BỘ
TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
61-TT/LB
|
Hà
Nội , ngày 24 tháng 10 năm 1992
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
SỐ 61-TT/LB NGÀY 24-10-1992 CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC
HẢI QUAN HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TIỂU NGẠCH
Thực hiện Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu được Quốc hội thông qua ngày 26-12-1991 và quyết định 115-HĐBT ngày
9-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng;
Liên Bộ Tài chính - Tổng cục Hải
quan hướng dẫn cụ thể như sau:
I- NGUYÊN TẮC
CHUNG
1. Tất cả hàng hoá được phép xuất
khẩu tiểu ngạch biên giới phải thông qua các cửa khẩu được quy định và phải nộp
thuế xuất khẩu tiểu ngạch theo đúng quy định tại quyết định số 115-HĐBT của Hội
đồng Bộ trưởng.
2- Các tỉnh biên giới có hàng
hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch đều phải tổ chức thành lập các trạm thu thuế liên
ngành để kiểm soát và thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch theo đúng tinh thần
quyết định 115-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
3- Tổ chức và cá nhân kinh doanh
xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới phải có giấy phép kinh doanh các mặt hàng
trong danh mục của Bộ Thương mại và du lịch quy định và nộp đủ, nộp đúng số thuế
phải nộp theo luật định.
4- Cơ quan Hải quan có trách nhiệm
giám sát và kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch qua biên giới tại các
trạm liên ngành ở cửa khẩu.
5- Cơ quan thuế có trách nhiệm
thu đúng thu đủ thuế với mọi hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch ở trạm liên
ngành theo biên lai thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch.
II- QUY TRÌNH
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TIỂU NGẠCH
1- Trách nhiệm của chủ hàng:
- Tất cả các tổ chức, cá nhân được
phép xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới, khi có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập
khẩu đều phải làm thủ tục hải quan và nộp thuế.
- Khi làm thủ tục phải:
+ Xuất trình giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới do Uỷ ban nhân dân cấp.
+ Nộp 3 tờ khai hàng theo mẫu do
Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý và phát hành. Trong tờ khai phải khai đúng
đủ từng cột mục theo quy định.
+ Nộp đúng nộp đủ thuế xuất nhập
khẩu trước khi đưa hàng qua biên giới hoặc vào nội địa.
+ Chủ hàng phải tự kê khai đầy đủ
số lượng chủng loại hàng hoá thực tế xuất nhập khẩu tại trạm liên ngành ở cửa
khẩu vào tờ khai hải quan.
2. Trách nhiệm của Hải quan:
- Tờ khai Hải quan do Tổng cục Hải
quan in ấn và phát hành cho các trạm thu thuế.
- Hải quan phải mở sổ đăng ký tờ
khai có số thứ tự đăng ký tờ khai từ đầu năm đến cuối năm (từ 1-1 đến 31-12).
Khi tờ khai được đăng ký cán bộ Hải quan phải ghi số đăng ký tờ khai lên góc
phía bên trái tờ khai và đóng dấu "đã đăng ký" vào ô giữa tờ khai,
cán bộ Hải quan khi tiếp nhận và đăng ký tờ khai phải ký và ghi rõ họ tên đồng
thời đóng dấu đã đăng ký tờ khai.
- Khi tiếp nhận tờ khai, phải kiểm
tra xem chủ hàng và hàng hoá có đúng là đối tượng được phép xuất nhập khẩu tiểu
ngạch không. Nếu đúng thì tiếp nhận và cho đăng ký tờ khai. Trường hợp có ý kiến
khác nhau khi xác nhận đối tượng là tiểu ngạch hay chính ngạch thì cần có sự
bàn bạc để thống nhất. Nếu không thống nhất được phải lập biên bản và trưởng trạm
liên ngành tại cửa khẩu sẽ quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Sau đó Trưởng trạm liên ngành thay mặt các thành viên báo cáo với các
ngành hữu quan để bàn bạc thống nhất cách giải quyết. Đồng thời các thành viên
của trạm có trách nhiệm phản ánh kịp thời lên cấp trên trực tiếp thuộc ngành
mình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Sau khi đăng ký, tờ khai được
chuyển cho bộ phận kiểm tra hàng.
- Thủ tục kiểm tra Hải quan:
+ Chủ hàng có trách nhiệm xuất
trình và tự tháo mở các kiện hàng hoá của mình để Hải quan kiểm tra tại nơi quy
định theo yêu cầu của Hải quan;
+ Cán bộ nhân viên Hải quan kiểm
tra thực tế hàng trước sự chứng kiến của chủ hàng, bằng cách đối chiếu thực tế
hàng hoá với tờ khai về tên hàng, số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất
hàng.
Người kiểm tra phải ghi kết quả
kiểm tra và ký, ghi rõ họ và tên trên cả 3 tờ khai, thông báo cho chủ hàng biết
để ký xác nhận kết quả kiểm hoá. Sau đó căn cứ vào bảng giá do Bộ Tài chính ban
hành hoặc bảng giá của địa phương đã được Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan chấp
nhận để xác định giá tính thuế và thuế suất của từng loạt hàng vào tờ khai. Đối
với những loại hàng chưa có giá trong bảng giá thì kết hợp với cán bộ cục thuế
để xây dựng giá tính thuế, theo nguyên tắc quy định tại quyết định số
340-TC/TCT ngày 1 tháng 8 năm 1992 của Bộ Tài chính.
3- Trách nhiệm của cán bộ thuế:
a) Tính thuế:
Toàn bộ số tờ khai sau khi kiểm
hoá được chuyển qua cán bộ thuế. Cán bộ thuế kiểm tra lại thuế suất và giá tính
thuế của từng mặt hàng trước khi tính thuế; khi kiểm tra nếu giá tính thuế và
thuế suất không đúng với các văn bản quy định thì phải báo cáo Trạm trưởng để
điều chỉnh lại trước khi tính thuế. Công thức tính thuế như sau:
Số thuế phải nộp = Số lượng hàng
hoá ghi trên tờ khai x Đơn giá hàng x Thuế suất.
Việc thu thuế phải dùng biên lai
do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành. Viết biên lai phải dùng giấy than để
viết cả 5 liên trong một lần và phải viết đầy đủ những nội dung đã quy định tại
biên lai.
Về nguyên tắc, số lượng và giá
trị hàng hoá ghi tại biên lai thu thuế.
b) Thu thuế:
Toàn bộ số biên lai thu thuế và
tờ khai Hải quan phải chuyển qua bộ phận thu thuế, cán bộ thu thuế căn cứ vào số
thuế đã xác định trên biên lai để thông báo số thuế phải nộp cho chủ hàng biết
và nộp thuế ngay trước khi cho hàng hoá xuất, nhập khẩu.
Sau khi kiểm và thu đủ tiền thuế,
mời chủ hàng ký vào các biên lai thu thuế ghi rõ họ tên, cán bộ thu thuế có nhiệm
vụ đóng dấu đã thu tiền vào các liên.
Chủ hàng được giữ 1 tờ khai Hải
quan và hai biên lai thu thuế (1 biên lai mầu đỏ dùng cho người nộp thuế và 1
biên lai màu xanh để đưa cho người mua hàng).
4. Việc lập hồ sơ và tổng hợp
tình hình thu thuế.
Cuối mỗi ngày, cán bộ thuế và Hải
quan cùng nhau đối chiếu số liệu giữa tờ khai Hải quan và biên lai thu thuế cho
khớp đúng. Đồng thời đối chiếu số tiền thuế thu được với số tiền ghi trên biên
lai nộp thuế.
Trường hợp đối chiếu phát sinh
chênh lệch mà không xử lý được thì phải lập biên bản nói rõ lý do chênh lệch có
chữ ký của Trạm trưởng và các người có liên quan.
- Mỗi lô hàng lập hai bộ hồ sơ
bao gồm 01 tờ khai Hải quan, 1 biên lai nộp thuế, cơ quan Hải quan giữ 1 bộ và
cơ quan thuế lưu giữ 1 bộ.
- Từng trạm phải có quy định thời
gian nộp tiền vào kho bạc kịp thời, không để tiền tồn đọng ở trạm quá 3 ngày.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời
chế độ báo cáo định kỳ về báo cáo nhanh, báo cáo hàng tháng, quý, năm do cơ
quan thuế và Hải quan quy định.
- Thực hiện chế độ ghi chép sổ
sách kế toán thống kê tại trạm thu theo đúng mẫu biểu quy định.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hai ngành thuế và Hải quan chịu
trách nhiệm quán triệt chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành mình chấp hành đầy đủ việc
thực hiện Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký, mọi quy định trước đây của hai ngành nếu trái với Thông tư này đều bãi
bỏ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các trạm báo cáo về Cục thuế và hải quan tỉnh để tổng hợp kiến
nghị với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và Tổng cục Hải quan sửa đổi bổ sung kịp
thời.
Nguyễn
Thanh
(Đã
ký)
|
Phan
Văn Dĩnh
(Đã
ký)
|