểm;
d) Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng
bảo hiểm trên môi trường mạng có trách nhiệm cung cấp trung thực, chính xác các
thông tin theo quy định tại Điều 22 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết Điều này.
Chương II
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 15. Hợp
đồng bảo hiểm
1. Các loại hợp đồng bảo hiểm bao
gồm:
a) Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
b) Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;
c) Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
d) Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại;
đ) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm.
Hợp đồng bảo hiểm quy định tại các
điểm c, d và đ khoản này thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm có thể
thỏa thuận giao kết một loại hợp đồng bảo hiểm hoặc kết hợp nhiều loại hợp đồng
bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này và bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản
3 Điều 63 của Luật này.
3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được
thực hiện theo quy định của Bộ luật Hàng hải; nội dung không quy định tại Bộ luật Hàng hải thì thực hiện theo
quy định của Luật này.
4. Nội dung liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm không được quy định trong Luật này thì thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
Điều 16.
Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Việc giao kết và thực hiện hợp đồng
bảo hiểm phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các nguyên
tắc sau đây:
1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối:
các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền
và nghĩa vụ một cách trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau
trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được
bảo hiểm: bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm phù hợp với từng
loại hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật này;
3. Nguyên tắc bồi thường: số tiền
bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế
trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp
đồng bảo hiểm;
4. Nguyên tắc thế quyền: người được
bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi
gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm.
Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo
hiểm sức khỏe;
5. Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên: rủi
ro được bảo hiểm phải là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được.
Điều 17. Nội
dung của hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm, người được bảo
hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh
nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
b) Đối tượng bảo hiểm;
c) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị
tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;
d) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm;
quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên
mua bảo hiểm;
e) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;
g) Mức phí bảo hiểm, phương thức
đóng phí bảo hiểm;
h) Phương thức bồi thường, trả tiền
bảo hiểm;
i) Phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết khoản 1 Điều này đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm
sức khỏe.
Điều 18.
Hình thức, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập
thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng, giấy chứng nhận
bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Điều
khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm
bảo hiểm quy định các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp có điều khoản loại
trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải quy định
rõ trong hợp đồng bảo hiểm, phải giải
thích rõ ràng, đầy đủ và có bằng chứng xác nhận việc bên mua bảo hiểm đã được
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
giải thích đầy đủ và hiểu rõ nội dung này khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến bên mua bảo hiểm chậm thông báo sự kiện bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng
điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm về việc chậm thông báo.
Điều 20.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm;
b) Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp
đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp
đồng bảo hiểm;
c) Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định
tại khoản 2 Điều 22 hoặc đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này;
d) Từ chối bồi thường, trả tiền bảo
hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp
loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng
các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
e) Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số
tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài đã bồi thường cho người được bảo hiểm đối với thiệt
hại về tài sản; lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp
đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật; trách nhiệm dân sự do người thứ ba gây ra;
g) Quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bản
yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên
quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản
bảo hiểm;
b) Giải thích rõ ràng, đầy đủ cho
bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng
chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;
d) Cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm
cho bên mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của
pháp luật có liên quan;
đ) Bồi thường, trả tiền bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
e) Giải thích bằng văn bản lý do từ
chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
g) Phối hợp với bên mua bảo hiểm để
giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc
trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
h) Lưu trữ hồ sơ hợp đồng bảo hiểm
theo quy định của pháp luật;
i) Bảo mật thông tin do bên mua bảo
hiểm, người được bảo hiểm cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 21.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo
hiểm;
b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo
hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy
tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo
hiểm;
c) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng
giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;
d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo
hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên
quan;
đ) Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định
tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật
này;
e) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
g) Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;
h) Quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Bên mua bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài;
b) Đọc và hiểu
rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên
mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo
hiểm;
c) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng
hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
d) Thông báo cho doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp
có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp
đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Thông báo cho doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự
kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định
tổn thất;
e) Áp dụng các biện pháp đề phòng,
hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 22.
Trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên
mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
2. Trường hợp bên mua bảo hiểm cố
ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao
kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp
đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và
phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ
đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua
bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có).
3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cố ý không thực hiện
nghĩa vụ cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm
giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm,
được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên
mua bảo hiểm (nếu có).
Điều 23.
Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm
1. Khi có sự thay đổi những yếu tố
làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện một
trong các nội dung sau đây:
a) Giảm phí bảo hiểm cho thời gian
còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
b) Tăng số tiền bảo hiểm cho thời
gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
c) Kéo dài thời hạn bảo hiểm;
d) Mở rộng phạm vi bảo hiểm cho thời
gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không chấp nhận yêu cầu
tại khoản 1 Điều này, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
3. Khi có sự thay đổi những yếu tố
làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thực hiện một trong các nội dung sau đây:
a) Tính lại phí bảo hiểm cho thời
gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
b) Giảm số tiền bảo hiểm cho thời
gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
c) Rút ngắn thời hạn bảo hiểm;
d) Thu hẹp phạm vi bảo hiểm cho thời
gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
4. Trường hợp bên mua bảo hiểm
không chấp nhận yêu cầu tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo
hiểm.
Điều 24. Giải
thích hợp đồng bảo hiểm
Trường hợp hợp đồng bảo hiểm có điều
khoản không rõ ràng dẫn đến có cách hiểu khác nhau thì điều khoản đó được giải
thích theo hướng có lợi cho bên mua bảo hiểm.
Điều 25. Hợp
đồng bảo hiểm vô hiệu
1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong
trường hợp sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm không có quyền
lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Không có đối tượng bảo hiểm tại
thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Tại thời điểm giao kết hợp đồng
bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Mục đích, nội dung hợp đồng bảo
hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết
hợp đồng bảo hiểm giả tạo;
e) Bên mua bảo hiểm là người chưa
thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết
có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc
giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt
được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của
việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được;
h) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết
do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này;
i) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết
do bị đe dọa, cưỡng ép;
k) Bên mua bảo hiểm không nhận thức
và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
l) Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều
18 của Luật này.
2. Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 26.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc bên mua bảo hiểm có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
1. Bên mua bảo hiểm không đóng phí
bảo hiểm hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian gia hạn đóng phí;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp
nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm quy định tại Điều 23 của
Luật này;
3. Người được bảo hiểm không thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
4. Bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển
giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này.
Điều 27. Hậu
quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm
1. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định
tại khoản 1 Điều 26 của Luật này thì thực hiện như sau:
a) Bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng
đủ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm
sức khỏe, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm trả tiền bảo
hiểm cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra
trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu
trừ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
c) Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản,
hợp đồng bảo hiểm thiệt hại và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi
thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật
này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng
bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường,
trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm
xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật
này, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo
hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Trường hợp
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 26 của
Luật này, bên mua bảo hiểm được nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã
đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản
phẩm bảo hiểm. Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của
danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên mua bảo hiểm nhận lại
được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ của
danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Điều 28.
Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển
giao hợp đồng bảo hiểm. Đối với hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển giao
phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm hoặc người đại diện
theo pháp luật của người được bảo hiểm.
2. Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo
hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của
bên chuyển giao.
3. Việc chuyển giao hợp đồng bảo
hiểm chỉ có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản và được doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng ý
bằng văn bản, trừ trường hợp việc chuyển giao được thực hiện theo tập quán quốc
tế hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 29.
Trách nhiệm trong trường hợp tái bảo hiểm
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo hiểm những trách nhiệm
đã nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được từ chối hoặc trì hoãn thực
hiện trách nhiệm của mình đối với bên mua bảo hiểm kể cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán tái bảo hiểm những trách nhiệm đã nhận.
2. Doanh nghiệp, tổ chức nhận tái
bảo hiểm không được yêu cầu bên mua bảo hiểm trực tiếp đóng phí bảo hiểm cho
mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Bên mua bảo hiểm không được yêu
cầu doanh nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp
đồng bảo hiểm.
Điều 30. Thời
hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm
1. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi
thường, trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm là 01 năm kể từ ngày xảy ra sự
kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi
thường, trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp người được bảo hiểm
hoặc người thụ hưởng chứng minh được rằng không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo
hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người được bảo
hiểm hoặc người thụ hưởng biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.
3. Trường hợp người thứ ba yêu cầu
bên mua bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo
thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này
được tính từ ngày người thứ ba yêu cầu.
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền bảo
hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu
bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chậm bồi thường, trả tiền
bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải trả lãi đối với số tiền chậm
trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất đối với số tiền chậm trả được
xác định theo thỏa thuận của các bên theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Tranh chấp về
hợp đồng bảo hiểm được giải quyết thông qua thương lượng giữa
các bên. Trường hợp không thương lượng được thì tranh chấp
được giải quyết thông qua hòa giải hoặc Trọng tài hoặc Tòa án theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật.
1. Đối tượng bảo
hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là tuổi thọ, tính mạng
con người.
2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng
bảo hiểm sức khỏe là sức khoẻ con người.
1. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi
có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên
mua bảo hiểm;
c) Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc
người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;
d) Người có quyền lợi về tài chính
hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;
đ) Người được bảo hiểm đồng ý bằng
văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.
2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng
bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm có
thời hạn trên 01 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo
hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo
hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm cấp bảo hiểm
tạm thời cho bên mua bảo hiểm kể từ thời điểm nhận được yêu cầu bảo hiểm và phí
bảo hiểm tạm tính của bên mua bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, điều
kiện bảo hiểm tạm thời do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận.
Bảo hiểm tạm thời kết thúc sau khi doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận hoặc từ chối
bảo hiểm hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận.
1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng
phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp phí bảo hiểm được
đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm
nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn
đóng phí là 60 ngày.
3. Các bên có thể thỏa thuận khôi
phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và
bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
4. Trường hợp bên mua bảo hiểm
không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được
tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa
có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm
đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.
Trường hợp người được bảo hiểm chết,
bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba
gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn có nghĩa vụ bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm mà không có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản
tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài đã trả cho người thụ hưởng. Người thứ ba vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định
của pháp luật.
1. Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo
hiểm sức khỏe cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý
bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
2. Không được giao kết hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức
khỏe cho trường hợp chết của những người sau đây:
a) Người chưa thành niên, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc
người giám hộ của
người đó đồng ý bằng văn bản;
b) Người mất năng lực hành vi dân
sự;
c) Người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi;
d) Người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi
thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
a) Người được bảo hiểm chết do tự
tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ
ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu
lực;
b) Người được bảo hiểm chết do lỗi
cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này;
c) Người được bảo hiểm bị thương tật
vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo
hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Người được bảo hiểm chết do bị
thi hành án tử hình;
đ) Trường hợp khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp có nhiều người thụ hưởng,
nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn
cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm
hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số
tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
1. Bên mua bảo hiểm có quyền chỉ định
người thụ hưởng, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm. Trường hợp bên mua bảo hiểm
không đồng thời là người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có sự đồng ý bằng
văn bản của người được bảo hiểm khi chỉ định người thụ hưởng; trường hợp người
được bảo hiểm chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì việc
chỉ định người thụ hưởng phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
2. Trường hợp có nhiều người thụ
hưởng, những người được quyền chỉ định người thụ hưởng theo quy định của Luật
này có thể xác định thứ tự hoặc tỷ lệ thụ hưởng của những người thụ hưởng. Trường
hợp thứ tự hoặc tỷ lệ thụ hưởng không
được xác định thì tất cả những người thụ hưởng được hưởng quyền lợi thụ hưởng
theo tỷ lệ như nhau.
3. Bên mua bảo hiểm có thể thay đổi
người thụ hưởng nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm
và phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Trường
hợp người được bảo hiểm chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự thì việc thay đổi người thụ hưởng phải được người đại diện theo pháp luật
đồng ý. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài phải xác nhận tại hợp đồng bảo hiểm hoặc văn bản khác đính kèm hợp đồng bảo
hiểm sau khi nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm.
1. Hợp đồng bảo hiểm nhóm là sự thỏa
thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài để bảo hiểm cho những người được bảo hiểm thuộc
nhóm tham gia bảo hiểm trong cùng một hợp đồng bảo hiểm.
2. Nhóm tham gia hợp đồng bảo hiểm
phải là nhóm đã được hình thành không
phải vì mục đích tham gia bảo hiểm.
3. Bên mua bảo hiểm và người được
bảo hiểm có thể thỏa thuận cùng đóng phí bảo hiểm.
4. Người được bảo hiểm có quyền chỉ
định người thụ hưởng cho trường hợp chết của người được bảo hiểm.
5. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền sửa
đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm nhóm trong trường hợp sau đây:
a) Khi có ít nhất một người được bảo
hiểm không còn là thành viên của nhóm;
b) Phí bảo hiểm tính cho từng người
được bảo hiểm không được đóng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
c) Trường hợp khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
6. Ngoài những nội dung quy định tại
Điều 17 của Luật này, hợp đồng bảo hiểm nhóm phải có các nội dung sau đây:
a) Điều kiện tham gia bảo hiểm đối
với người được bảo hiểm;
b) Điều kiện, thủ tục chuyển đổi
thành hợp đồng bảo hiểm cá nhân.
Mục 3. HỢP ĐỒNG
BẢO HIỂM TÀI SẢN, HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THIỆT HẠI
1. Đối tượng bảo
hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản theo quy định
của Bộ luật Dân sự.
2. Đối tượng bảo
hiểm của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là bất kỳ lợi ích
kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật mà người
được bảo hiểm phải gánh chịu khi xảy ra tổn thất.
1. Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản,
bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền
khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ
sở hữu.
2. Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt
hại, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài
chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng
bảo hiểm.
3. Tại thời điểm xảy ra tổn thất,
bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên
mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm để bảo
hiểm cho tài sản và thiệt hại trên cơ
sở yêu cầu của bên mua bảo hiểm theo quy định của Luật
này.
1. Bên mua bảo hiểm phải thông báo
cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài khi biết sự kiện bảo hiểm xảy ra theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa
vụ này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài có quyền giảm trừ số tiền phải bồi thường bảo hiểm tương ứng với thiệt hại mà doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải chịu, trừ
trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng quy định tại
khoản 1 Điều này nếu hợp đồng bảo hiểm không có thỏa thuận về trách nhiệm của
bên mua bảo hiểm, các biện pháp chế tài trong việc không thực hiện hoặc chậm thực
hiện nghĩa vụ thông báo về sự kiện bảo hiểm.
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên
giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản
được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố
ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm
tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện
như sau:
a) Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền
bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các
chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm;
b) Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt
hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với
số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các
chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm.
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới
giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản
được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm
tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm
và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
1. Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường
hợp có từ hai hợp đồng bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng phạm vi, đối tượng,
thời hạn và sự kiện bảo hiểm mà tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của
tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp các bên giao kết hợp
đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, số tiền bồi thường của mỗi hợp
đồng bảo hiểm được tính tương ứng theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận
trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao
kết. Tổng số tiền bồi thường của các hợp đồng bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không chịu trách nhiệm bồi thường
trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do
bản chất vốn có của tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo
hiểm.
1. Số tiền bồi thường mà doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải
trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản
được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế,
trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định
giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả.
2. Số tiền bồi thường mà doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả
cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Ngoài số tiền bồi thường, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn phải
trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát
sinh mà bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện theo
hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài.
1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể thoả
thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây:
a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng
tài sản khác;
c) Trả tiền bồi thường.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm
không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường được thực hiện
bằng tiền.
3. Trường hợp bồi thường quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau
khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài ủy quyền thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên
nhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả.
2. Trường hợp các bên không thống
nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể thỏa thuận thuê giám định
viên độc lập, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trường
hợp các bên không thoả thuận được việc thuê giám định viên độc lập thì một
trong các bên có quyền yêu cầu Toà án
có thẩm quyền hoặc Trọng tài trưng cầu giám định viên độc lập. Kết luận của
giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm,
trường hợp người thứ ba có trách nhiệm bồi thường do hành vi gây thiệt hại cho
người được bảo hiểm thì thực hiện như sau:
a) Sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài trả tiền bồi thường, người được
bảo hiểm có trách nhiệm chuyển cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp đã bồi thường;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền khấu trừ số tiền bồi
thường tùy theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nếu người được bảo hiểm từ
chối chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
2. Khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện quyền yêu cầu bồi
hoàn đối với người thứ ba, người được bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp cho
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
các tài liệu cần thiết và thông tin liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được bảo hiểm bồi
hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã trả cho người
được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất.
1. Người được bảo hiểm phải thực
hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động, vệ sinh lao động
và những quy định khác của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an toàn cho đối
tượng bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm
hoặc khuyến nghị, yêu cầu người được bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn
chế rủi ro.
3. Trường hợp người được bảo hiểm
không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm thì doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài có quyền ấn định một thời hạn để người được
bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó. Nếu hết thời hạn này mà các biện pháp bảo
đảm an toàn vẫn không được thực hiện thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền tăng phí bảo hiểm hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
bảo hiểm.
Trường hợp xảy ra tổn thất, người
được bảo hiểm không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm và phải áp dụng các biện
pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn chặn hoặc giảm thiểu tổn thất, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác.
Đối tượng bảo
hiểm của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm là trách nhiệm dân
sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu người được bảo
hiểm bồi thường do có hành vi gây thiệt hại cho người thứ ba trong thời hạn bảo
hiểm.
2. Người thứ ba không có quyền trực
tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo
hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong phạm vi giới hạn trách
nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người
được bảo hiểm những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm
có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba.
3. Ngoài việc trả tiền bồi thường
quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn phải
trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm đối với
người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người được bảo hiểm chậm trả
tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
4. Tổng số tiền bồi thường của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác trong hợp đồng bảo hiểm.
5. Trường hợp người được bảo hiểm
phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài sản không bị lưu giữ hoặc
để tránh việc khởi kiện tại tòa án thì theo yêu cầu của người được bảo hiểm và thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải
thực hiện việc bảo lãnh hoặc ký quỹ trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thay mặt người được bảo hiểm để thương lượng với người thứ ba
về mức độ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng
bảo hiểm.
Theo yêu cầu của người được bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài có thể bồi thường trực tiếp cho người
được bảo hiểm hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại.
Chương III
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM,
DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Mục 1. GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Công ty cổ phần.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn.
1. Nội dung hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh bảo
hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý các quỹ
và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
c) Cung cấp dịch
vụ phụ trợ bảo hiểm;
d) Hoạt động khác
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Nội dung hoạt
động của doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước
ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh tái
bảo hiểm; nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ
hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm;
c) Hoạt động khác liên quan trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ được phép kinh doanh một
loại hình bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
kinh doanh bảo hiểm sức khỏe;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài kinh doanh các sản
phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản
phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe
kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở
xuống.
1. Điều kiện về cổ đông, thành
viên góp vốn thành lập:
a) Tổ chức, cá nhân có quyền thành
lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân,
đang hoạt động hợp pháp; trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì
phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng
các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam
góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải
kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng
tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này.
2. Điều kiện về vốn:
a) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng
Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn
thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá
nhân khác để tham gia góp vốn.
3. Điều kiện về nhân sự: có Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán dự kiến
đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh
nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này.
4. Có hình thức tổ chức hoạt động
theo quy định của Luật này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật
Doanh nghiệp.
Thành viên góp vốn
thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn phải là tổ chức, đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 64 của Luật này và các điều kiện sau
đây:
1. Điều kiện đối
với tổ chức thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài:
a) Là doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài;
b) Được cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các
quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính trong thời hạn 03 năm liên tục gần nhất tính đến
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
c) Lĩnh vực dự kiến
đề nghị cấp giấy phép thực hiện tại Việt Nam là lĩnh vực mà doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài đang trực tiếp
thực hiện hoặc có công ty con thực hiện tối thiểu trong 07 năm liên tục gần nhất;
d) Có tổng tài sản
không thấp hơn 02 tỷ Đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thành lập và hoạt động;
đ) Cam kết hỗ trợ
về tài chính, công nghệ, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, điều hành, hoạt
động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dự kiến thành lập tại
Việt Nam; bảo đảm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm này thực hiện
các quy định về bảo đảm an toàn tài chính, quản trị rủi ro theo quy định của Luật
này;
e) Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài đáp ứng
điều kiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này có thể ủy quyền
cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài để thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam. Công ty con
chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định
tại điểm d khoản này;
2. Điều kiện đối
với tổ chức kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam: có tổng tài
sản không thấp hơn 2.000 tỷ Đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép;
3. Căn cứ quy định
tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ quy định cụ thể mức tổng tài
sản tối thiểu phù hợp với từng thời kỳ.
Điều 66. Điều kiện về cơ cấu cổ đông góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty cổ phần
Việc thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty cổ phần
phải đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 64 của Luật này và các điều kiện
sau đây:
1. Có tối thiểu
02 cổ đông là tổ chức và mỗi cổ đông đó đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Phải góp từ
10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
b) Điều kiện quy
định tại Điều 65 của Luật này;
2. Một cổ đông cá
nhân không được góp vượt quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài khi thành lập
chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có trụ sở
chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế,
trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh tại Việt Nam; cơ quan quản lý nhà
nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa
thuận quốc tế với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi
nhánh;
b) Được cơ quan
quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính cho
phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo
hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh;
c) Có ít nhất 07
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dự kiến đề nghị cấp giấy phép thực hiện tại Việt
Nam;
d) Có tổng tài sản
tối thiểu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 3 Điều 65 của
Luật này;
đ) Hoạt động kinh
doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ
sơ và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ;
e) Cam kết bảo đảm
và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam.
2. Chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài dự kiến thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có vốn được cấp
bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
b) Nguồn vốn
thành lập chi nhánh là nguồn hợp pháp, không sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn ủy
thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Có Giám đốc
chi nhánh, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và
chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này.
3. Chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động được phép
hoạt động như doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập
và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
Nhà đầu tư nước
ngoài được sở hữu cổ phần, phần vốn góp đến 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
1. Văn bản đề nghị
cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
2. Dự thảo điều lệ
đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; dự thảo quy
chế tổ chức và hoạt động đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
3. Phương án hoạt
động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến triển khai, mô
hình quản trị rủi ro, phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái
bảo hiểm, đầu tư vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
4. Sơ yếu lý lịch,
Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến
được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính
toán;
5. Mức vốn góp và
phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc thành viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% số vốn điều lệ trở
lên và các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện tương ứng với từng loại
hình doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam quy định tại các điều 64, 65, 66 và 67 của Luật này của các tổ chức,
cá nhân đó;
6. Danh sách các
chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm. Chính phủ quy định tiêu chí xác định chủ sở
hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
1. Trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp hoặc từ chối cấp giấy
phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối cấp giấy phép thì phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cấp
giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính đồng thời có văn bản chấp thuận
về nguyên tắc đối với người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính
toán.
1. Giấy phép
thành lập và hoạt động đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ nội dung hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Sau khi cấp, sửa đổi, bổ sung
hoặc thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đặt trụ
sở chính để cập nhật vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Chính phủ
quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm
công bố các nội dung của giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài chính
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp giấy phép.
2. Ít nhất 30 ngày trước ngày
chính thức hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải
công bố các nội dung của giấy phép và ngày dự kiến chính thức hoạt động trên 01
tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên báo điện tử của Việt Nam.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải chính thức hoạt động
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động,
trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Đối với trường
hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
bản về việc gia hạn thời gian chính thức hoạt động; thời gian gia hạn
tối đa là 12 tháng.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các quy định
sau đây để chính thức hoạt động:
a) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản
phong tỏa thành vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;
b) Xây dựng cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản lý, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với
hình thức hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan; bầu, bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật; bầu, bổ nhiệm các chức
danh đã được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 70
của Luật này;
c) Ban hành các quy chế quản lý nội
bộ về tổ chức hoạt động, quy chế nội bộ về quản trị rủi ro và các quy trình
nghiệp vụ cơ bản theo quy định pháp luật;
d) Ký quỹ đầy đủ theo quy định của
Luật này tại ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam;
đ) Có trụ sở, cơ sở vật chất, kỹ
thuật, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về kinh doanh bảo hiểm;
e) Thực hiện công bố nội dung giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo cho Bộ Tài chính
về việc đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày
chính thức hoạt động. Bộ Tài chính có quyền đình chỉ việc chính thức hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam khi chưa đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được tiến hành hoạt
động kinh doanh bảo hiểm trước ngày chính thức hoạt động.
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải được Bộ
Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong các nội dung sau
đây:
a) Tên, địa điểm
đặt trụ sở chính;
b) Mức vốn điều lệ;
vốn được cấp;
c) Nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động;
d) Chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp dẫn đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn
điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ;
đ) Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Chuyên gia tính toán;
e) Chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
g) Đầu tư ra nước
ngoài, bao gồm việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện
thương mại khác tại nước ngoài.
2. Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi theo quy định tại khoản
1 Điều này, Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung thay đổi trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thông
báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có những
thay đổi sau đây:
a) Thay đổi điều
lệ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, quy chế tổ
chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm;
c) Mở, chấm dứt,
thay đổi địa điểm kinh doanh;
d) Thay đổi các
chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm.
4. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các thay đổi quy định
tại khoản 1 và hồ sơ, trình tự, thủ tục ghi nhận các
thay đổi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin gian lận để có đủ điều kiện
được cấp giấy phép;
b) Quá thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 73 của Luật này mà không bắt đầu chính thức hoạt động;
c) Bị chia, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;
d) Hoạt động
không đúng với nội dung tại giấy phép thành lập và hoạt động;
đ) Sau khi Tòa án
quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phá sản;
e) Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh
nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị phá sản
hoặc bị thu hồi giấy phép.
2. Đối với các
trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại các điểm a,
c, d và e khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải dừng ngay việc giao kết hợp đồng bảo hiểm,
hợp đồng tái bảo hiểm mới; doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện
chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm; việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo
hiểm không áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm vô hiệu theo quy định của Luật
này.
3. Quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được Bộ Tài
chính công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài,
tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập
đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
và không được thực hiện hoạt động kinh
doanh bảo hiểm tại Việt Nam.
2. Văn phòng đại
diện nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Làm chức năng
văn phòng liên lạc;
b) Nghiên cứu thị
trường;
c) Xúc tiến xây dựng
các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm
nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
d) Thúc đẩy và
theo dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh
nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
đ) Hoạt động khác
phù hợp với pháp luật Việt Nam.
3. Thời hạn hoạt
động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam không quá 05 năm và có thể
được gia hạn.
4. Báo cáo hoạt động,
thông báo thay đổi và công bố thông tin của văn phòng đại diện nước ngoài tại
Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo
hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài khi đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Hoạt động tối thiểu trong 05 năm gần nhất;
b) Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi đặt trụ sở
chính cho phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình
tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt, thu hồi giấy
phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
3. Bộ Tài
chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép
đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam, chấm dứt hoạt động của văn
phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
1. Tổ chức hoạt động ở trong nước của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
2. Tổ chức hoạt động
ở nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm chi
nhánh, văn phòng đại diện hoặc các hình thức hiện diện thương mại khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm trụ sở chính, địa điểm kinh doanh.
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần
có quyền lựa chọn cơ cấu tổ chức quản
lý theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên
theo quy định tại Điều lệ công ty;
b) Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trong đó ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên
độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế
hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn có cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có thể quyết định
thành lập Ban kiểm soát bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Người quản lý của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm các chức danh sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên;
b) Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người đại
diện theo pháp luật;
c) Kế toán trưởng,
Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, các trưởng bộ phận nghiệp vụ và
các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Người quản lý
của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các chức danh sau đây:
a) Giám đốc, Phó
giám đốc;
b) Kế toán trưởng,
các trưởng bộ phận nghiệp vụ và các chức danh tương đương theo quy định tại quy
chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người kiểm
soát tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm các chức
danh sau đây:
a) Trưởng Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên;
b) Trưởng bộ phận
quản trị rủi ro, Trưởng bộ phận kiểm soát tuân thủ, Trưởng bộ phận kiểm toán nội
bộ;
c) Chuyên gia
tính toán.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm duy trì
Giám đốc và Chuyên gia tính toán hoặc Tổng giám đốc và
Chuyên gia tính toán. Trường hợp có thay đổi, trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán thôi giữ chức vụ, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải nộp
hồ sơ hợp lệ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán mới.
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung:
a) Có quyền quản lý doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức
sa thải do vi phạm quy trình nội bộ trong 03 năm liên tục trước thời điểm được
bổ nhiệm; không bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật tại
thời điểm được bầu, bổ nhiệm.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên:
a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có bằng đại học trở lên;
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên có ít nhất 05 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo
hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý,
điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài
chính, ngân hàng; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên
có ít nhất 03 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân
hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật:
a) Các điều kiện,
tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có bằng đại
học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên
về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác
và có chứng chỉ bảo hiểm do các cơ sở
đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;
c) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có ít nhất 03
năm giữ vị trí là người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
d) Cư trú tại Việt Nam trong thời
gian đương nhiệm.
4. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với
người quản lý khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam:
a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có bằng đại học trở lên về
chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành
bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ
bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép triển khai do
các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước
hoặc ngoài nước cấp;
c) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn
dự kiến đảm nhiệm. Riêng đối với các trưởng bộ phận nghiệp vụ, có ít nhất 03
năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến
đảm nhiệm;
d) Cư trú tại Việt Nam trong thời
gian đương nhiệm.
5. Người kiểm soát của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp
ứng điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện,
tiêu chuẩn khác theo quy định của Chính phủ.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này, nội dung đào tạo, hồ sơ,
trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo
về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước cấp.
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được đồng
thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm tại
Việt Nam.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động trong cùng lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm tại Việt Nam.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm tối đa Giám đốc của 01 chi nhánh hoặc
Trưởng 01 văn phòng đại diện hoặc Trưởng 01 bộ phận nghiệp vụ của cùng một doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Giám đốc của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là người đại
diện theo pháp luật và chỉ được kiêm nhiệm tối đa Trưởng
01 bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó.
4. Các chức danh Chuyên gia tính
toán, Trưởng bộ phận quản trị rủi ro, Trưởng bộ phận kiểm soát tuân thủ của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được kiêm nhiệm bất kỳ chức
danh quản lý nào tại cùng tổ chức; không được đồng thời làm việc tại doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động tại Việt
Nam. Chuyên gia tính toán thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát
viên không được kiêm nhiệm bất kỳ chức danh quản lý nào tại cùng tổ chức. Trưởng
Ban kiểm soát không được đồng thời là Kiểm soát viên, người quản lý của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động tại Việt Nam.
6. Kế toán trưởng, Trưởng bộ phận
kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được
kiêm nhiệm bất kỳ chức danh nào tại cùng tổ chức; không được đồng thời làm việc
tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động tại Việt Nam.
1. Bộ Tài chính có quyền đình chỉ,
tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam vi phạm nguyên tắc đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 82 của Luật này hoặc
không còn đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 81 của Luật này.
2. Trong thời hạn 75 ngày kể từ
ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản đình chỉ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải nộp hồ
sơ hợp lệ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán mới.
3. Người bị đình chỉ, tạm đình chỉ
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tham gia xử lý các tồn tại và vi
phạm có liên quan đến trách nhiệm cá nhân khi có yêu cầu của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc
đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi
quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam phải thực hiện kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Hiệu quả,
an toàn trong hoạt động và trong bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản, các nguồn lực;
b) Trung thực,
hợp lý, đầy đủ, kịp thời trong hệ thống
thông tin tài chính và thông tin quản lý;
c) Tuân thủ
pháp luật, các quy chế, quy trình,
quy định nội bộ.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thiết
lập các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục kiểm soát nội bộ; bảo đảm người quản lý, người kiểm soát, người lao động hiểu rõ và
nghiêm túc thực hiện.
3. Hoạt động kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam phải được kiểm toán nội bộ đánh giá định kỳ hằng năm.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ. Chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam có thể thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc sử dụng bộ phận kiểm
toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái
bảo hiểm nước ngoài.
2. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thực
hiện kiểm toán nội bộ theo các nội dung sau đây:
a) Rà soát, đánh giá độc lập,
khách quan đối với hoạt động kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro;
b) Đánh giá độc lập về tính thích
hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết
lập trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Đưa ra kiến nghị sửa chữa, khắc
phục sai sót, đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của các hệ
thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả,
đúng pháp luật.
3. Kết quả kiểm toán nội bộ của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải được báo cáo kịp thời cho
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và gửi Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của
doanh nghiệp.
Kết quả kiểm toán nội bộ của chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải được báo cáo kịp thời cho doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài và gửi Giám
đốc của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản trị rủi ro nhằm xác định, đo lường,
đánh giá, báo cáo và kiểm soát một cách hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động
kinh doanh.
2. Quản trị rủi ro của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có khả năng xác định và lượng hóa rủi ro phù hợp với tính chất, phạm vi và mức độ phức tạp của
các rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh, các tác động đến vốn, an toàn hoạt
động và an toàn tài chính;
b) Quy định rõ ràng vai trò, trách
nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong hoạt động quản trị rủi ro và cơ cấu quản
trị rủi ro;
c) Có chính sách quản trị rủi ro
rõ ràng, minh bạch, trong đó xác định rõ các loại rủi ro
trọng yếu và các rủi ro có liên quan phát sinh từ hoạt động kinh doanh, khẩu vị
rủi ro và cách thức quản lý đối với từng loại rủi ro. Chính sách quản trị rủi
ro phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc được doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thông qua;
d) Thiết lập đầy đủ các giới hạn
chấp nhận rủi ro đối với từng loại rủi ro trọng yếu và các rủi ro có liên quan,
mối tương quan giữa các rủi ro đó. Các giới hạn chấp nhận rủi ro phải phù hợp với
chính sách quản trị rủi ro, chiến lược kinh doanh, nguồn nhân lực, điều kiện
công nghệ thông tin;
đ) Thiết lập đầy đủ các quy trình
quản trị rủi ro, trong đó có quy trình giám sát, tiếp nhận
và phản hồi kịp thời bất kỳ thay đổi rủi ro nào.
3. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách
nhiệm lập báo cáo đánh giá khả năng
thanh toán và quản trị rủi ro, trong đó đánh giá mức độ đầy đủ của quản trị rủi ro, khả năng thanh toán hiện tại
và dự kiến trong tương lai với khung thời gian thống nhất với kế hoạch kinh
doanh; xác định tổng thể các nguồn lực tài chính cần có để quản lý hoạt động
kinh doanh trong khả năng chấp nhận rủi ro và các kế hoạch kinh doanh; kiểm tra
sức chịu đựng và phân tích khả năng tiếp tục hoạt động.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được chủ động, tự chịu
trách nhiệm trong xây dựng, thiết kế và phát triển sản phẩm bảo hiểm.
2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí
do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, phù hợp với
thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hóa và phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc,
điều khoản bảo hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu, các thuật
ngữ chuyên môn cần được định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền
lợi được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được bảo hiểm, quyền
lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài,
điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, phương thức trả tiền bảo hiểm, các
quy định giải quyết tranh chấp;
d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng
dựa trên số liệu thống kê, tương ứng với điều kiện, trách nhiệm bảo hiểm và bảo
đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải đăng ký và được Bộ Tài chính
chấp thuận phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm thuộc
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới, trừ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được chủ động cung cấp sản
phẩm bảo hiểm dưới các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua đại lý bảo hiểm hoặc
môi giới bảo hiểm;
c) Thông qua đấu thầu;
d) Thông qua giao dịch điện tử;
đ) Các hình thức khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết về
hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm quy định
tại khoản 3 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều này và
việc cung cấp sản phẩm bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Việc triển khai và tham gia các
sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
các sản phẩm bảo hiểm vì mục tiêu an sinh, xã hội được Nhà
nước khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thông qua một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Đơn giản hoá thủ tục hành
chính;
b) Tuyên truyền các chính sách bảo
hiểm;
c) Thiết lập các quỹ rủi ro bảo hiểm;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu, hỗ trợ ứng
dụng công nghệ trong thiết kế, xây dựng sản phẩm bảo hiểm, giám định tổn thất,
bồi thường bảo hiểm;
đ) Thiết lập các kênh phân phối
theo chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
e) Hỗ trợ một phần phí bảo hiểm,
kinh phí hỗ trợ được bảo đảm từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm hoặc các nguồn
tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
g) Xây dựng cơ chế liên kết hợp
tác, chia sẻ thông tin quản lý, giám sát giữa các Bộ,
ngành có liên quan để triển khai liên kết, hợp tác về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm.
2. Chính phủ quy định chi tiết các
biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với định hướng phát triển và điều
kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam có thể chia sẻ rủi ro với các doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước
ngoài dưới hình thức tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước
ngoài nhận tái bảo hiểm phải đạt kết quả xếp hạng của các tổ chức đánh giá tín
nhiệm quốc tế và các điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài có thể đồng bảo hiểm trên cơ sở cùng thống nhất giao kết với bên mua bảo
hiểm trên một hợp đồng bảo hiểm, trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận phí bảo hiểm và bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ đã thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài tham gia đồng bảo hiểm phải là doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
này.
3. Quỹ bảo hiểm
xe cơ giới được hình thành từ nguồn đóng góp của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển khai bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các nguồn hợp pháp khác
để thực hiện chi hỗ trợ nhân đạo và các hoạt động khác nhằm tăng cường thực hiện
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
được quản lý tập trung; cơ chế quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
4. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam có thể thỏa thuận thành lập quỹ rủi ro bảo hiểm để
phân tán, chia sẻ bảo hiểm cho những rủi ro lớn, rủi ro mang tính thảm họa hoặc
rủi ro mới phát sinh chưa được hoặc ít được bảo hiểm trên thị trường. Các thỏa
thuận thành lập quỹ rủi ro bảo hiểm có sự tham gia, hỗ trợ của Nhà nước thực hiện
theo quy định của Chính phủ; trường hợp có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước thì
phải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết về tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm.
1. Hoạt động
thuê ngoài là việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thỏa thuận
giao kết hợp đồng thuê ngoài với tổ chức, cá nhân khác để thực hiện một phần quy trình, hoạt động, trừ các hoạt động sau đây:
a) Kiểm soát nội bộ;
b) Kiểm toán nội bộ;
c) Quản trị rủi ro;
d) Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản
phẩm bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp thực hiện thuê ngoài đối với một phần quy trình, hoạt động
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vẫn phải chịu trách nhiệm cuối cùng và duy nhất đối với bên mua bảo hiểm và có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Xây dựng quy chế quản lý hoạt động
thuê ngoài, trong đó có các quy định về phạm vi các hoạt động có thể thuê
ngoài, khung đánh giá rủi ro liên quan, tiêu chí phê duyệt các hợp đồng thuê
ngoài và điều kiện đối với bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài bảo đảm tuân thủ quy
định của pháp luật. Quy chế quản lý hoạt động thuê ngoài phải được Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
hoặc cấp có thẩm quyền của của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phê duyệt;
b) Thiết lập quy trình thuê ngoài,
quy trình quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thuê
ngoài và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm phòng ngừa,
giảm thiểu và xử lý kịp thời rủi ro
phát sinh từ việc thuê ngoài, đặc biệt là rủi ro liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;
c) Tạm dừng thực hiện, điều chỉnh
hoặc chấm dứt hoạt động thuê ngoài trong trường hợp phát hiện hoạt động thuê ngoài có ảnh hưởng bất lợi đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên
mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;
d) Có phương án dự phòng bảo đảm
hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn trong trường hợp bên cung cấp dịch vụ
thuê ngoài không thể thực hiện hoặc không thực hiện đúng trách nhiệm đối với hoạt
động thuê ngoài theo quy định tại hợp đồng thuê ngoài;
đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát
bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài trong quá trình thực hiện thỏa thuận thuê ngoài
nhằm bảo đảm chất lượng, tiến độ thực hiện theo quy định tại hợp đồng thuê
ngoài. Bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài phải bảo đảm tự thực hiện tối thiểu 75%
giá trị công việc nhận thuê ngoài; trường hợp thuê nhà thầu phụ thực hiện một
phần công việc thì phải được sự đồng
ý trước bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam và phải bảo đảm không làm thay đổi các trách nhiệm,
nghĩa vụ của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài;
e) Bảo mật dữ liệu và thông tin của
khách hàng theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi, hạch toán tách biệt đối
với hoạt động thuê ngoài.
3. Hợp đồng thuê ngoài phải được lập
thành văn bản và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phạm vi, nội dung của hoạt động
thuê ngoài;
b) Thời gian, địa điểm thực hiện
hoạt động thuê ngoài;
c) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam và bên cung cấp dịch vụ thuê
ngoài;
d) Tiêu chuẩn, yêu cầu về chất lượng
kết quả thực hiện hoạt động thuê ngoài;
đ) Cơ chế, trách nhiệm cung cấp
thông tin, báo cáo của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình
thực hiện hoạt động thuê ngoài;
e) Phương án dự phòng, khắc phục
thiệt hại, bồi thường của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài trong trường hợp bên
cung cấp dịch vụ thuê ngoài không thể thực hiện hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận trong hợp đồng thuê
ngoài;
g) Cơ chế giám sát, kiểm soát và
kiểm toán việc thực hiện hoạt động thuê ngoài của bên cung cấp dịch vụ thuê
ngoài; yêu cầu bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài theo dõi, hạch
toán tách biệt giữa hoạt động nhận thuê ngoài từ lĩnh vực
bảo hiểm với các hoạt động khác, giữa các hoạt động nhận thuê ngoài từ các doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam khác nhau;
h) Quy định về việc hạn chế ký hợp
đồng thầu phụ;
i) Cơ chế bảo mật dữ liệu và thông
tin khách hàng;
k) Phương thức
giải quyết tranh chấp.
Việc chuyển giao
toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài
sản và trách nhiệm tương ứng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện trong trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của
Bộ Tài chính quy định tại điểm c và điểm d khoản 8 Điều 113 của Luật này;
2. Thu hẹp nội
dung, phạm vi hoạt động;
3. Chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;
4. Các trường hợp
quy định tại các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này.
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đang kinh
doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;
b) Bảo đảm tỷ lệ
an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;
c) Bảo đảm điều
kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.
2. Việc chuyển
giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các tài sản
tương ứng với dự phòng nghiệp vụ của toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm được
chuyển giao.
3. Các quyền và
nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết
thời hạn hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này, nếu giá trị tài sản thấp hơn so với
dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài nhận chuyển giao phải thỏa thuận với bên mua bảo hiểm,
người được bảo hiểm về việc giảm số tiền bảo hiểm hoặc quyền lợi bảo hiểm và
các nghĩa vụ khác theo hợp đồng bảo hiểm.
4. Trường hợp
không đồng ý với việc chuyển giao, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển giao danh
mục hợp đồng bảo hiểm phải có văn bản đề nghị chuyển giao danh mục hợp đồng bảo
hiểm gửi đến Bộ Tài chính, trong đó nêu rõ lý do chuyển giao, kèm theo kế hoạch
và hợp đồng chuyển giao. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm chỉ được
tiến hành sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải công bố trên trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài đó về việc chuyển giao và thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản.
3. Chính phủ quy
định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm.
1. Vốn điều lệ là tổng số tiền do
thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn,
là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập
công ty cổ phần và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm.
2. Vốn được cấp của chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam là số vốn do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài,
doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài cấp cho chi nhánh tại Việt Nam.
3. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều
lệ đã góp, vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, các quỹ dự trữ,
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ thuộc chủ sở hữu được trích lập từ lợi
nhuận sau thuế theo quy định.
4. Vốn thực có bao gồm vốn chủ sở
hữu và các nguồn khác được phép ghi nhận hoặc giảm trừ theo quy định của Bộ Tài
chính.
5. Vốn trên cơ sở rủi ro được xác
định dựa trên quy mô và lượng hóa tác động của các nhóm rủi ro đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam, bao gồm:
a) Rủi ro bảo hiểm bao gồm các rủi
ro phát sinh do biến động các yếu tố kỹ thuật tương ứng với loại hình bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;
b) Rủi ro thị trường bao gồm các rủi
ro phát sinh từ thị trường đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
c) Rủi ro hoạt động bao gồm các rủi
ro phát sinh từ quy trình hoạt động, hệ thống, quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
d) Rủi ro khác bao gồm các rủi ro
phát sinh từ các đối tác khác hoặc các yếu tố khác chưa được tính toán trong rủi
ro bảo hiểm, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động.
6. Chính phủ quy định chi tiết mức
vốn điều lệ tối thiểu, vốn được cấp tối thiểu đối với từng loại hình doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
1. Tỷ lệ an toàn vốn là tỷ lệ giữa
vốn thực có và vốn trên cơ sở rủi ro.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam phải luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn không thấp hơn quy định.
3. Khi xác định tỷ lệ an toàn vốn, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được tính vào vốn thực có số tiền đầu
tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp bảo hiểm khác, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác, công ty con của
doanh nghiệp bảo hiểm, công ty con của doanh nghiệp tái bảo hiểm.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết về tỷ lệ an toàn vốn, vốn trên cơ sở rủi ro, vốn thực có.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải sử dụng một phần vốn
điều lệ, vốn được cấp để ký quỹ tại một
ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam.
2. Mức tiền ký quỹ bằng 02% vốn điều
lệ tối thiểu, vốn được cấp tối thiểu tại thời điểm thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được sử dụng tiền ký
quỹ để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị
thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử
dụng.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được rút toàn bộ tiền
ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.
1. Dự phòng nghiệp vụ là khoản tiền
mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm
có thể phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
2. Việc trích lập dự phòng nghiệp
vụ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Trích lập riêng cho từng nghiệp
vụ bảo hiểm;
b) Tương ứng với phần trách nhiệm
đã cam kết theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
c) Tách biệt giữa các hợp đồng bảo
hiểm của đối tượng bảo hiểm trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam, kể cả trong cùng một nghiệp vụ bảo hiểm, sản
phẩm bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
d) Luôn có tài sản tương ứng với dự
phòng nghiệp vụ đã trích lập, đồng thời tách biệt tài sản tương ứng với dự phòng quy định tại điểm c khoản này;
đ) Sử dụng Chuyên gia tính toán để
tính toán, trích lập dự phòng nghiệp vụ;
e) Thường xuyên rà soát, đánh giá
việc trích lập dự phòng nghiệp vụ; kịp thời có các biện pháp nhằm bảo đảm trích
lập đầy đủ dự phòng để chi trả cho các trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký và được Bộ
Tài chính chấp thuận phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
việc trích lập dự phòng nghiệp vụ và hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải trích lập quỹ dự trữ
bắt buộc để bổ sung vốn chủ sở hữu và bảo đảm khả năng thanh toán.
2. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích
hằng năm theo tỷ lệ 05% lợi nhuận sau thuế cho đến khi bằng mức tối đa theo quy
định của Chính phủ.
3. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam có thể lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận sau thuế của năm tài chính theo
quy định tại điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, quy
chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
1. Các nguồn đầu tư của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Vốn chủ sở hữu;
b) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ;
c) Các nguồn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Việc đầu tư của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm an toàn, thanh khoản,
hiệu quả; tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư;
b) Dự phòng nghiệp vụ chỉ được đầu
tư tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 100 của Luật này;
c) Không được
vay để đầu tư, ủy thác đầu tư vào chứng khoán, kinh doanh
bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác;
d) Không được đầu tư quá 30% nguồn
vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn
nhau. Quy định này không áp dụng với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và
nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành
lập chi nhánh tại nước ngoài;
đ) Không được đầu tư trở lại dưới
mọi hình thức cho các cổ đông, thành viên góp vốn hoặc người
có liên quan với cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông,
thành viên là tổ chức tín dụng;
e) Không được mua trái phiếu doanh
nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính
doanh nghiệp phát hành;
g) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ
chức nhận ủy thác phải được cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư
phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được phép thực hiện
các hoạt động đầu tư sau đây:
a) Kinh doanh
bất động sản, trừ các trường hợp: mua cổ phiếu của doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán, chứng chỉ
quỹ của quỹ đại chúng; mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở
kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt
động nghiệp vụ; cho thuê trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết thuộc quyền sở hữu
hoặc sử dụng; nắm giữ bất động sản do xử lý trái phiếu có bảo đảm bằng bất động
sản, do đối trừ công nợ phải thu bằng bất động sản trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày nắm giữ;
b) Đầu tư kim khí quý, đá quý;
c) Đầu tư tài sản cố định vô hình,
trừ trường hợp phục vụ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp, chi
nhánh;
d) Đầu tư chứng khoán phái sinh hoặc
hợp đồng phái sinh, trừ trường hợp chứng khoán phái sinh niêm yết nhằm mục đích
phòng ngừa rủi ro phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm và từ danh mục đầu
tư chứng khoán doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam đang nắm giữ.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện xác định giá
trị tài sản đầu tư theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Chính phủ quy định chi tiết về
hạn mức đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được đầu tư ra nước
ngoài dưới các hình thức sau đây:
a) Thành lập hoặc góp vốn thành lập,
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm ở nước ngoài; thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài; mở văn phòng đại diện và hình thức hiện
diện thương mại khác tại nước ngoài;
b) Mua, bán chứng khoán, các giấy
tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế
tài chính trung gian khác ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được
đầu tư ra nước ngoài từ các nguồn sau đây:
a) Phần vốn chủ sở hữu còn lại sau
khi trừ đi phần vốn đáp ứng yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán
theo quy định của Luật này;
b) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm có quyền lợi liên kết với các chỉ số đầu tư
của nước ngoài và phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo
hiểm được giao kết với các tổ chức, cá nhân tại nước ngoài.
3. Việc đầu tư ra nước ngoài của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải bảo đảm tuân thủ các quy định chung về đầu tư quy định tại Điều 99
của Luật này và các quy định sau đây:
a) Bảo đảm tỷ
lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm;
b) Tuân thủ quy định pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối;
c) Thực hiện dưới tên của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đó;
d) Thực hiện quản lý và theo dõi
tách biệt nguồn vốn đầu tư, tài sản đầu tư, doanh thu, chi phí của hoạt động đầu
tư ra nước ngoài;
đ) Không được sử dụng tiền, tài sản
của bên mua bảo hiểm trong nước để bù đắp lỗ, thiếu hụt tiền của hoạt động đầu
tư ra nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
e) Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng
văn bản trước khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
4. Chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam không được đầu tư ra nước ngoài.
5. Chính phủ
quy định chi tiết về điều kiện, hạn mức, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc đầu tư ra nước ngoài của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký nguyên tắc với Bộ Tài chính và thực hiện việc tách, ghi nhận và theo dõi riêng đối với:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm và tài sản tương ứng của từng nguồn vốn;
b) Doanh thu, chi phí, kết quả từ
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động đầu tư của nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
phí bảo hiểm;
c) Nguồn phí bảo hiểm từ hoạt động
kinh doanh bảo hiểm trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; doanh thu, chi
phí, dự phòng nghiệp vụ, các khoản chi phí tương ứng từ hoạt động kinh doanh bảo
hiểm trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
phải tách, ghi nhận và theo dõi riêng tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết
quả hoạt động của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có chia lãi theo phương pháp
được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Chính phủ quy định chi
tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, chấp
thuận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm, nguyên tắc phân chia thặng dư đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có
chia lãi.
1. Chế độ tài chính của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết về
chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
1. Năm tài chính của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
2. Năm tài chính đầu tiên của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam bắt đầu từ ngày được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.
Chế độ kế toán áp dụng đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định
của pháp luật về kế toán.
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam phải thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm đối với
báo cáo tài chính năm.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam phải có ý kiến xác nhận của tổ chức kiểm toán
độc lập đối với báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro; báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo
hiểm; báo cáo hoạt động của quỹ liên kết chung, quỹ liên kết đơn vị, quỹ hưu trí.
3. Tổ chức kiểm toán độc lập khi thực hiện kiểm toán, xác nhận đối với báo cáo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật
về kiểm toán độc lập;
b) Sử dụng Chuyên
gia tính toán khi kiểm toán tỷ lệ an toàn vốn, dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
chuyên gia về quản trị rủi ro khi kiểm toán quản trị rủi ro và các chuyên gia
khác tương ứng với nội dung kiểm toán độc lập;
c) Giải trình, cung cấp thông tin,
số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp có yêu cầu của Bộ Tài chính;
d) Thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tài chính khi phát hiện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có sai phạm
trọng yếu trong các báo cáo được kiểm toán, xác nhận do không tuân thủ pháp luật,
có gian lận bảo hiểm, có giao dịch bất thường có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến
an toàn tài chính hoặc quyền lợi của người tham gia bảo hiểm;
đ) Bảo mật thông tin theo quy định
của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết khoản 2 Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải gửi Bộ Tài chính các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính; trường hợp
có ý kiến hoặc kết luận không phải là chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán
độc lập đối với bất kỳ báo cáo, hoạt động nào được kiểm toán, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính nguyên nhân, thực trạng;
b) Báo cáo hoạt động nghiệp vụ;
c) Báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn phí bảo hiểm;
d) Báo cáo đánh giá khả năng thanh
toán và quản trị rủi ro;
đ) Báo cáo
thay đổi về vốn liên quan đến từng loại rủi ro.
2. Ngoài báo cáo quy định tại khoản
1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài
chính trong trường hợp sau đây:
a) Khi xảy ra những diễn biến bất
thường có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, uy tín của doanh nghiệp, chi nhánh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
b) Khi không đáp ứng yêu cầu về
tài chính và các yêu cầu khác theo quy định.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết về báo cáo và cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được chuyển lợi nhuận, tài sản
ra nước ngoài theo quy định của pháp
luật Việt Nam và quy định sau đây:
a) Chuyển số lợi nhuận còn lại thuộc
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã trích lập các quỹ, thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính và bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo
quy định của Luật này;
b) Chuyển số tài sản còn lại thuộc
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sau khi kết thúc hoạt động tại Việt Nam.
2. Việc chuyển tiền, tài sản khác
ra nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về việc quản lý, giám sát hiệu
quả hoạt động; thực hiện các nghĩa vụ, cam kết với bên mua bảo hiểm, các tổ chức,
cá nhân có liên quan và Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng chiến lược, quy trình, quy chế, thủ tục, cơ cấu tổ chức để
thực hiện việc quản lý, giám sát hoạt động tài chính, bảo đảm an toàn, hiệu quả,
đúng pháp luật; chủ động phòng, ngừa và giảm thiểu rủi ro.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam được coi là bảo đảm an toàn tài chính
khi đáp ứng các quy định về vốn, khả năng thanh toán và đầu
tư.
2. Trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải chủ động rà
soát các quy trình, quy chế, hệ thống quản trị rủi ro, kế hoạch kinh doanh,
đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, hoạt động tài chính, bảo
đảm an toàn hiệu quả và tuân thủ pháp luật nhằm đáp ứng an toàn tài chính theo
quy định của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
các trường hợp áp dụng biện pháp cải thiện, biện pháp can thiệp sớm, biện pháp
kiểm soát quy định tại các điều 111, 112 và 113 của Luật này để bảo đảm an toàn tài chính.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam phải duy trì khả năng thanh toán trong
suốt quá trình hoạt động.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam được coi là có đủ khả năng thanh toán
khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
a) Trích lập dự phòng nghiệp vụ đầy
đủ;
b) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn.
1. Trường hợp phải áp dụng biện
pháp cải thiện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chủ động lựa
chọn, tổ chức triển khai thực hiện một
hoặc một số biện pháp cải thiện quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân, biện pháp cải thiện được
áp dụng.
2. Biện pháp cải thiện bao gồm:
a) Tăng vốn điều lệ, vốn được cấp;
b) Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh
doanh bao gồm tập trung khai thác các sản phẩm bảo hiểm có hiệu quả; rà soát
phí bảo hiểm tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm; cơ cấu lại chương trình tái bảo hiểm; giảm chi phí hoạt động, chi phí
quản lý, chi phí bán hàng; hạn chế chi trả thù lao, lương, thưởng đối với người
quản lý;
c) Cơ cấu lại danh mục đầu tư bao
gồm tăng cường nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao; bán, chuyển nhượng
tài sản không hiệu quả hoặc có mức độ rủi ro cao;
d) Tăng cường quản trị rủi ro; tổ
chức lại bộ máy quản lý, nhân sự; hạn chế mua tài sản cố định;
hạn chế trích lập và sử dụng các quỹ;
đ) Biện pháp khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Trong quá
trình thực hiện biện pháp cải thiện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam không được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài,
phân phối lợi nhuận, chi trả cổ tức;
b) Tăng nhận tái bảo hiểm.
1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam có tỷ lệ an
toàn vốn ở mức phải áp dụng biện pháp can thiệp sớm hoặc đã áp dụng biện pháp cải
thiện quy định tại Điều 111 của Luật này trong thời gian 12 tháng liên tục mà vẫn
không khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn, Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng
biện pháp can thiệp sớm.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp can thiệp sớm, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm xây dựng phương án khắc phục tỷ lệ
an toàn vốn theo quy định tại khoản 4 Điều này và tổ chức triển khai thực hiện,
đồng thời báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục
tỷ lệ an toàn vốn. Bộ Tài chính ban hành văn bản yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam điều chỉnh phương án khắc phục nếu xét thấy cần thiết.
3. Thời hạn thực hiện phương án khắc
phục tối đa là 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện
pháp can thiệp sớm.
4. Phương án khắc phục bao gồm một
hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Biện pháp quy định tại khoản 2
Điều 111 của Luật này;
b) Bãi nhiệm, miễn nhiệm người quản
lý;
c) Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt
động không hiệu quả; tạm dừng khai thác mới sản phẩm bảo
hiểm hoặc nghiệp vụ bảo hiểm không hiệu quả.
5. Trong quá trình thực hiện biện
pháp can thiệp sớm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được thực
hiện các hoạt động sau đây:
a) Các hoạt động quy định tại khoản
3 Điều 111 của Luật này;
b) Mua cổ phiếu quỹ;
c) Mở rộng nội dung, phạm vi và thời
hạn hoạt động.
6. Trong thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không xây dựng
được phương án khắc phục tỷ lệ an toàn vốn hoặc hết thời hạn quy định tại khoản
3 Điều này mà không khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn thì tùy theo tính chất, mức
độ rủi ro, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một
hoặc một số biện pháp quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Bộ Tài chính công khai danh
sách doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải áp dụng biện pháp can thiệp sớm
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài chính.
8. Bộ Tài chính xem xét, quyết định
ban hành văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp can thiệp sớm đối với doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Được tổ chức kiểm toán độc lập
xác nhận khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn;
b) Bị áp dụng biện pháp kiểm soát
quy định tại Điều 113 của Luật này.
1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam có tỷ lệ an toàn vốn ở mức phải áp dụng biện pháp kiểm
soát, Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm
soát và gửi văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát đến doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ Tài chính thông báo về việc
áp dụng biện pháp kiểm soát đến các chủ thể sau đây:
a) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn,
cổ đông góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp
tái bảo hiểm nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo
hiểm nước ngoài có thẩm quyền quản lý công ty sở hữu 100% vốn điều lệ, vốn được
cấp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thuê tổ chức kiểm toán độc lập rà soát, đánh giá thực trạng tài chính,
xác định giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp và khả năng thanh toán. Trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không hoàn
thành việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn quy định, Bộ Tài chính
chỉ định tổ chức kiểm toán độc lập. Chi
phí kiểm toán do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chi trả.
4. Trong thời hạn 120 ngày kể từ
ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm xây dựng phương án khắc phục tỷ lệ
an toàn vốn và tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính về
thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục tỷ lệ an toàn vốn. Bộ Tài chính
ban hành văn bản yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam điều chỉnh
phương án khắc phục nếu xét thấy cần thiết.
5. Thời hạn thực hiện phương án khắc
phục tối đa là 18 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện
pháp kiểm soát.
6. Phương án khắc phục bao gồm một
hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Biện pháp quy định tại khoản 4
Điều 112 của Luật này;
b) Dừng hoạt động có thể dẫn đến
không bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn.
7. Trong quá trình thực hiện biện pháp
kiểm soát, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được thực
hiện các hoạt động sau đây:
a) Các hoạt động quy định tại khoản
5 Điều 112 của Luật này;
b) Tham gia
góp vốn thành lập doanh nghiệp; mua bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh
doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động
nghiệp vụ;
c) Đầu tư vào các tài sản có mức độ
rủi ro cao hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh làm giảm tỷ lệ an toàn vốn.
8. Trong thời hạn quy định tại khoản
4 Điều này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không xây dựng
được phương án khắc phục hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này mà
không khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn thì tùy theo tính chất, mức độ, rủi ro,
Bộ Tài chính thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Đình chỉ một
phần hoặc toàn bộ nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
b) Yêu cầu chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
c) Yêu cầu chuyển
giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;
d) Chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác góp vốn, mua cổ phần,
nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị kiểm soát.
9. Trong thời gian bị đình
chỉ quy định tại điểm a khoản 8 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vẫn phải thực hiện trích lập đầy
đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; theo dõi chặt chẽ các hợp đồng
bảo hiểm còn hiệu lực; bảo đảm chi trả bồi thường, trả tiền bảo hiểm kịp thời,
đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật; thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc
thực hiện hợp đồng đã ký với bên mua bảo hiểm và người lao động theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
10. Bộ Tài chính công khai
danh sách doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải áp dụng biện pháp
kiểm soát trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tài chính.
11. Bộ Tài chính xem xét, quyết định
ban hành văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam bị kiểm soát được tổ chức kiểm toán độc lập xác
nhận khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn;
b) Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể;
c) Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tình trạng
bị áp dụng biện pháp kiểm soát.
Ngoài các trách nhiệm quy định tại
các điều 111, 112 và 113 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị áp dụng biện pháp cải thiện, can thiệp sớm, kiểm
soát còn có trách nhiệm sau đây:
1. Thực hiện quản trị, kiểm soát,
điều hành hoạt động kinh doanh và bảo đảm an toàn tài sản;
2. Chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin, tài liệu, hồ sơ, các vấn đề về tổ chức, hoạt động và các vấn đề liên quan;
3. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực
hiện và mức độ cải thiện theo định kỳ hằng tháng hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài
chính;
4. Trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm giải thể; chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động
trong trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện đề
nghị giải thể, chấm dứt hoạt động;
b) Khi hết thời hạn
hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Bị thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 1 Điều 75
của Luật này;
d) Chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn
sau thời gian áp dụng biện pháp kiểm soát;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải thể
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
3. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chấm dứt
hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
1. Sau khi Bộ Tài chính ban hành
văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát quy định tại điểm c khoản 11 Điều
113 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có nghĩa vụ
nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản; trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản thì Bộ Tài chính nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Khi nhận được yêu cầu mở thủ tục
phá sản đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm quy định tại
khoản 1 Điều này, Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản, tuyên
bố doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phá sản và áp dụng ngay thủ
tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mà không tổ chức hội nghị chủ nợ và thực hiện thủ tục phục
hồi hoạt động kinh doanh.
3. Việc phân chia tài sản của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm trong trường hợp phá sản được
thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương,
trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động;
c) Khoản trả tiền
bồi thường, trả tiền bảo hiểm đối với các yêu cầu đòi bồi thường, trả tiền bảo
hiểm đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm chấp thuận chi trả giá trị hoàn lại, giá trị tài khoản hợp
đồng bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm;
d) Nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong
danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo
đảm không đủ thanh toán nợ;
đ) Chủ sở hữu,
thành viên góp vốn, cổ đông của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
4. Trường hợp giá trị tài sản
không đủ để thanh toán quy định tại khoản 3 Điều này thì các đối tượng thuộc
cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
5. Nội
dung về phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được quy định tại Điều này thì thực hiện theo quy định của Luật Phá sản.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải công khai các thông
tin quy định tại các điều 118, 119 và 120 của Luật này và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung thông tin công khai. Việc công khai thông tin phải chính
xác, kịp thời, đầy đủ, dễ theo dõi và tuân thủ quy định của pháp luật.
Trường hợp có thay đổi nội dung
thông tin đã công khai, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải cập
nhật kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã
công khai trước đó.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng tải thông tin
cần công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, chi nhánh đó. Việc
đăng tải thông tin thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thời hạn
công khai thông tin thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thời hạn gửi báo cáo quy định tại Điều 118 của Luật này hoặc
kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện liên quan tới các thông tin cần công
khai quy định tại Điều 119 của Luật này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện liên quan tới các thông tin cần công
khai quy định tại Điều 120 của Luật này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày công khai thông tin, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách
nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung thông tin công khai.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm là công ty đại chúng thực hiện công khai thông tin theo quy định của Luật này và quy định của Luật Chứng
khoán.
1. Báo cáo tài chính năm đã được
kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên.
2. Báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro.
3. Vốn thực có và tỷ lệ an toàn vốn.
1. Thông tin về hồ sơ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Thông tin trong giấy phép thành
lập và hoạt động;
b) Thông tin về Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người
đại diện theo pháp luật và Chuyên gia tính toán;
c) Địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
d) Đường dây nóng.
2. Thông tin về hoạt động nghiệp vụ
bao gồm:
a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của
từng sản phẩm bảo hiểm đang cung cấp, nội dung khách hàng cần lưu ý đối với từng sản phẩm bảo hiểm;
b) Quy trình, hồ sơ yêu cầu và thời
hạn giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
c) Các mục tiêu, chính sách quản
lý đầu tư;
d) Các mục tiêu, chính sách đánh
giá tỷ lệ an toàn vốn.
1. Thông tin công khai bất thường
bao gồm:
a) Việc tạm ngừng kinh doanh hoặc
bị đình chỉ nội dung hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài, thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Chấm dứt
hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
d) Việc thay
đổi chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý
kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán độc lập đối
với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập;
đ) Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến có cổ
đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên
hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ;
e) Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
g) Bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
h) Quyết định của Tòa án về mở thủ
tục phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
i) Quyết định khởi tố đối với
doanh nghiệp, người quản lý, người kiểm soát liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
k) Sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm;
l) Thông tin liên quan đến doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam gây ảnh hưởng trọng yếu đến vốn, khả
năng thanh toán, quản trị rủi ro và quản trị doanh nghiệp;
m) Tổn thất tài sản
có giá trị từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên;
n) Chuyển giao
danh mục hợp đồng bảo hiểm;
o) Thông tin khác
theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chi tiết nội dung thông tin công khai bất thường tại điểm k và
điểm l khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên
mua bảo hiểm, người được bảo hiểm và các bên có liên quan có trách nhiệm trong
việc đề phòng, hạn chế tổn thất và phòng, chống gian lận bảo hiểm.
1. Đề phòng, hạn
chế tổn thất trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc thực hiện các biện
pháp để phòng ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể xảy ra đối với đối tượng bảo
hiểm.
2. Bên mua bảo hiểm,
người được bảo hiểm có trách nhiệm chủ động thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất; thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm; thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn
chế tổn thất theo hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn
chế tổn thất sau đây:
a) Tổ chức tập huấn,
tuyên truyền, đào tạo; hỗ trợ công tác tổ chức tập huấn, tuyên truyền chính
sách về kinh doanh bảo hiểm;
b) Tài trợ, hỗ trợ
các phương tiện, vật chất để đề phòng, hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây dựng
các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng
bảo hiểm;
d) Thuê các tổ chức,
cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
4. Cơ quan, tổ chức
có liên quan hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền về việc thực hiện các biện pháp đề
phòng, hạn chế tổn thất.
1. Phòng, chống gian
lận bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc thực hiện các biện
pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi gian lận trong quá trình giao kết, thực
hiện hợp đồng bảo hiểm nhằm chiếm đoạt tiền, tài sản từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài có trách nhiệm chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phòng ngừa, phát hiện, giảm thiểu các hành vi gian lận bảo
hiểm; tổ chức tuyên truyền về phòng, chống gian lận bảo hiểm.
3. Bên mua bảo hiểm,
người được bảo hiểm chủ động tham gia vào công tác phòng, chống gian lận bảo hiểm; trường hợp phát hiện các hành vi gian lận bảo hiểm thì kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và các cơ quan có thẩm quyền.
4. Cơ quan, tổ
chức có liên quan phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm tổ chức công tác phòng, chống
gian lận bảo hiểm.
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH
NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM
Đại lý bảo hiểm là
tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực
hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
1. Cá nhân hoạt động
đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt
Nam thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
c) Có chứng
chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định tại Điều 130 của Luật này.
2. Tổ chức hoạt động
đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập
và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Đã đăng ký
ngành, nghề kinh doanh hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật Doanh
nghiệp. Đối với các tổ chức hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
thì giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận
khác (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền có nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm;
c) Có nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo
hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Điều kiện về
nhân sự và điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức, cá
nhân không được giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm trong các trường hợp
sau đây:
a) Tổ chức là
pháp nhân thương mại đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tổ chức đang bị đình
chỉ hoạt động có thời hạn, đang bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc đang bị cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến bảo hiểm;
b) Cá nhân đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành hình
phạt cấm hành nghề liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm.
Hợp đồng đại lý bảo
hiểm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ của
đại lý bảo hiểm;
2. Tên, địa chỉ
trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô;
3. Quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm;
4. Nội dung và phạm
vi hoạt động đại lý bảo hiểm;
5. Hoa hồng đại
lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác (nếu có);
6. Thời hạn hợp đồng;
7. Phương thức giải
quyết tranh chấp.
1. Cá nhân không được đồng thời làm
đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài khác hoạt động trong cùng loại hình bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mà cá nhân đó đang làm
đại lý. Cá nhân đang làm đại lý bảo hiểm cho một tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được đồng thời làm đại
lý bảo hiểm cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác.
2. Tổ chức không
được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô khác nếu không được chấp thuận bằng
văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô mà tổ chức đó đang làm đại
lý.
3. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm,
nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm chỉ được thực hiện hoạt động
đại lý bảo hiểm đối với những sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo.
4. Thông tin của
cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo
hiểm trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải được đăng ký và cập nhật
tại cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều 11 của Luật
này.
5. Cá nhân đã được
cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời
hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước
khi hoạt động đại lý.
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có các
quyền sau đây:
a) Tổ chức hệ thống
đại lý bảo hiểm phù hợp với chiến lược kinh doanh;
b) Tuyển dụng đại
lý bảo hiểm và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Quyết định mức
chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và quyền lợi
khác trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá mức tối đa theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Nhận và quản
lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm nếu có thỏa thuận
trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu đại lý
bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
e) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm, đánh giá chất lượng tư vấn, giới
thiệu sản phẩm bảo hiểm của đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động
đại lý bảo hiểm;
g) Được hưởng quyền,
lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
h) Quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm
về việc tổ chức, quản lý, sử dụng đại lý bảo hiểm;
b) Tổ chức đào tạo
và cập nhật kiến thức cho đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và
cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt
động đại lý bảo hiểm;
d) Thực hiện các
trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã giao kết;
đ) Thanh toán, chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ
đại lý bảo hiểm và quyền lợi khác theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Hoàn trả cho đại
lý bảo hiểm tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
g) Chịu trách nhiệm
thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm,
nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết. Trường hợp
đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm vi phạm hợp
đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo
hiểm, bên mua bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết;
h) Chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động đại lý bảo
hiểm;
i) Bảo đảm và
không được cản trở các quyền, lợi ích hợp pháp của đại lý bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm và quy định của pháp luật;
k) Báo cáo về việc
đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
l) Đăng ký và cập
nhật thông tin của cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức
hoạt động đại lý bảo hiểm trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm tại cơ
sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều 11 của Luật này;
m) Nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
1. Đại lý bảo hiểm
có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn và
giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật;
b) Được cung cấp thông tin và điều
kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm,
thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm
theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô hoàn trả
tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đại lý bảo hiểm
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế
chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
d) Tư vấn, giới
thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầy đủ,
chính xác cho bên mua bảo hiểm và giải thích rõ ràng, đầy
đủ về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo
hiểm, quyền và nghĩa
vụ của bên mua bảo hiểm; không được tự
ý kê khai thông tin cho bên mua bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo
hiểm; thực hiện các nghĩa vụ khác theo phạm vi được ủy quyền
trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Tham dự các khóa đào tạo, cập
nhật kiến thức do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô tổ chức;
e) Chịu sự kiểm
tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô;
g) Bồi hoàn cho
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô các khoản
tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đã bồi thường cho người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm trong trường hợp
đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm vi phạm hợp
đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo
hiểm, bên mua bảo hiểm;
h) Thực hiện đúng
tiêu chuẩn hoạt động đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô quy định;
i) Giữ bí mật
thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được
cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp
cung cấp theo quy định của pháp luật;
k) Nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
3. Đại lý bảo
hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông
tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, điều
kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
bên mua bảo hiểm;
b) Ngăn cản
bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc
xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các thông tin liên
quan đến hợp đồng bảo hiểm;
c) Tranh
giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân
viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
khác;
d) Xúi giục
khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết điểm d khoản 2 Điều này.
1. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân
thọ;
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi
nhân thọ;
c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức
khỏe.
2. Nội dung chủ yếu đào tạo chứng chỉ
đại lý bảo hiểm bao gồm:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm;
các nguyên lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo
hiểm;
b) Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề
nghiệp đại lý bảo hiểm;
c) Quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý
bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;
d) Pháp luật Việt Nam về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm;
đ) Kỹ năng và thực hành hành nghề
đại lý bảo hiểm.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết về các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm; nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng
chỉ đại lý bảo hiểm.
1. Hoạt động môi
giới bảo hiểm gốc, hoạt động môi giới tái bảo hiểm.
2. Cung cấp dịch
vụ phụ trợ bảo hiểm.
3. Hoạt động khác
liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
1. Trung thực,
khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
2. Tuân theo quy
tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
phải thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi
giới bảo hiểm.
1. Điều kiện về cổ đông, thành
viên góp vốn thành lập bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo
quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân,
đang hoạt động hợp pháp và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của
Chính phủ.
2. Điều kiện về vốn bao gồm:
a) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng
Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn
không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác
để tham gia góp vốn.
3. Điều kiện về nhân sự: có Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật dự kiến đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và
chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại Điều 138 của Luật này.
4. Có hình thức tổ chức hoạt động
theo quy định của Luật này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật
Doanh nghiệp.
5. Tổ chức thành lập theo pháp luật
nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn
góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức được thành lập theo
pháp luật nước ngoài đang trực tiếp thực hiện hoặc có công ty con thực hiện hoạt
động môi giới bảo hiểm trong 05 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập
và hoạt động;
b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm nghiêm trọng các quy định của
pháp luật về môi giới bảo hiểm của nước nơi tổ chức đặt trụ sở chính trong 03
năm liên tục gần nhất tính đến thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt
động;
b) Dự thảo điều lệ công ty;
c) Phương án hoạt động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ
các nội dung hoạt động dự kiến triển khai;
d) Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao
các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, người đại diện theo pháp luật;
đ) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những
tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc thành viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% vốn điều
lệ trở lên và các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
133 của Luật này.
2. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt
động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Các quy định về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao
gồm: hình thức tổ chức hoạt động; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài; thời hạn cấp giấy phép thành lập và hoạt động; thẩm quyền cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội
dung hoạt động; công bố nội dung giấy phép thành lập và hoạt động; thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại các điều 62, 68, 70, 71, 72 và khoản 1, khoản 3 Điều 75 của Luật này.
1. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thay
đổi một trong các nội dung sau đây:
a) Tên, địa điểm
đặt trụ sở chính;
b) Mức vốn điều lệ;
c) Nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động;
d) Chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp dẫn đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn
điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ;
đ) Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
e) Chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp; mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức
hiện diện thương mại khác tại nước ngoài.
2. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có những thay đổi sau đây:
a) Thay đổi điều lệ
hoạt động;
b) Mở, chấm dứt,
thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi quy định tại khoản 1
Điều này, Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung thay đổi trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tài chính.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các thay đổi quy định tại khoản 1 Điều
này và hồ sơ, trình tự, thủ tục ghi nhận quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm có các quyền sau đây:
a) Hưởng hoa hồng
môi giới bảo hiểm gốc, hoa hồng môi
giới tái bảo hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Thu từ cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
c) Thu từ thực hiện
các công việc khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo
hiểm;
d) Quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo mật thông
tin do khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
b) Bồi thường thiệt
hại cho khách hàng do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra;
c) Công khai
thông tin cho khách hàng các nội dung theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Hạch toán và theo dõi tách biệt các khoản thu hộ, chi hộ doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với hoạt động môi giới bảo hiểm;
e) Nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Ngăn cản bên
mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các
chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
b) Khuyến mại dưới
hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng
giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Xúi giục bên
mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực để mua hợp đồng bảo hiểm mới;
d) Tư vấn cho
khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn
so với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn;
đ) Cung cấp cho
khách hàng thông tin sai lệch, không phù hợp nội dung điều kiện, điều khoản bảo
hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài.
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng,
trưởng bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng điều
kiện, tiêu chuẩn về văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm và các điều kiện khác theo
quy định của Chính phủ.
2. Người trực tiếp thực hiện hoạt động môi giới bảo
hiểm phải có bằng đại học trở
lên về chuyên ngành bảo hiểm hoặc có chứng
chỉ bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm hoặc chứng
chỉ môi giới bảo hiểm do các cơ sở
đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải duy trì vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức
vốn điều lệ tối thiểu và thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Chính phủ.
4. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm thực hiện năm tài chính, chế độ kế toán quy định tại Điều 103
và Điều 104 của Luật này và thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm đối với báo
cáo tài chính.
5. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính đối với các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài
chính;
b) Báo cáo hoạt động
nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất, cung cấp thông tin, số liệu khác.
6. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận, chuyển
tài sản ra nước ngoài quy định tại Điều 107 của Luật này.
7. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm thực hiện quản trị tài chính quy định tại Điều 108 của Luật này.
8. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm thực hiện công khai trên trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp các thông tin về báo cáo tài
chính năm đã được kiểm toán và những thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận
quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật
này và thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 120 của Luật này.
Trách nhiệm công khai thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Luật này.
1. Nội dung đào tạo môi giới bảo
hiểm chủ yếu bao gồm:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm và
nghiệp vụ bảo hiểm;
b) Nguyên tắc, trách nhiệm, đạo đức
hành nghề môi giới bảo hiểm;
c) Pháp luật Việt Nam về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm;
d) Kỹ năng và
thực hành hành nghề môi giới bảo hiểm.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp
đổi chứng chỉ môi giới bảo hiểm do cơ
sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước cấp.
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cung cấp dịch
vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô và các tổ chức, cá nhân khác.
3. Tổ chức khác
có tư cách pháp nhân được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
4. Cá nhân được
cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
1. Trung thực,
khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
2. Tuân theo tiêu
chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm.
3. Tuân theo quy
tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.
4. Hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
1. Giữ bí mật
thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được
cung cấp cho người thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp
cung cấp theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp
đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Tổ chức cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm
và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng
thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
4. Cá nhân cung cấp
dịch vụ tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch
vụ tư vấn; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
1. Cá nhân cung cấp
dịch vụ tư vấn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có bằng đại học
trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên
ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng
chỉ phụ trợ bảo hiểm về tư vấn do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc
ngoài nước cấp.
2. Tổ chức cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách
pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp;
b) Cá nhân trực
tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ
bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có văn bằng, chứng chỉ về phụ
trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc
ngoài nước cấp;
c) Cá nhân trực
tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch
vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và các
tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định của pháp luật về thương mại;
d) Cá nhân trực
tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ
trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và điều kiện,
tiêu chuẩn đối với Chuyên gia tính toán.
3. Chính phủ quy
định chi tiết các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết các loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, nội dung
đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi,
cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
BẢO HIỂM VI MÔ
Sản phẩm bảo hiểm vi mô có các đặc
điểm cơ bản sau đây:
1. Được thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu, có thủ tục thẩm định bảo hiểm đơn giản
hoặc không cần thẩm định bảo hiểm;
2. Chỉ bao gồm các quyền lợi nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ cơ bản trước các
rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người tham gia bảo hiểm với thời
hạn bảo hiểm không quá 05 năm;
3. Số tiền bảo hiểm trên từng hợp đồng và phí bảo hiểm hằng năm cho
từng người được bảo hiểm của một hợp đồng không vượt quá mức tối đa theo
quy định của Chính phủ.
1. Việc triển khai và tham gia các
sản phẩm bảo hiểm vi mô được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thông
qua một hoặc một số biện pháp quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 1 Điều
88 của Luật này.
2. Tổ chức cung
cấp bảo hiểm vi mô phải đăng ký và được Bộ Tài chính chấp
thuận phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm vi mô.
3. Chính phủ
quy định chi tiết các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với định
hướng phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí của các sản phẩm bảo hiểm vi
mô.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết phương pháp, cơ sở tính phí của các sản phẩm bảo hiểm vi mô.
1. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô
bao gồm:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập và hoạt động tại
Việt Nam;
b) Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. Chính phủ quy định về hồ sơ,
trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập
và hoạt động, đình chỉ nội dung hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô.
3. Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ
nội dung hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được quyền chủ động cung cấp
bảo hiểm vi mô phù hợp với nghiệp vụ bảo hiểm được phép triển khai dưới các
hình thức sau đây:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua đại lý bảo hiểm;
c) Thông qua cá nhân là nhân viên
hoặc thành viên của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hợp
tác xã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài ủy quyền để tư vấn, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm vi mô
cho chính các thành viên của tổ chức đó;
d) Hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải theo dõi, tách và hạch
toán riêng doanh thu, chi phí của hoạt động cung cấp bảo hiểm vi mô với các hoạt
động khác của doanh nghiệp.
1. Tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được cung cấp bảo hiểm vi mô cho chính các
thành viên của mình. Thành viên tham gia bảo hiểm vừa là chủ sở hữu của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, vừa là bên mua bảo hiểm.
2. Hợp đồng bảo
hiểm giữa tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các thành viên tham gia bảo
hiểm tuân thủ các quy định chung về hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe và hợp đồng bảo hiểm tài sản quy định tại
Chương II của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc
cung cấp bảo hiểm vi mô của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô.
1. Điều kiện về thành viên sáng lập
bao gồm:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ và là thành viên của tổ chức dự kiến thành lập tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
b) Là tổ chức đại diện thành viên theo quy định của pháp luật.
2. Vốn thành lập được góp bằng Đồng
Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
3. Có nhân sự
dự kiến làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại
diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ.
4. Có kế hoạch triển khai bảo hiểm
vi mô phù hợp với số lượng thành viên, mạng lưới của tổ chức.
5. Có dự thảo điều lệ phù hợp với
mục tiêu hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định của
Chính phủ.
6. Có hệ thống công nghệ thông
tin phù hợp, bảo đảm hỗ trợ, theo dõi đến từng hợp đồng bảo hiểm vi mô, theo dõi
tài chính, kế toán của hoạt động bảo hiểm vi mô.
1. Tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi tài sản hình thành từ hoạt động cung
cấp bảo hiểm vi mô.
2. Tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm quản lý, giám sát hiệu quả hoạt động,
tuân thủ các quy định về chế độ tài chính nhằm bảo đảm an toàn tài chính, bảo đảm
thực hiện các nghĩa vụ, cam kết với các thành viên tham gia bảo hiểm, các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm thực hiện quản trị rủi ro nhằm kiểm
soát một cách hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động cung
cấp bảo hiểm vi mô.
4. Toàn bộ lợi nhuận thu được từ
hoạt động cung cấp bảo hiểm vi mô của
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được sử dụng để phục vụ lợi ích cho
các thành viên tham gia bảo hiểm thông qua việc giảm trừ phí bảo hiểm, gia tăng
quyền lợi bảo hiểm của người được bảo hiểm, hỗ trợ cho các thành viên và các mục
tiêu khác theo điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
5. Chính phủ quy định chi tiết về
tổ chức hoạt động, quản trị rủi ro,
hoạt động nghiệp vụ, công khai thông tin, chế độ tài chính, hạch toán kế toán
và báo cáo tài chính của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành, trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xây dựng chiến lược, đề án và chính sách phát triển
thị trường bảo hiểm Việt Nam;
b) Thực hiện thống kê, dự báo về
thị trường bảo hiểm;
c) Giám sát doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản
trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giám sát hoạt động của văn phòng đại diện
nước ngoài tại Việt Nam;
d) Giám sát hoạt động đại lý bảo
hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; kiểm tra hoạt
động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
e) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
bảo hiểm;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
1. Bộ Tài
chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài trong việc quản lý, giám sát, thanh tra,
kiểm tra đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2. Bộ Tài chính
thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin quản lý, giám sát với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, các Bộ, ngành khác và tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để triển khai liên kết, hợp tác giữa hoạt
động kinh doanh bảo hiểm và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Nhà nước thực hiện.
4. Cơ quan đăng
ký kinh doanh không được chấp thuận trong tên doanh nghiệp có sử dụng cụm từ hoặc
thuật ngữ “bảo hiểm”, “tái bảo hiểm” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác nếu việc sử
dụng cụm từ, thuật ngữ này có thể gây nhầm lẫn đó là doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
5. Cơ quan đăng
ký kinh doanh không được chấp thuận trong tên doanh nghiệp có sử dụng cụm từ hoặc
thuật ngữ “môi giới bảo hiểm”, “môi giới tái bảo hiểm” hoặc các cụm từ, thuật
ngữ khác nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ này có thể gây nhầm lẫn đó là doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm.
1. Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên
quan, Bộ Tài chính còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu các cổ
đông, thành viên góp vốn, người quản lý, người kiểm soát, nhân viên của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thích và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ
liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm
tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc
yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh
tra, kiểm tra;
c) Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến tài
khoản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, công ty quản lý quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm,
văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt
Nam và các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy
định tại Điều 9 của Luật này hoặc vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn vốn, hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam, an toàn tài chính, khả năng thanh toán
quy định tại các điều 95, 99, 100, 109 và 110 của Luật
này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân hàng.
2. Việc yêu cầu tổ
chức, cá nhân phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến
làm việc theo quy định tại Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục
đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu.
3. Các thông tin
do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định tại Điều này phải được bảo mật
theo quy định của pháp luật và chỉ được sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành kinh doanh
bảo hiểm.
2. Khi xét thấy cần thiết, để
thực hiện thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm, cơ quan quy định tại khoản
1 Điều này có quyền thuê tổ chức kiểm toán độc lập, công ty tư vấn hoặc
chuyên gia đánh giá, có ý kiến về chuyên môn đối với một số nội dung có dấu hiệu ảnh hưởng tới sự an toàn, lành mạnh của
đối tượng thanh tra khi xét thấy cần thiết bao gồm:
a) Dự phòng nghiệp vụ;
b) Khả năng thanh toán;
c) Tái bảo hiểm;
d) Đầu tư;
đ) Tách nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn phí bảo hiểm, phân chia thặng dư;
e) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo
hiểm.
3. Tổ chức kiểm toán độc lập,
công ty tư vấn hoặc chuyên gia được thuê chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực, khách quan của số liệu, tài liệu đánh giá, ý kiến về
các nội dung đưa ra.
4. Tổ chức và hoạt động của thanh
tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Luật này và pháp luật về
thanh tra.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 155. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục IV của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15
Sửa đổi, bổ sung
ngành, nghề số thứ tự 29 và bổ sung ngành, nghề số thứ tự 29a vào sau số thứ tự
29 của Phụ lục IV về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như
sau:
“29. Môi giới bảo
hiểm
29a. Dịch vụ phụ
trợ bảo hiểm”
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 86, khoản 4 và khoản 5 Điều 94, Điều 95, khoản 3 và
khoản 4 Điều 99, các điều 109, 110,
111, 112, 113, 114 và 116 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2028.
3. Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp sau đây:
a) Khoản 1 Điều
157 của Luật này;
b) Các điều 77, 78, 79, 80, 81,
83, 94 và 98 của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 có hiệu lực
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027.
1. Các hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực và còn thời hạn hợp đồng thì
tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng
bảo hiểm, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận về việc
sửa đổi, bổ sung hợp đồng để phù hợp với Luật này và để áp dụng quy định của Luật
này.
2. Chứng chỉ đại
lý bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định của
Luật này.
3. Chứng chỉ bảo
hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được cấp trước
ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng.
4. Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài dừng trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
5. Việc xử lý số
dư Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm quy định tại Điều 97 của Luật Kinh doanh bảo
hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 được thực hiện như sau:
a) Toàn bộ số dư
của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được Bộ Tài chính quản lý để sử dụng cho mục
đích bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
b) Chính phủ quy
định chi tiết về quản lý và sử dụng số dư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 6
năm 2022.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|