BỘ QUỐC
PHÒNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
Số: 162/BHXH-CĐCS
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 11 năm 2008
|
HƯỚNG
DẪN
THỦ
TỤC HỒ SƠ, QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG QUÂN
ĐỘI
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Thực hiện Quyết định số 79/2008/QĐ-BQP ngày 29/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
Sau khi có ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại Công văn số 2412/BHXH-CĐCS
ngày 30/7/2008 về hồ sơ đối với người lao động làm việc trong quân đội, Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hướng dẫn thủ tục hồ sơ, quy trình, trách nhiệm giải
quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với quân nhân, công nhân viên
chức quốc phòng, lao động hợp đồng trong quân đội như sau:
Phần 1.
HỒ
SƠ, QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN VÀ TRỢ CẤP
DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHỎE
I. HỒ SƠ
HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
1. Hồ sơ hưởng chế độ
ốm đau đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc
phòng, lao động hợp đồng (sau đây gọi tắt là người lao động) gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội:
b) Giấy ra viện điều trị nội trú, hoặc
giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với người lao động điều trị ngoại trú
do cơ sở quân y (bệnh viện, bệnh xá cấp Trung đoàn và tương đương trở lên) cấp
(mẫu số C65-HD).
Ngoài hồ sơ nêu trên, nếu người lao
động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực
hệ số từ 0,7 trở lên thì có thêm giấy xác nhận của Thủ trưởng đơn vị cấp Trung
đoàn và tương đương trở lên (sau đây gọi tắt là người sử dụng lao động) về điều
kiện làm việc của người lao động.
2. Hồ sơ hưởng chế độ
đau ốm đối với người lao động mắc bệnh cần điều trị dài ngày gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn
của bệnh viện thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (theo quy định tại Thông
tư số 33/TT-LB ngày 25/6/1987 của liên Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam).
3. Hồ sơ hưởng chế độ
ốm đau đối với người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau gồm:
a) Sở bảo hiểm xã hội:
b) Giấy ra viện hoặc bản sao sổ khám,
chữa bệnh của con;
c) Giấy xác nhận của người sử dụng lao
động về việc người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
4. Hồ sơ hưởng chế độ
ốm đau đối với người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau trong trường hợp
cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ mà
con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ, cụ thể:
4.1. Trường hợp cả cha và mẹ ở cùng
đơn vị sử dụng lao động gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Giấy ra viện hoặc bản sao sổ khám,
chữa bệnh của con;
c) Giấy xác nhận của người sử dụng lao
động về việc người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, trong đó nêu rõ
(cha hoặc mẹ) trước đó đã hưởng hết thời gian theo quy định.
4.2. Trường hợp cha và mẹ ở hai đơn vị
sử dụng lao động gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy ra viện hoặc bản sao
sổ khám, chữa bệnh của con;
c) Giấy xác nhận của người sử dụng lao
động về việc người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau;
d) Giấy xác nhận của người sử dụng lao
động nơi người lao động nghỉ việc trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian
theo quy định.
Ngoài các loại giấy tờ quy định tại
các điểm 1, 2, 3, 4 nêu trên, đối với từng loại đối tượng, hồ sơ hưởng chế độ
ốm đau còn kèm theo:
- Danh sách người lao động đề nghị
hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập hàng quý (mẫu số C66a-HD).
- Danh sách người lao động hưởng chế
độ ốm đau được BHXH Bộ Quốc phòng duyệt (mẫu số C66b-HD).
II. HỒ SƠ
HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN
1. Lao
động nữ đi khám thai, sảy thai, nạo thai, hút thai hoặc thai chết lưu; người
lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản hồ sơ gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
BHXH (mẫu số C65-HD) hoặc giấy ra viện của cơ sở y tế.
2. Lao
động nữ sinh con hồ sơ gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội của người lao
động thể hiện đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước
khi sinh con;
b) Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản
sao giấy khai sinh của con. Trường hợp sau khi sinh, con chết hoặc mẹ chết thì
có thêm giấy chứng tử của con hoặc giấy báo tử hoặc giấy chứng tử của mẹ.
Ngoài ra, nếu thuộc một trong các
trường hợp sau thì hồ sơ có thêm:
- Người làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc theo chế độ 3 ca; làm việc thường xuyên ở
nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì có thêm giấy xác nhận của người
sử dụng lao động về điều kiện làm việc của người lao động;
- Người hưởng trợ cấp tai nạn lao động
(TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) (một lần hoặc hằng tháng), người tàn tật, thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ
21% trở lên thì có thêm bản sao giấy chứng nhận thương tật hoặc bản sao biên
bản Giám định y khoa của Hội đồng Giám định y khoa.
3. Người
lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi hồ sơ gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội của người lao
động nhận con nuôi thể hiện đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian
12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi;
b) Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản
sao giấy khai sinh của con nuôi;
c) Bản sao hồ sơ nhận nuôi con nuôi
theo quy định của pháp luật;
d) Giấy xác nhận của người sử dụng lao
động về việc người lao động nghỉ việc để nuôi con nuôi.
4. Trường
hợp sau khi sinh con người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
đến khi con đủ 4 tháng tuổi:
4.1. Trường hợp cả cha và mẹ đều tham
gia bảo hiểm xã hội hồ sơ gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội của người cha
thể hiện đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi
nghỉ việc để nuôi con;
b) Xác nhận của người sử dụng lao động
nơi người mẹ công tác;
c) Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản
sao giấy khai sinh của con;
d) Giấy báo tử hoặc giấy chứng tử của
mẹ.
4.2. Trường hợp chỉ có người mẹ tham
gia bảo hiểm xã hội hồ sơ gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ thể hiện
đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản
sao giấy khai sinh của con;
c) Giấy báo tử hoặc giấy chứng tử của
mẹ;
d) Đơn của người cha hoặc người trực
tiếp nuôi dưỡng nuôi con (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú).
4.3. Trường hợp chỉ có người cha tham
gia bảo hiểm xã hội hồ sơ gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội của người cha
thể hiện đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi
nghỉ việc để nuôi con;
b) Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản
sao giấy khai sinh của con;
c) Giấy báo tử hoặc giấy chứng tử của
mẹ.
Ngoài các loại giấy tờ quy định tại
các điểm 1, 2, 3, 4 nêu trên, đối với từng loại đối tượng, hồ sơ hưởng chế độ
thai sản còn kèm theo:
- Danh sách người lao động đề nghị
hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập hàng quý (mẫu số C67a-HD).
- Danh sách người lao động hưởng chế
độ thai sản được BHXH Bộ Quốc phòng duyệt (mẫu C67b-HD).
III. HỒ SƠ
HƯỞNG TRỢ CẤP DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHỎE
1. Hồ sơ
hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau gồm:
a) Danh sách người lao động đề nghị
hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau do người sử dụng lao
động lập hàng quý (mẫu số C68a-HD).
b) Danh sách người lao động hưởng trợ
cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau được BHXH Bộ Quốc phòng duyệt
(mẫu số C68b-HD).
2. Hồ sơ
hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản gồm:
a) Danh sách người lao động đề nghị
hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản do người sử dụng lao
động lập hàng quý (mẫu số C69a-HD).
b) Danh sách người lao động hưởng trợ
cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được BHXH Bộ Quốc phòng duyệt
(mẫu số C69b-HD).
3. Hồ sơ
hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị TNLĐ, BNN gồm:
a) Bản sao Quyết định hưởng chế độ
TNLĐ, BNN của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng.
b) Danh sách người lao động đề nghị
hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị TNLĐ, BNN do người sử
dụng lao động lập hàng quý (mẫu số C70a-HD).
c) Danh sách người lao động hưởng trợ
cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị TNLĐ, BNN được BHXH Bộ Quốc phòng
duyệt (mẫu số C70b-HD).
IV. QUY
TRÌNH, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN VÀ TRỢ CẤP DƯỠNG
SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHỎE
1. Trách
nhiệm của người lao động:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ ốm
đau cho cơ quan nhân sự cấp Trung đoàn và tương đương trở lên theo quy định tại
tiết b điểm 1, tiết b điểm 2, tiết b điểm 3 Mục I Phần 1 hướng dẫn này, giấy
xác nhận của người sử dụng lao động nơi người lao động nghỉ việc trước đó (cha
hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy định.
b) Nộp đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ thai
sản theo quy định tại tiết b điểm 1, tiết b điểm 2, tiết b, c điểm 3 Mục II Phần
1 hướng dẫn này.
Trường hợp sau khi sinh con người mẹ
chết, cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nuôi con đến khi con đủ 4 tháng tuổi
thì:
- Trường hợp cả cha và mẹ tham gia
BHXH hồ sơ theo quy định tại b, c, d điểm 4.1 Mục II Phần 1 hướng dẫn này
(không kèm theo sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ).
- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH
hồ sơ theo quy định tiết b, c, d điểm 4.2 Mục II Phần 1 hướng dẫn này.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH
hồ sơ theo quy định tại tiết b, c điểm 4.3 Mục II Phần 1 hướng dẫn này.
2. Trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên (cơ quan Cán
bộ, Quân lực, Quân y, Tài chính giúp Thủ trưởng đơn vị):
2.1. Trách nhiệm của cơ quan Cán bộ,
Quân lực (gọi tắt là cơ quan nhân sự):
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
theo quy định tại Mục I, Phần 1, hồ sơ hưởng chế độ thai sản từ người lao động
hoặc từ người cha, người nuôi dưỡng đối với trường hợp sau khi sinh con người
mẹ chết theo quy định tại Mục II, Phần 1 hướng dẫn này.
b) Xác nhận người lao động làm việc
thường xuyên nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên; sao giấy chứng nhận
thương tật hoặc biên bản Giám định y khoa của Hội đồng Giám định y khoa.
c) Kiểm tra thủ tục hồ sơ chế độ ốm
đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của từng người lao động, nếu
hồ sơ đúng theo quy định tại Mục I, Mục II, Mục III Phần 1 hướng dẫn này, lập
danh sách theo mẫu số C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD và mẫu số C70a-HD,
trình Thủ trưởng đơn vị ký giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe; sau đó, chuyển sang cơ quan Tài chính cùng cấp để chi
trả chế độ cho người lao động trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ của người lao động.
2.2. Trách nhiệm của cơ quan Quân y:
a) Xác nhận số ngày nghỉ việc hưởng
BHXH đối với người lao động điều trị ngoại trú.
b) Phối hợp với cơ quan nhân sự đơn vị
xem xét, thẩm định số người lao động và số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN theo quy định.
2.3. Trách nhiệm của cơ quan Tài
chính:
a) Tiếp nhận hồ sơ và danh sách do cơ
quan nhân sự chuyển đến, kiểm tra và chi trả đầy đủ, kịp thời trợ cấp ốm đau,
thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động.
b) Hằng quý (vào ngày 10 sau quý chi
tiêu), tổng hợp, báo cáo và thanh quyết toán với cơ quan Tài chính cấp trên đến
cơ quan Tài chính đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng theo danh sách mẫu số
C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD và mẫu số C70a-HD.
c) Lưu trữ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau,
thai sản, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với từng người lao động; danh
sách mẫu số C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD và mẫu số C70a-HD và chứng từ
chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định.
3. Trách
nhiệm của cơ quan Tài chính đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
a) Hằng quý, tiếp nhận báo cáo của các
đơn vị trực thuộc, thanh quyết toán với các đơn vị đó và với BHXH Bộ Quốc
phòng.
b) Lưu trữ danh sách và chứng từ chi
trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định.
4. Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng:
a) Hằng quý, tiếp nhận danh sách do cơ
quan Tài chính đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chuyển đến; kiểm tra, xét duyệt
mức hưởng chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của từng
người lao động theo danh sách được duyệt, mẫu số C66b-HD, C67b-HD, C68b-HD,
C69b-HD, C70b-HD.
b) Thẩm định báo cáo quyết toán chi
(theo quý) chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với từng
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
c) Thông báo quyết toán chi chế độ ốm
đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với từng đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng mẫu số C71-HD.
d) Cuối năm thực hiện tổng quyết toán
với từng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng theo chế độ quy định.
đ) Thời gian xét duyệt, quyết toán chế
độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ báo cáo.
Phần 2.
HỒ
SƠ, QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ
NGHIỆP; HƯU TRÍ; TỬ TUẤT
I. HỒ SƠ
HƯỞNG CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
1. Hồ sơ
hưởng chế độ tai nạn lao động gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đã xác định đóng
BHXH đến tháng liền kề trước tháng bị TNLĐ;
b) Công văn đề nghị giải quyết chế độ
TNLĐ của Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên (mẫu số 05A-HBQP);
c) Biên bản điều tra TNLĐ (mẫu số
10A-HBQP hoặc mẫu số 10B-HBQP);
Trường hợp bị tai nạn giao thông được
xác định là TNLĐ thì có thêm bản sao biên bản tai nạn giao thông của cơ quan
công an, hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội, hoặc giấy xác nhận của UBND xã
(phường) nơi xảy ra tai nạn. Ngoài ra, nếu bị tai nạn giao thông trên tuyến
đường thường xuyên đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì có thêm
bản sao hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký tạm trú.
d) Giấy ra viện sau khi đã điều trị
thương tật ổn định;
đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa;
e) Quá trình đóng BHXH theo sổ BHXH
(mẫu số 04A-HBQP hằng tháng hoặc mẫu số 04B-HBQP một lần);
g) Quyết định hưởng chế độ TNLĐ hằng
tháng hoặc một lần của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng (mẫu 03A-HBQP hằng tháng
hoặc mẫu số 03B-HBQP một lần);
h) Giấy chứng nhận hưởng trợ cấp TNLĐ
đối với trường hợp hưởng trợ cấp TNLĐ hằng tháng;
i) Giấy giới thiệu trả nợ cấp TNLĐ
hằng tháng (mẫu số 17A-HBQP), với trường hợp đồng thời chuyển về địa phương.
2. Hồ sơ
hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp (BNN) gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đã xác định đóng
BHXH đến tháng liền kề trước tháng nghỉ việc điều trị BNN, hoặc đến tháng liền
kề trước tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa (đối với các trường
hợp không nghỉ việc điều trị);
b) Công văn đề nghị giải quyết chế độ
BNN của Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên (mẫu số 05B-HBQP);
c) Biên bản xác định môi trường có yếu
tố độc hại do cơ quan có thẩm quyền lập. Trường hợp biên bản xác định cho nhiều
người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao biên bản đó;
Kết quả xác định môi trường lao động
có giá trị trong vòng 24 tháng kể từ ngày biên bản được ký (Thông tư số
12/2006/TT-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ Y tế).
d) Giấy ra viện sau khi điều trị BNN
ổn định (trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám BNN hoặc
phiếu hội chẩn);
Giấy ra viện hoặc giấy khám bệnh phải
thể hiện điều trị bệnh thuộc danh mục BNN do liên Bộ Y tế - Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội – Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quy định.
đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa BNN Bộ Quốc phòng;
e) Quá trình đóng BHXH theo sổ BHXH
(mẫu số 04A-HBQP hằng tháng hoặc mẫu số 04B-HBQP một lần);
g) Quyết định hưởng chế độ BNN hằng
tháng hoặc một lần của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng (mẫu số 03C-HBQP hằng tháng
hoặc mẫu số 3D-HBQP một lần);
h) Giấy chứng nhận hưởng trợ cấp BNN
đối với trường hợp hưởng trợ cấp BNN hằng tháng;
i) Giấy giới thiệu trả trợ cấp BNN
hằng tháng (mẫu số 17A-HBQP), với trường hợp đồng thời chuyển về địa phương.
3. Hồ sơ
hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN do vết thương, bệnh cũ tái phát gồm:
a) Hồ sơ đã hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN
lần trước;
b) Giấy ra viện sau khi điều trị ổn
định thương tật, bệnh nghề nghiệp cũ tái phát và bản sao hồ sơ điều trị thương
tật, bệnh tật của bệnh viện nơi điều trị;
c) Đơn của người lao động đề nghị giám
định lại thương tật, bệnh tật;
d) Biên bản giám định lại mức suy giảm
khả năng lao động do thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng giám định y
khoa Bộ Quốc phòng;
đ) Quyết định điều chỉnh mức hưởng trợ
cấp TNLĐ, BNN của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng (mẫu số 03A-HBQP và 03C-HBQP hằng
tháng hoặc mẫu số 03B-HBQP và 03D-HBQP một lần).
4. Hồ sơ
hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN của người lao động được giám định tổng mức suy giảm khả
năng lao động gồm:
a) Hồ sơ TNLĐ hoặc BNN lần đầu và hồ
sơ TNLĐ, BNN lần sau như quy định tại điểm 1, 2 Mục I Phần II nêu trên;
b) Biên bản giám định tổng hợp mức suy
giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa Bộ Quốc phòng;
c) Quyết định hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN
của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng (mẫu số 03A-HBQP và 03C-HBQP hằng tháng hoặc
mẫu số 03B-HBQP và 03D-HBQP một lần).
5. Quản lý, lưu trữ
hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN:
a) Hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng
tháng lập 05 bộ, được lưu giữ ở các nơi:
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng;
- Người lao động;
- Cơ quan nhân sự cấp Trung đoàn và
tương đương (để lưu giữ khi người lao động chuyển đơn vị mới, hoặc chuyển về
địa phương thì trả lại cho người lao động để nộp cho đơn vị mới, hoặc nộp về
BHXH tỉnh, thành phố nơi cư trú nhận trợ cấp).
Sổ bảo hiểm xã hội chuyển trả cho
người sử dụng lao động.
Đơn vị lập thêm 01 bản Quyết định của
Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng để làm chứng từ thanh toán và lưu tại cơ quan Tài
chính cấp Trung đoàn và tương đương (nơi thanh toán trực tiếp cho người lao
động).
b) Hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN một
lần lập 04 bộ, được lưu giữ ở các nơi:
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng;
- Cơ quan nhân sự cấp Trung đoàn và
tương đương;
- Người lao động;
Sổ bảo hiểm xã hội chuyển trả cho
người sử dụng lao động.
Đơn vị lập thêm 01 bản Quyết định của
Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng để làm chứng từ thanh toán và lưu tại cơ quan Tài
chính cấp Trung đoàn và tương đương (nơi thanh toán trực tiếp cho người lao
động).
II. HỒ SƠ
HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
1. Hồ sơ
hưởng lương hưu hằng tháng gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đã xác định thời
gian đóng BHXH đến tháng nghỉ việc;
b) Quyết định nghỉ việc hưởng BHXH của
người sử dụng lao động cấp có thẩm quyền;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người hưởng lương hưu do
suy giảm khả năng lao động;
d) Người bị nhiễm HIV thuộc đối tượng
quy định tại Điều 26 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006, Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007
của Chính phủ nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí thì hồ sơ có thêm giấy chứng nhận
bị nhiễm HIV vì tai nạn rủi ro nghề nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Quá trình đóng BHXH theo sổ BHXH
(mẫu số 04C-HBQP);
e) Quyết định hưởng chế độ hưu trí của
Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng (mẫu số 07A-HBQP dùng cho quân nhân, mẫu số
07B-HBQP dùng cho công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng);
g) Giấy giới thiệu trả lương hưu hằng
tháng (mẫu số 17B-HBQP);
h) Giấy chứng nhận hưu trí.
Ngoài hồ sơ nêu trên, đối với các
trường hợp sau đây thì hồ sơ phải có thêm:
- Người lao động chấp hành xong hình
phạt tù trả đơn vị rồi sau đó mới giải quyết chế độ hưu trí thì kèm theo đơn
của người lao động đề nghị hưởng BHXH, bản sao giấy chứng nhận chấp hành xong
hình phạt tù, Quyết định về việc xếp lương của cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp người lao động có thời
gian công tác di chuyển từ ngoài vào quân đội, hoặc ngược lại; giữ chức vụ quản
lý, lãnh đạo, chỉ huy (có hưởng phụ cấp chức vụ); hoặc sổ BHXH bị tẩy xóa, sửa
chữa, ghi chưa rõ thời gian, ngành nghề công việc, … thì kèm theo hồ sơ cá
nhân, các bản sao Quyết định nâng lương, thăng quân hàm, bổ nhiệm chức vụ (nếu
có), thông báo nghỉ chờ hưu của cấp có thẩm quyền (với các trường hợp có phụ
cấp chức vụ), liên quan đến tính lương bình quân để làm cơ sở tính lương hưu.
- Trường hợp người lao động đủ tuổi
đời nghỉ hưu nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH tối đa không quá 6 tháng thì
đủ 20 năm đóng BHXH, ngoài hồ sơ như quy định nêu trên, đơn vị cấp Trung đoàn
và tương đương trở lên thu và lập phiếu thu BHXH một lần cho những tháng còn
thiếu tại thời điểm giải quyết, nộp trực tiếp về tài khoản chuyên thu BHXH của
BHXH Bộ Quốc phòng.
2. Hồ sơ
hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động phục viên, xuất ngũ gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đã xác định thời
gian đóng BHXH đến tháng nghỉ việc;
b) Quyết định phục viên, xuất ngũ của
người sử dụng lao động cấp có thẩm quyền;
Trường hợp sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp có thời gian tham gia đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên mà Thủ trưởng đơn
vị cấp có thẩm quyền đã ra Quyết định phục viên, xuất ngũ, nếu cá nhân có
nguyện vọng nhận trợ cấp một lần từ quỹ BHXH thì phải có đơn (mẫu số 11A-HBQP),
nếu cá nhân không có đơn thì BHXH Bộ Quốc phòng sẽ xác nhận bảo lưu trên sổ
BHXH thời gian đóng BHXH tính đến tháng Quyết định phục viên, xuất ngũ có hiệu
lực thi hành.
c) Quá trình đóng BHXH theo sổ BHXH
(mẫu số 04D-HBQP);
d) Quyết định hưởng BHXH một lần của
Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng (mẫu số 07C-HBQP).
Riêng hồ sơ hưởng chế độ xuất ngũ đối
với hạ sỹ quan, binh sỹ thực hiện theo quy định tại hướng dẫn số 15/BHXH ngày
10/7/2008 của BHXH Bộ Quốc phòng.
Lưu ý: Đối với trường hợp quân nhân
hưởng chế độ bệnh binh thì đơn vị lập hồ sơ hưởng trợ cấp một lần từ quỹ BHXH
theo quy định nêu trên, không thực hiện bảo lưu thời gian đóng BHXH.
3. Hồ sơ
hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động thôi việc gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đã xác định thời
gian đóng BHXH đến tháng nghỉ việc;
b) Quyết định nghỉ việc hưởng BHXH của
người sử dụng lao động cấp có thẩm quyền;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với các trường hợp xác định suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
d) Bản sao giấy chứng nhận được định
cư ở nước ngoài đối với các trường hợp ra nước ngoài để định cư;
đ) Quá trình đóng BHXH theo sổ BHXH
(mẫu số 04D-HBQP);
e) Quyết định hưởng BHXH một lần của
Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng (mẫu số 07C-HBQP).
4. Hồ sơ
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội gồm:
4.1. Đối với người lao động đang tham
gia đóng BHXH:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đã xác định thời
gian đóng BHXH đến tháng nghỉ việc;
b) Quyết định phục viên, xuất ngũ,
hoặc Quyết định nghỉ việc của người sử dụng lao động cấp có thẩm quyền;
c) Đơn đề nghị bảo lưu thời gian đóng
BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, HSQ, BS không nhận trợ cấp một
lần từ quỹ BHXH (mẫu số 12-HBQP).
4.2. Đối với những trường hợp phục
viên, xuất ngũ về địa phương mà đã nhận trợ cấp một lần từ quỹ BHXH không quá
12 tháng kể từ ngày Quyết định phục viên, xuất ngũ có hiệu lực, nếu có nguyện
vọng bảo lưu thời gian đóng BHXH:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đã giải quyết
chế độ phục viên, xuất ngũ;
b) Đơn đề nghị bảo lưu thời gian đóng
BHXH của người lao động (có xác nhận của địa phương nơi cư trú);
c) Quyết định phục viên, xuất ngũ cấp
có thẩm quyền;
d) Phiếu thu trợ cấp phục viên, xuất
ngũ từ nguồn quỹ BHXH do đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên trước khi
quân nhân phục viên, xuất ngũ lập và nộp trực tiếp về tài khoản chuyên thu BHXH
của BHXH Bộ Quốc phòng
4.3. Đối với người bị phạt tù giam,
khi ra tù chuyển thẳng về địa phương:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đã xác định thời
gian đóng BHXH đến tháng nghỉ việc chấp hành hình phạt tù;
b) Đơn đề nghị bảo lưu thời gian đóng
BHXH;
c) Bản sao giấy chứng nhận chấp hành
xong hình phạt tù.
Trường hợp người lao động trước khi bị
phạt tù mà chưa được cấp sổ BHXH thì ngoài hồ sơ như quy định tại tiết b, c nêu
trên, còn kèm theo hồ sơ cá nhân bản gốc và các giấy tờ liên quan đến thời gian
và tiền lương đóng BHXH.
5. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ hưởng chế độ hưu trí:
a) Hồ sơ hưởng lương hưu lập 05 bộ,
được lưu giữ ở các nơi:
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng;
- Người lao động 02 bộ, trong đó 01 bộ
để cá nhân tự lưu giữ; 01 bộ nộp cho BHXH tỉnh, thành phố nơi cư trú nhận lương
hưu.
Sổ bảo hiểm xã hội chuyển trả cho
người lao động.
Trường hợp nếu có trợ cấp một lần khi
nghỉ hưu từ năm thứ 26 trở lên đối với nữ và năm thứ 31 trở lên đối với nam,
thì đơn vị lập thêm 01 bản Quyết định của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng để làm
chứng từ thanh toán và lưu tại cơ quan Tài chính cấp Trung đoàn và tương đương
trở lên (nơi thanh toán trực tiếp cho người lao động).
b) Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
một lần lập 04 bộ, được lưu giữ ở các nơi:
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng;
- Cơ quan nhân sự cấp Trung đoàn và
tương đương;
- Người lao động;
Sổ bảo hiểm xã hội chuyển trả cho
người lao động.
Đơn vị lập thêm 01 bản Quyết định của
Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng để làm chứng từ thanh toán và lưu tại cơ quan Tài
chính cấp Trung đoàn và tương đương trở lên (nơi thanh toán trực tiếp cho người
lao động).
III. HỒ SƠ
HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
1. Hồ sơ
hưởng chế độ tử tuất gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đã xác định thời
gian đóng BHXH đến tháng người lao động chết;
b) Giấy báo tử hoặc giấy chứng tử,
hoặc Quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết;
c) Tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân
nhân người chết (mẫu số 09-HBQP). Trường hợp thân nhân không phải là vợ (hoặc chồng),
con, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ (hoặc bố mẹ chồng) mà người chết khi còn sống phải chịu
trách nhiệm nuôi dưỡng thì có thêm giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi
người nuôi dưỡng hợp pháp cư trú;
d) Quá trình đóng BHXH theo sổ BHXH
(mẫu số 04E-HBQP hằng tháng hoặc mẫu số 04G-HBQP một lần);
đ) Quyết định hưởng chế độ tử tuất
hằng tháng hoặc một lần của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng (mẫu số 08A1-HBQP hằng
tháng hoặc mẫu số 08B1-HBQP một lần);
e) Giấy giới thiệu trả trợ cấp tuất
hằng tháng (mẫu số 17C-HBQP);
g) Giấy chứng nhận trợ cấp tử tuất đối
với các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
Ngoài hồ sơ nêu trên, nếu thuộc một
trong các trường hợp dưới đây thì hồ sơ có thêm:
- Trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng có nhiều thân nhân ở nhiều địa phương khác nhau thì bổ sung thêm mỗi địa
phương 02 bộ hồ sơ gồm: Giấy báo tử hoặc giấy chứng tử, Quyết định hưởng chế độ
tử tuất của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng (trong Quyết định không ghi phần trợ
cấp mai táng và trợ cấp chết do TNLĐ, BNN, nếu có), tờ khai hoàn cảnh gia đình
của thân nhân người chết, quá trình đóng BHXH theo sổ BHXH; giấy giới thiệu trả
trợ cấp tử tuất; giấy chứng nhận trợ cấp tử tuất.
- Biên bản điều tra TNLĐ; bản sao bệnh
án điều trị TNLĐ, BNN, nếu chết trong thời gian điều trị TNLĐ, BNN lần đầu (đối
với trường hợp chết do TNLĐ, BNN).
- Quyết định hưởng chế độ TNLĐ, BNN
hằng tháng của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng; bản sao bệnh án điều trị có liên
quan đến thương tật, bệnh tật do TNLĐ, BNN (đối với trường hợp chết khi đang
hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động 61% trở
lên nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH).
- Giấy chứng nhận của nhà trường nơi
con đang học (đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi).
- Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố (đối với thân nhân
người lao động chết nếu con đủ 15 tuổi trở lên, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha
mẹ vợ, hoặc cha mẹ chồng hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp mà người chết khi còn
sống có trách nhiệm nuôi dưỡng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ
và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên).
- Trường hợp người lao động chết còn
thiếu thời gian đóng BHXH tối đa không quá 6 tháng thì đủ 15 năm đóng BHXH,
ngoài hồ sơ như quy định nêu trên, đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên
thu và lập phiếu thu BHXH một lần cho những tháng còn thiếu tại thời điểm chết
nộp trực tiếp về tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Bộ Quốc phòng.
2. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ hưởng chế độ tử tuất:
a) Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hằng
tháng lập 05 bộ, được lưu giữ ở các nơi:
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng;
- Thân nhân người lao động 02 bộ,
trong đó 01 bộ để lưu giữ; 01 bộ nộp cho BHXH tỉnh, thành phố nơi cư trú để
nhận trợ cấp.
Sổ bảo hiểm xã hội chuyển trả cho thân
nhân người lao động.
Đơn vị lập thêm 01 bản Quyết định của
Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng để làm chứng từ thanh toán trợ cấp mai táng và trợ
cấp chết do TNLĐ, BNN (nếu có) và lưu tại cơ quan Tài chính cấp Trung đoàn và
tương đương trở lên (nơi thanh toán trực tiếp cho thân nhân người lao động
chết).
b) Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất một lần
lập 04 bộ, được lưu giữ ở các nơi:
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng;
- Cơ quan nhân sự cấp Trung đoàn và
tương đương;
- Thân nhân người lao động.
Sổ bảo hiểm xã hội chuyển trả cho thân
nhân người lao động.
Đơn vị lập thêm 01 bản Quyết định của
Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng để làm chứng từ thanh toán tiền mai táng và trợ cấp
chết do TNLĐ, BNN (nếu có) và lưu tại cơ quan Tài chính cấp Trung đoàn và tương
đương trở lên (nơi thanh toán trực tiếp cho thân nhân người lao động chết).
IV. QUY
TRÌNH, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP;
HƯU TRÍ; TỬ TUẤT
1. Trách
nhiệm của người lao động hoặc thân nhân người lao động:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ,
BNN gồm:
Giấy ra viện của các đợt điều trị hoặc
giấy khám BNN (01 bản gốc và 04 bản sao), các giấy tờ liên quan đến quá trình
khám, điều trị TNLĐ, BNN.
b) Nộp đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ hưu
trí gồm:
- Đơn đề nghị của người lao động với
các trường hợp nghỉ trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
kèm theo các giấy tờ liên quan đến khám, chữa bệnh; cung cấp đầy đủ hồ sơ liên
quan đến quá trình đóng BHXH ngoài quân đội khi cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng yêu
cầu.
- Đóng BHXH một lần cho cả những tháng
còn thiếu tại thời điểm người lao động nghỉ việc.
c) Nộp đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ tử
tuất gồm:
- Giấy xác nhận của chính quyền địa
phương nơi người nuôi dưỡng hợp pháp cư trú (đối với trường hợp thân nhân không
phải là vợ (hoặc chồng), con, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ (hoặc bố mẹ chồng) mà người
chết khi còn sống phải chịu trách nhiệm nuôi dưỡng).
- Bản sao bệnh án điều trị TNLĐ, BNN
(đối với các trường hợp bị TNLĐ, BNN nếu chết trong thời gian điều trị TNLĐ,
BNN lần đầu).
- Giấy chứng nhận của nhà trường nơi
con đang học (trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học).
- Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố.
- Đóng BHXH một lần cho cả những tháng
còn thiếu (tại thời điểm người lao động chết).
2. Trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên (cơ quan nhân
sự, cơ quan Tài chính, giúp Thủ trưởng đơn vị):
2.1. Trách nhiệm của cơ quan nhân sự:
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ,
BNN; hưu trí; tử tuất từ người lao động hoặc thân nhân người lao động theo quy
định tại tiết a, b, c điểm 1 nêu trên.
b) Căn cứ sổ BHXH của người lao động,
Quyết định nghỉ việc hưởng BHXH hoặc Quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc
lập hồ sơ hưởng các chế độ TNLĐ, BNN; hưu trí; tử tuất theo quy định tại Mục I,
II và Mục III Phần 2 hướng dẫn này, chuyển lên cơ quan nhân sự cấp trên đến cơ
quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
c) Hoàn chỉnh hồ sơ kèm theo công văn
giới thiệu thân nhân người lao động chết ra Hội đồng Giám định y khoa tỉnh,
thành phố để giám định mức suy giảm khả năng lao động.
d) Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến cơ quan
nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để giới thiệu người lao động đi giám
định mức suy giảm khả năng lao động, như sau:
- Đối với cán bộ có quân hàm hoặc mức
lương tương đương cấp đại úy trở xuống cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng thẩm định hồ sơ giới thiệu giám định tại Hội đồng Giám định y khoa
cấp dưới Hội đồng Giám định y khoa Bộ Quốc phòng.
- Đối với cán bộ có quân hàm hoặc mức
lương tương đương cấp thiếu tá trở lên cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng thẩm định hồ sơ giới thiệu giám định tại Hội đồng Giám định y khoa
Bộ Quốc phòng (qua BHXH Bộ Quốc phòng).
Lưu ý:
+ Đối với người lao động mắc BNN đều
chuyển hồ sơ BHXH Bộ Quốc phòng thẩm định trước khi giới thiệu ra Hội đồng Giám
định y khoa BNN Bộ Quốc phòng.
+ Mọi trường hợp giám định lại, giám
định tổng hợp TNLĐ, BNN đều phải báo cáo và đề nghị BHXH Bộ Quốc phòng thẩm
định hồ sơ trước khi giới thiệu ra Hội đồng Giám định y khoa Bộ Quốc phòng.
đ) Nhận lại hồ sơ đã giải quyết từ cơ
quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động
chết.
2.2. Trách nhiệm của cơ quan Tài
chính:
a) Tiếp nhận hồ sơ do cơ quan nhân sự
hoặc người lao động chuyển đến, kiểm tra và chi trả đầy đủ, kịp thời trợ cấp
TNLĐ, BNN (một lần hoặc hằng tháng), trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp phục
viên, xuất ngũ, thôi việc, trợ cấp mai táng và trợ cấp tử tuất một lần.
b) Hằng quý (sau quý chi tiêu), tổng
hợp, báo cáo và thanh quyết toán với cơ quan Tài chính cấp trên đã giải quyết
hưởng BHXH theo từng chế độ đến cơ quan Tài chính đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng.
c) Lưu trữ danh sách chứng từ chi trả
trợ cấp TNLĐ, BNN (một lần hoặc hằng tháng), trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ
cấp phục viên, xuất ngũ, thôi việc, trợ cấp mai táng và trợ cấp tử tuất một
lần.
3. Trách
nhiệm của cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng các chế độ:
TNLĐ, BNN; hưu trí; tử tuất từ cơ quan nhân sự cấp dưới theo quy định tại Mục
I, II và Mục III Phần 2 hướng dẫn này; kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ
theo quy định tại hướng dẫn này, gửi về BHXH Bộ Quốc phòng và nhận hồ sơ đã
được giải quyết từ BHXH Bộ Quốc phòng bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao
cho người lao động hoặc thân nhân người lao động chết.
b) Phối hợp với cơ quan Tài chính,
Quân y quản lý, kiểm tra, tổ chức thực hiện BHXH trong đơn vị theo đối tượng
quản lý.
c) Quản lý, lưu trữ hồ sơ theo quy
định tại Mục I, II và Mục III Phần 2 hướng dẫn.
4. Trách
nhiệm của cơ quan Tài chính đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:
a) Hằng quý, tiếp nhận báo cáo của các
đơn vị trực thuộc, thanh quyết toán với các đơn vị đó và báo cáo BHXH Bộ Quốc
phòng.
b) Lưu trữ chứng từ quyết toán theo
quy định.
5. Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng:
a) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và ra
Quyết định (một lần và hằng tháng) hưởng các chế độ BHXH: TNLĐ, BNN; hưu trí; tử
tuất từ cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng theo quy định tại Mục
I, II và Mục III Phần 2 hướng dẫn này, trả lại đơn vị hồ sơ đã được giải quyết.
Hướng dẫn lại đơn vị trong trường hợp hồ sơ có sai sót.
b) Hằng tháng (vào ngày 10 và 25),
thông báo danh sách các đối tượng hưởng BHXH hằng tháng về BHXH tỉnh, thành phố
nơi đối tượng cư trú.
c) Xác nhận trong sổ BHXH nội dung
được hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN; hưu trí; tử tuất; xác nhận bảo lưu thời gian đóng
BHXH.
d) Giấy giới thiệu ra Hội đồng Giám định
y khoa Bộ Quốc phòng giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với cán bộ có
quân hàm hoặc mức lương tương đương cấp thiếu tá trở lên; đối với người lao
động mắc BNN; đối với các trường hợp giám định lại, giám định tổng hợp TNLĐ,
BNN.
đ) Thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm
xã hội:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp hưởng trợ cấp BHXH một lần, chế độ
TNLĐ, BNN và chế độ tử tuất.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với người hưởng chế độ hưu trí.
Phần 3.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. BẢO
HIỂM XÃ HỘI BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn trên cơ
sở điều kiện và khả năng bảo đảm, sẽ có hướng dẫn điều chỉnh trách nhiệm lập hồ
sơ hưởng BHXH đối với các chế độ TNLĐ, BNN; hưu trí; tử tuất cho các đơn vị
trong từng giai đoạn.
II. ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
Thủ tục hồ sơ giải quyết hưởng các chế
độ BHXH thực hiện theo quy định tại hướng dẫn này. Quy trình trách nhiệm giải
quyết hưởng các chế độ BHXH thực hiện như sau:
1. Doanh
nghiệp cấp dưới đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:
a) Đối với quân nhân, công nhân viên
chức quốc phòng, lao động hợp đồng có chỉ tiêu khi giải quyết các chế độ BHXH:
ốm đau; thai sản; nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; TNLĐ, BNN; hưu trí; tử
tuất đều thực hiện qua cơ quan Cán bộ, cơ quan Quân lực đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng.
b) Đối với lao động hợp đồng không có
chỉ tiêu kể cả khối dự toán, đơn vị sự nghiệp có thu khi giải quyết các chế độ
BHXH; ốm đau; thai sản; nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; TNLĐ, BNN; hưu trí;
tử tuất thực hiện trực tiếp với BHXH Bộ Quốc phòng.
2. Doanh
nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng:
Toàn bộ việc giải quyết các chế độ
BHXH: ốm đau; thai sản; nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; TNLĐ, BNN; hưu trí;
tử tuất của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng (có
chỉ tiêu và không có chỉ tiêu) trong doanh nghiệp, đều qua cơ quan Cán bộ, cơ
quan Tổ chức – Lao động – Tiền lương, cơ quan Tài chính doanh nghiệp tới BHXH
Bộ Quốc phòng.
Hướng dẫn này được thực hiện kể từ
ngày ký (kèm theo mẫu biểu, hồ sơ hưởng các chế độ TNLĐ, BNN; hưu trí; tử tuất
thống nhất với hồ sơ hướng dẫn tại công văn số 49/BHXH ngày 30/7/2008 của BHXH
Bộ Quốc phòng); thay thế hướng dẫn số 267/CS ngày 07/9/1996 của Cục Chính sách
hướng dẫn thủ tục hồ sơ xét hưởng các chế độ BHXH đối với quân nhân, công nhân
viên chức quốc phòng, hướng dẫn số 695/CV-BHXH ngày 24/7/2007 của BHXH quân đội
về quy trình, thủ tục hồ sơ hưởng BHXH trong quân đội.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về BHXH Bộ Quốc phòng để
được hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Thủ trưởng BQP (để báo cáo);
- Thủ trưởng TCCT (để báo cáo);
- Các Cục: Cán bộ, Chính sách/TCCT, Quân lực/BTTM, Tài chính/BQP, Quân y/TCHC
(để phối hợp theo dõi, chỉ đạo);
- Các đơn vị trực thuộc BQP (để thực hiện);
- Lưu: BHXHBQP.
|
KT. GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
ĐẠI TÁ
Đặng Văn Duy
|