BỘ CÔNG AN-UỶ
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/1998/TTLT-TDTT-CA
|
Hà Nội , ngày 26
tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO - BỘ CÔNG AN SỐ
09/1998/TTLT-TDTT-CA NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, TRANG BỊ,
SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN, SỬA CHỮA, MANG VÀO, MANG RA KHỎI NƯỚC VIỆT NAM
VÀ THANH LÝ, TIÊU HUỶ CÁC LOẠI VŨ KHÍ THỂ THAO
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày
12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban
Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng,
bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước
Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
I- NGUYÊN TẮC
CHUNG
1- Các loại vũ khí thể thao
(VKTT) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ ban hành theo Nghị định 47/CP bao gồm:
a) Các loại súng trường thể
thao, súng ngắn thể thao, súng hơi, súng bắn mục tiêu di động, bắn đĩa bay dùng
cho mục đích tập luyện, thi đấu thể thao và các loại đạn dùng cho các loại súng
kể trên.
VKTT chỉ trang bị cho các đối tượng
theo quy định tại điểm 1 Mục A Phần II dưới đây để tập luyện, thi đấu thể thao.
Cơ quan, tổ chức được trang bị súng, đạn thể thao phải làm thủ tục đăng ký, khi
sử dụng phải có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền.
b) Các loại vũ khí thô sơ dùng để
tập luyện, thi đấu thể thao gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, đại đao, mã
tấu, cung, nỏ, côn, thương,....
Đối với các loại vũ khí thô sơ
dùng cho việc tập luyện, thi đấu thể thao phải có quyết định trang bị của Uỷ
ban Thể dục Thể thao hoặc Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá Thông tin và Thể thao
cấp tỉnh (dưới đây gọi chung là Sở Thể dục Thể thao). Cơ quan, tổ chức được
trang bị vũ khí thô sơ phải ghi vào sổ sách theo dõi, quản lý đúng chế độ; khi
mang đi tập luyện, thi đấu ngoài phạm vị tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở phải
có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, tổ chức về loại vũ khí đó trong giấy công
tác.
2- VKTT không trang bị cho cá
nhân, tổ chức, cá nhân không được trang bị mà có VKTT bất kể do nguồn gốc nào đếu
phải kê khai và nộp tại cơ quan Công an.
3- Các cơ quan, tổ chức được
trang bị, sử dụng các loại vũ khí thể thao phải chịu sự quản lý của cơ quan
Công an và cơ quan Thể dục Thể thao theo quy định của Nghị định 47/CP và hướng
dẫn tại Thông tư này.
4- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao giữ, sử dụng VKTT phải có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục
đích, đúng pháp luật và chịu trách nhiệm về vũ khí được giao.
5- Không sử dụng VKTT vào mục
đích khác.
II- TRANG BỊ,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
A- ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC TRANG BỊ, SỬ DỤNG VKTT
1- Đối tượng được trang bị, sử dụng
VKTT quy định tại khoản 2 Điều 8 và điểm h khoản 1 Điều 38 của Quy chế ban hành
theo Nghị định số 47/CP bao gồm:
a) Các Câu lạc bộ, Trung tâm,
Trường huấn luyện, Trường năng khiếu Thể dục Thể Thao, trường Đại học, trường
Cao Đẳng, trường Trung cấp Thể dục Thể thao được thành lập theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Các cơ quan, tổ chức khác của
nhà nước có yêu cầu trang bị VKTT để tập luyện thi đấu phải được sự đồng ý bằng
văn bản của Uỷ ban Thể dục Thể thao.
2- Các cơ quan, tổ chức trên chỉ
được trang bị VKTT khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các Điều 13,
14, 15 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 47/CP.
3- Thủ tục đề nghị trang bị
VKTT:
a) Quyết định thành lập Trung
tâm, Câu lạc bộ, Trường huấn luyện.... của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại điểm 1 trên đây.
b) Công văn đề nghị trang bị
VKTT của cơ quan trực tiếp quản lý Trung tâm, Câu lạc bộ, Trường huấn luyện,...
công văn cần nói rõ số lượng, chúng loại VKTT đã được trang bị, cần trang bị
thêm.
c) Đối với các cơ quan, tổ chức
khác của nhà nước có nhu cầu trang bị VKTT phải có công văn nói rõ nhu cầu, mục
đích, số lượng cần trang bị và phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan chủ
quản cấp trên.
Các cơ quan, tổ chức ở địa
phương nộp thủ tục nói trên tại Sở Thể Dục Thể thao; Sở Thể dục Thể thao xem
xét đề nghị Uỷ ban Thể dục Thể thao quyết định.
Các cơ quan, tổ chức trực thuộc
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ thủ tục nộp tại Uỷ ban
Thể dục Thể thao để xem xét quyết định.
Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Uỷ ban Thể dục Thể Thao phải xem xét trả lời kết quả bằng văn bản cho
cơ quan, tổ chức đề nghị trang bị VKTT.
4- Sử dụng VKTT
a) VKTT chỉ được dùng để tập luyện
và thi đấu thể thao. Trước và sau khi tập luyện, thi đấu phải kiểm tra an toàn
VKTT theo quy định.
b) Việc bắn đạn thật trong tập
luyện hoặc thi đấu phải tổ chức tại trường bắn. Trường hợp không có trường bắn
theo quy định, phải chọn nơi có đủ điều kiện an toàn và phải được cơ quan Công
an cấp huyện sở tại cho phép trước khi tổ chức bắn. Khi bắn đạn thật phải tổ chức
cảnh giới và có biện pháp bảo vệ tuyệt đối an toàn. Súng và đạn đưa vào sử dụng
trong tập luyện, thi đấu phải đảm bảo an toàn đúng theo quy định.
c) Trường hợp xảy ra tai nạn
trong tập luyện, thi đấu, vận chuyển, bảo quản, sửa chữa,... phải tổ chức cấp cứu,
khắc phục hậu quả kịp thời. Người gây ra tai nạn và người chỉ huy phải chịu
trách nhiệm về hậu quả xảy ra.
B- CẤP GIẤY
PHÉP SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
1- Giấy phép sử dụng VKTT do cơ
quan Công an cấp tỉnh cấp và có giá trị sử dụng 3 năm kể từ ngày cấp giấy phép.
2- Thủ tục đề nghị cấp giấy phép
sử dụng VKTT
a) Đối với VKTT mới được trang bị
- Quyết định bằng văn bản của Uỷ
ban Thể dục Thể thao cho phép trang bị VKTT ghi rõ số lượng, chủng loại, ký hiệu,
cỡ nòng, số hiệu của từng loại VKTT.
- Công văn đề nghị cấp giấy phép
sử dụng VKTT của cơ quan, tổ chức được trang bị.
b) Cấp lại giấy phép sử dụng
VKTT đã hết giá trị sử dụng: cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí phải nộp lại
giấy phép sử dụng đã hết giá trị và có công văn đề nghị cấp đổi lại giấy phép sử
dụng kèm theo bản kê khai từng loại vũ khí.
Nếu giấy phép sử dụng VKTT bị mất
hoặc bị hư hỏng thì cơ quan, tổ chức có vũ khí phải có công văn trình bày lý do
bị mất, bị hư hỏng và đề nghị cấp lại hoặc đổi giấy phép mới.
c) Đối với cơ quan, tổ chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đã được trang bị VKTT nhưng chưa làm thủ tục cấp giấy
phép nay cần cấp giấy phép sử dụng phải có văn bản xác nhận nguồn gốc vũ khí của
Uỷ ban Thể dục Thể thao hoặc Sở Thể dục Thể thao.
d) Cán bộ được cơ quan, tổ chức
cử đến cơ quan Công an làm thủ tục cấp giấy phép sử dụng VKTT phải có giấy giới
thiệu của cơ quan, tổ chức đó và phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân.
e) Chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy phép sử dụng.
C- BẢO QUẢN, VẬN
CHYỂN, SỬA CHỮA VŨ KHÍ THỂ THAO
1- Bảo quản:
a) Đối với các kho VKTT phải
- Thiết kế, xây dựng đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn về phòng cháy, nổ được Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy Công an cấp tỉnh phê duyệt và nghiệm thu.
- Có nội quy và phương án bảo vệ,
phương án phòng cháy, chữa cháy và phương tiện đảm bảo an toàn, được Sở Thể dục
thể thao và Công an cấp tỉnh phê duyệt.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
kiểm tra, bảo quản, xuất hoặc nhập kho, có sổ sách theo dõi, ghi chép và thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Phân công người có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại các điều 13, 14 của Quy chế ban hành theo Nghị định số
47/CP để bảo quản, coi giữ và quản lý thường xuyên.
b) Các cơ quan , tổ chức được
trang bị VKTT
- Phải có kho hoặc nơi cất giữ đảm
bảo tuyệt đối an toàn, có người quản lý, có sổ sách theo dõi và lau chùi sạch sẽ.
- Chỉ giao VKTT cho những người
trực tiếp tập luyện, thi đấu. Những người này phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 13 của quy chế ban hành theo Nghị định 47/CP.
- Thường xuyên kiểm tra về số lượng,
chất lượng, theo dõi việc xuất hoặc nhập kho, đối chiếu số sách với vũ khí hiện
có.
- Thủ trưởng phụ trách cơ quan,
tổ chức được trang bị VKTT khi cần thiết có thể kiểm tra đột xuất về việc bảo
quản, an toàn kho tàng và sử dụng VKTT.
- Vào tháng 10 hàng năm các cơ
quan, tổ chức được trang bị VKTT phải phối hợp cùng cơ quan Công an đăng ký, cấp
giấy phép tổ chức kiểm tra định kỳ việc quản lý, sử dụng VKTT.
Việc kiểm tra phải cụ thể, tỷ mỉ,
đối chiếu từng VKTT với sổ sách theo dõi và giấy phép sử dụng. Sau kiểm tra phải
lập biên bản nói rõ nội dung, kết quả kiểm tra và có chữ ký của các thành viên
kiểm tra.
c) Người được giao VKTT để tập
luyện, thi đấu
- Chỉ được sử dụng VKTT vào mục
đích tập luyện và thi đấu thể thao; chấp hành đầy đủ chế độ sử dụng, bảo quản
và giữ gìn tuyệt đối an toàn.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp đối
với VKTT được giao.
- Khi mang vũ khí đi tập luyện,
thi đấu phải mang theo giấy phép sử dụng.
- Không được tự ý cho mượn hoặc
trao đổi VKTT được giao.
- Trường hợp do yêu cầu cần thiết
đề tập luyện, thi đấu, vận động viên có thể được giao giữ VKTT thường xuyên
theo quyết định của Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao hoặc Giám đốc Sở
Thể Dục Thể Thao.
2- Vận chuyển VKTT
a) Khi vận chuyển VKTT chưa đăng
ký, chưa có giấy phép sử dụng hoặc đã có giấy phép sử dụng nhưng số lượng lớn
(từ 20 khẩu trở lên) phải có giấy phép của cơ quan Công an cấp tỉnh cấp.
- Việc vận chuyển VKTT phải đảm
bảo tuyệt đối an toàn, bí mật, có người bảo vệ và đi đúng tuyến đường ghi trong
giấy phép.
- Trường hợp đang vận chuyển
VKTT có sự cố hoặc cần nghỉ lại qua đêm trên đường, phải báo cáo với Công an sở
tại biết để phối hợp bảo vệ. Không được dừng, đỗ xe ở nơi đông người, nơi có
công trình quan trọng.
- Trường hợp vận chuyển VKTT để
phục vụ cho việc tập luyện, thi đấu trong phạm vi tỉnh, thành phố thì không phải
xin giấy phép vận chuyển của cơ quan Công an nhưng phải có quyết định của cơ
quan, tổ chức có vũ khí cần vận chuyển.
b) Thủ tục đề nghị cấp giấy phép
vận chuyển VKTT bao gồm:
- Công văn đề nghị ghi rõ số lượng,
chủng loại, ký hiệu của vũ khí cần vận chuyển, nơi đi, nơi đến, thời gian và
tuyến đường vận chuyển.
- Quyết định vận chuyển VKTT của
Uỷ ban Thể dục Thể thao hoặc Giám đốc Sở Thể dục Thể thao.
- Giấy giới thiệu và chứng minh
nhân dân của người đến liên hệ làm thủ tục.
Hồ sơ xin phép vận chuyển VKTT nộp
tại cơ quan Công an cấp tính (kể cả cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng tại địa
phương). Chậm nhất 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an phải trả lời
kết quả cấp hay không cấp giấy phép vận chuyển; nếu không cấp giấy phép phải
nói rõ lý do.
3- Sửa chữa VKTT
a) Việc sửa chữa VKTT phải được
phép của cơ quan Công an cấp tỉnh và phải sửa chữa tại các cơ sở của Quân đội
hoặc Công an. Trường họp VKTT hư hỏng nhỏ hoặc chỉ thay thế phụ tùng mà cơ
quan, tổ chức được trang bị VKTT có thể tự làm được, thì không phải xin phép cơ
quan Công an.
b) Thủ tục đề nghị cấp giấy phép
sửa chữa VKTT
- Công văn đề nghị sửa chữa VKTT
cần nói rõ số lượng, chủng loại, ký hiệu, số hiệu, nội dung sửa chữa của từng
loại VKTT và cơ sở sửa chữa.
- Giấy giới thiệu và chứng minh
nhân dân của người liên hệ làm thủ tục.
Hồ sơ nói trên nộp tại Công an cấp
tỉnh. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải trả lời
kết quả cấp hay không cấp giấy phép; nếu không cấp giấy phép phải nói rõ lý do.
- Chỉ được sửa chữa tại các cơ sở
ghi trong giấy phép.
4- Nếu VKTT bị mất phải báo ngay
cho cấp trên trực tiếp và các cơ quan chức năng biết để giải quyết, xử lý.
D- MANG VKTT
VÀO, RA KHỎI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1- Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ
chức, cá nhân nước ngoài mang VKTT từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc mang VKTT từ
Việt Nam ra nước ngoài để tập luyện, thi đấu phải được phép của Bộ Công an và
có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 47/CP, hướng dẫn tại
thông tư này, phải quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về số vũ khí mang vào, mang ra.
2- Thủ tục xin phép mang VKTT
vào, ra khỏi nước CHXHCN Việt Nam để tập luyện, thi đấu gồm:
- Công văn đề nghị cấp giấy phép
có xác nhận của Uỷ ban Thể dục Thể thao ghi rõ: mục đích, số lượng, chủng loại,
ký hiệu, thời gian, địa điểm, cửa khẩu, phương tiện mang vào, mang ra.
- Giấy giới thiệu và giấy chứng
minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) của người làm thủ tục.
Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an
chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xem xét, cấp giấy phép trong thời hạn 15
ngày.
3- Khi mang VKTT vào hoặc mang
ra khỏi Việt Nam để phục vụ cho việc tập luyện, thi đấu phải xuất trình hộ chiếu,
tờ khai và giấy phép của Bộ Công an với Công an, Hải quan cửa khẩu. Hoàn thành
việc mang VKTT vào hoặc mang ra khỏi Việt Nam phải báo cáo cơ quan cấp giấy
phép để kiểm tra, theo dõi.
4- Hàng năm, Uỷ ban Thể dục Thể
Thao thống nhất với Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mang
VKTT từ nước ngoài vào Việt Nam để trang bị cho các cơ quan, tổ chức được phép
trang bị.
Thủ tục mang vào theo quy định tại
điểm 2 nói trên.
E- THANH LÝ
TIÊU HUỶ
1- Hàng năm các cơ quan, tổ chức
được trang bị VKTT phải phân loại chất lượng của từng loại vũ khí. Những VKTT
đã bị hư hỏng không còn khả năng sửa chữa khôi phục để sử dụng thì phải đề nghị
Uỷ ban Thể dục Thể Thao cho tiêu huỷ theo quy định tại điểm 2 dưới đây.
2- Bộ truởng Chủ nhiệm Uỷ ban Thể
dục Thể thao ra quyết định thành lập hội đồng thanh lý, tiêu huỷ VKTT ở trung
ương và cấp tỉnh. Hội đồng thanh lý, tiêu huỷ VKTT do đại diện cơ quan thể dục
thể thao làm chủ tịch, các thành viên tham gia bao gồm:
- Đại diện cơ quan Công an cùng
cấp.
- Đại diện cơ quan, tổ chức có
VKTT cần tiêu huỷ.
3- Việc tiêu huỷ VKTT phải làm
biến dạng hoàn toàn, không còn khả năng khôi phục. Đảm bảo an toàn, không làm ảnh
hưởng đến vệ sinh môi trường. Khi tiêu huỷ phải lập biên bản có chữ ký của các
thành viên hội đồng.
III- KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1- Thẩm quyền kiểm tra
Ngoài những người có thẩm quyền
được kiểm tra theo quy định tại điểm a, d, đ, e Điều 6 của quy chế ban hành
theo Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cán bộ
thuộc ngành Thể dục Thể thao sau đây được kiểm tra việc quản lý, sử dụng VKTT đối
với các cơ quan, tổ chức được trang bị VKTT trong phạm vi địa bàn phụ trách:
- Cán bộ theo dõi, quản lý VKTT
của cơ quan Thể thao từ cấp tỉnh trở lên.
- Giám đốc Sở Thể dục Thể thao cấp
tỉnh, Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao I thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao.
2- Xử lý vi phạm:
- Cơ quan, tổ chức vi phạm chế độ
quản lý VKTT tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử
phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ.
- Trong quá trình quản lý, người
có trách nhiệm và người được giao VKTT hoặc cán bộ, nhân viên vi phạm chế độ quản
lý VKTT, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính theo Điều 11 Nghị định số 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu làm mất, hư hỏng phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan trực thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chỉ đạo thực hiện Thông tư này.
2- Vụ Thể thao thành tích cao I,
Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm giúp Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể
thao và Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, chỉ đạo, tổ chức việc
thực hiện Thông tư này.
3- Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký; thay thế Thông tư số 01/TT ngày 19/3/1966 của liên bộ
Công an - Thể thao, các văn bản trước đây của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) và
Tổng cục Thể dục Thể thao (nay là Uỷ ban Thể dục Thể thao) trái với Thông tư
này.
Hà
Quang Dự
(Đã
ký)
|
Lê
Minh Hương
(Đã
ký)
|