|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam
Số hiệu:
|
83/2014/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
26/06/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Biểu thuế GTGT mới đối với hàng nhập khẩu
Từ 10/8/2014 sẽ áp dụng Biểu thuế GTGT mới ban hành theo Thông tư 83/2014/TT-BTC đối với hàng hoá ở khâu nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo Danh mục hàng hoá NK VN ban hành bởi Thông tư 156/2011/TT-BTC.Một số hướng dẫn chung khi áp dụng Biểu thuế như sau: - Biểu thuế trên áp dụng cho các mã hàng 08 chữ số theo Danh mục; các mặt hàng thuộc nhóm 04 chữ số được nêu tên cụ thể tại mục “Riêng” thì áp dụng mức thuế suất GTGT tại mục “Riêng”. - Trường hợp hàng hoá là đối tượng không chịu thuế hoặc chịu mức thuế suất 5% hoặc 10% theo Luật thuế GTGT và các VB hướng dẫn khác thì thực hiện theo quy định của các văn bản đó. Trừ hàng hoá là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ hải sản; thiết bị, dụng cụ y tế thì thực hiện theo Thông tư này. Thông tư này thay thế cho các Thông tư 131/2008/TT-BTC, 74/2009/TT-BTC, 84/2009/TT-BTC .
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 6
năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO DANH MỤC HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP
ngày 22/01/2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính
sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập
khẩu Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc áp dụng thuế
suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa ở khâu nhập khẩu, sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam theo danh mục hàng hoá nhập khẩu Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh
hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng;
2. Cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 3. Biểu thuế giá trị
gia tăng
Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư
này gồm:
1. Danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng được chi tiết
theo mã hàng 08 chữ số, mô tả hàng hoá theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của
Bộ Tài chính và có chi tiết thêm mục “Riêng” với mô tả đặc tính hàng hoá theo
đúng tên của hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là Luật
thuế giá trị gia tăng) và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật
thuế giá trị gia tăng.
2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng
a) Ký hiệu (*) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá
trị gia tăng quy định cho các mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng.
Ví dụ: Ngựa thuần chủng để nhân giống (mã hàng
0101.21.00); Xe dành cho người tàn tật (mã hàng 8713.10.00 và 8713.90.00) có ký
hiệu (*) tại cột thuế suất có nghĩa là các mặt hàng thuộc 03 mã hàng này là đối
tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Ký hiệu (5) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá
trị gia tăng quy định cho các mặt hàng thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất
thuế giá trị gia tăng là 5% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay
kinh doanh thương mại (bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ
chế, bông sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại).
Ví dụ: Mặt hàng mủ cao su thiên nhiên sơ chế (nhóm
40.01) có ký hiệu (5) tại cột thuế suất có nghĩa là mặt hàng này áp dụng mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất hay
kinh doanh thương mại. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su cơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác
xã ở khâu kinh doanh thương mại vẫn thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá
trị gia tăng 5%.
c) Ký hiệu (*,5) tại cột thuế suất trong Biểu thuế
giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng là đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng ở khâu tự sản xuất, đánh bắt bán ra, ở khâu nhập khẩu và áp dụng mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các
trường hợp được nêu tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
d) Ký hiệu (10) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá
trị gia tăng quy định cho các mặt hàng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng là 10% thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh
thương mại.
Ví dụ: Mặt hàng bồn tắm (mã hàng 3922.10.10) có ký
hiệu (10) tại cột thuế suất có nghĩa là mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng là 10% ở khâu nhập khẩu thì cũng áp dụng mức thuế suất giá trị
gia tăng 10% ở khâu sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
e) Ký hiệu (*,10) tại cột thuế suất trong Biểu thuế
giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng là vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng
chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác (nhóm
71.08) thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu nhưng
phải chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất, gia công hay kinh doanh thương
mại với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.
Điều 4. Hướng dẫn chung về
áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng theo danh mục Biểu thuế giá trị gia
tăng
1. Truờng hợp hàng hoá được
quy định cụ thể thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc áp dụng
thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoặc 10% theo quy định của Luật thuế giá trị
gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị
gia tăng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó; trừ hàng hoá là sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản; thiết bị, dụng cụ y tế thực hiện
theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Ðiều 4 Thông tư này.
Ví dụ: Trong Biểu thuế giá trị gia tăng có ghi mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng của nhóm 87.05 “Xe chuyên dùng có động cơ, trừ
các loại được thiết kế chủ yếu dùng để chở người hay hàng hóa (ví dụ, xe cứu
hộ, xe cần cẩu, xe cứu hỏa, xe trộn bê tông, xe quét đường, xe phun tưới, xe
sửa chữa lưu động, xe chiếu chụp X-quang)” là 10% thì toàn bộ các mặt hàng nhập
khẩu thuộc nhóm 87.05 áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% nhưng
trong trường hợp có các mặt hàng xe thuộc nhóm 87.05 được xác định là khí tài
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản
18 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng thì thuộc đối tượng không chịu thuế
giá trị gia tăng.
2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi cho từng mã
hàng 08 chữ số được áp dụng cho các mặt hàng thuộc mã hàng đó, trừ các mặt hàng
thuộc nhóm 04 chữ số được nêu tên cụ thể tại mục “Riêng” thì áp dụng mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng ghi tại mục “Riêng”.
Ví dụ: Mặt hàng “Thước” thuộc mã hàng 9017.20.10 áp
dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% nhưng “Thước dùng để giảng dạy
và học tập” thuộc nhóm 90.17 thì áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5%
ghi tại mục “Riêng” của nhóm 90.17.
3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm
trồng trọt (các sản phẩm cây trồng, sản phẩm từ cây trồng); sản phẩm chăn nuôi
(sản phẩm vật nuôi, sản phẩm từ vật nuôi, bao gồm cả nội tạng và phụ phẩm thu
được sau giết mổ khác của động vật); lâm sản, thủy sản, hải sản (có nguồn gốc
tự nhiên và nuôi trồng) tại các chương 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12,
18 của Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này thực hiện như
sau:
a) Trường hợp là các sản phẩm qua chưa chế biến thành
sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, bao gồm các sản phẩm: mới được
làm sạch, phơi, sấy khô, tách hạt, tách cọng, cắt, xay (trừ sản phẩm đã xay
thuộc Chương 9, 10, 11, 12 của danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm
theo Thông tư này), băm, bóc vỏ, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, vỡ mảnh, đánh bóng hạt,
hồ hạt, đóng hộp kín khí hoặc được bảo quản thông thường như bảo quản lạnh (ướp
lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfurơ, bảo quản theo phương thức cho hóa
chất để tránh thối rữa, bảo quản bằng muối (ướp muối, ngâm nước muối), bảo quản
ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác hoặc
hình thức bảo quản thông thường khác, thực hiện theo mức thuế suất (*, 5) ghi
cụ thể tại Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này, trừ các
trường hợp được nêu tại điểm b khoản này.
b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống, ở khâu kinh doanh thương
mại áp dụng như sau:
b.1) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản,
hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường,
thực phẩm tươi sống cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại
không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng. Trên hoá đơn giá trị gia
tăng, ghi dòng giá bán là giá không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất và
thuế giá trị gia tăng không ghi, gạch bỏ.
Ví dụ: Tôm nguyên liệu (được làm sạch, để nguyên con
hoặc lặt đầu, bóc vỏ, xẻ lưng, rút tim, cắt bụng, ép duỗi thẳng, xếp vào vỉ,
hút chân không, đông lạnh); mực tươi (làm sạch, phân loại, cắt khúc, xếp khuôn,
cấp đông); cá file; tôm, cá cấp đông; hạt điều (được phơi khô, sàng, hấp, cắt
tách, sấy khô, bóc vỏ lụa, hun trùng); lúa (thóc) xay xát ra gạo, gạo đã qua
công đoạn đánh bóng; phế phẩm, phụ phẩm của sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản, hải sản như tấm, trấu, cám, đầu tôm vỏ tôm, đầu cá, xương cá, nội
tạng và phế phẩm thu được sau giết mổ khác của động vật, mỡ tươi đều là sản
phẩm chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường không
phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu kinh doanh thương mại.
b.2) Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã
và tổ chức kinh tế khác nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản,
hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua
sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại thì kê
khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Ví dụ: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nhập khẩu hoặc thu mua gạo của
tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì mặt hàng gạo ở khâu nhập khẩu hoặc
thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty
XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia
tăng đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là
doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê
khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.
Trên hoá đơn giá trị gia tăng lập, giao cho Công ty
XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế
giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng không ghi, gạch bỏ.
Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu
dùng thì kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng là 5%.
c) Trường hợp không là sản phẩm qua sơ chế thông
thường nêu tại điểm a khoản này thì xác định là loại đã qua chế biến và thuộc
đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% thống nhất ở khâu
nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
4. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ
chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu dùng làm thức ăn
cho gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác (gọi chung là thức ăn chăn
nuôi) thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: mặt hàng gạo, ngô, khoai sắn, lúa mỳ chưa qua
chế biến (kể cả làm thức ăn chăn nuôi) của tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra,
ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (không áp
dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% ở tất cả các khâu như các thức ăn
chăn nuôi khác).
5. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ
chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa
bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu
thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng
cụ phòng tránh thai; các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác thực hiện
theo quy định tại Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 131/2008/TT-BTC
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế giá trị gia
tăng theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Thông tư số 74/2009/TT-BTC ngày
13/4/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi Thông tư số 131/2008/TT-BTC ; Thông
tư số 84/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi Thông tư
số 131/2008/TT-BTC ;
3. Trường hợp có phát sinh vướng mắc hoặc thuế giá
trị gia tăng áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hoá nhập khẩu
và sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng trong nước thì khi kê khai, tính thuế giá
trị gia tăng tại khâu nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư này, đồng
thời tổ chức, cá nhân, cơ quan thuế, cơ quan hải quan phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để hướng dẫn thực hiện thống nhất./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân TC;
- Viện Kiểm sát nhân dân TC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (PXNK).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thông tư 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 83/2014/TT-BTC
|
Hanoi,
June 26, 2014
|
CIRCULAR GUIDING THE APPLICATION OF VALUE-ADDED TAX ACCORDING TO
VIETNAM’S LIST OF IMPORTS Pursuant to June 3, 2008 Law
No. 13/2008/QH12 on Value-Added Tax and June 19, 2013 Law No. 31/2013/QH13
Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Value-Added Tax; Pursuant to the Government’s
Decree No. 209/2013/ND-CP of December 18, 2013, detailing and guiding a number
of articles of the Law on Value-Added Tax; Pursuant to the Government’s
Decree No. 06/2003/ND-CP of January 22, 2003, prescribing the classification of
imports and exports; Pursuant to the Government’s
Decree No. 215/2013/ND-CP of December 23, 2013, defining the functions, tasks,
powers and organizational structure of the Ministry of Finance; At the proposal of the director
of the Tax Policy Department; The Minister of Finance
promulgates the Circular guiding the application of value-added tax according
to Vietnam’s list of imports. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 This Circular guides the
application of value-added tax (VAT) rates to goods at the stages of
importation, production, trading and consumption in Vietnam according to
Vietnam’s list of imports. Article 2. Subjects of application 1. Organizations and individuals
importing, producing or trading in VAT-liable goods. 2. Tax administration agencies and
related organizations and individuals. Article 3. VAT tariff The VAT tariff promulgated
together with this Circular comprises: 1. The VAT tariff detailed
according to 8-digit headings and goods descriptions according to Vietnam’s
list of imports promulgated together with the Ministry of Finance’s Circular
No. 156/2011/TT-BTC of November 14, 2011, and added with the item “Particular”
with descriptions of specifications according to names of goods liable or not
liable to VAT specified in the Value-Added Tax Law and the Law Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Value-Added Tax Law (below
collectively referred to as the Value-Added Tax Law) and guiding legal
documents. 2. VAT rates a/ Mark (*) in the tax rate column
in the VAT tariff denotes commodity items not liable to VAT. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b/ Mark (5) in the tax rate column
in the VAT tariff denotes commodity items subject to the VAT rate of 5% at all
stages of importation, production, processing and trading (including cases in
which enterprises or cooperatives that pay VAT by the credit method sell
preliminarily processed rubber latex, preliminarily processed pine resin or
preliminarily processed cotton to other enterprises or cooperatives at the
stage of trading). For example: The line for
preliminarily processed natural rubber latex (heading 40.01) has mark (5) in
the tax rate column. This means that such goods item is subject to the VAT rate
of 5% at all stages of importation, production and trading. Even in case an
enterprise or a cooperative that pays VAT by the credit method sells
preliminarily processed natural rubber latex to another enterprise or
cooperative at the stage of trading, such goods item is still subject to the
VAT rate of 5%. c/ Mark (*, 5) in the tax rate
column in the VAT tariff denotes commodity items not liable to VAT at the
stages of self-production, fishing for sale and importation, but subject to the
VAT rate of 5% at the stage of trading, except the cases specified at Point b,
Clause 3, Article 4 of this Circular. d/ Mark (10) in the tax rate
column in the VAT tariff denotes commodity items subject to the VAT rate of 10%
at all stages of importation, production, processing and trading. For example: The line for bathtub
(sub-heading 3922.10.10) has mark (10) in the tax rate column. This means that
such goods item, subject to the VAT rate of 10% at the stage of importation, is
also subject to the VAT rate of 10% at the stages of production, processing and
trading. e/ Mark (*, 10) in the tax rate
column in the VAT tariff denotes the commodity item of imported gold in the
form of bar or ingot not yet fashioned into fine-art articles, jewelry or other
products (heading 71.08), which is not liable to VAT at the stage of
importation but liable to VAT at the stages of production, processing and
trading with the tax rate of 10%. Article 4. General guidance on the application of VAT rates according to the
VAT tariff 1. For goods which are not liable
to VAT or to be subject to the VAT rate of 5% or 10% as specified in the
Value-Added Tax Law and guiding documents, the provisions of such documents
shall apply; particularly, cultivation, husbandry, aquatic and marine products;
medical equipment or instruments must comply with the provisions of Clauses 3,4
and 5, Article 4 of this Circular. For example: According to the VAT
tariff, heading 87.05 “special-purpose motor vehicles, other than those
principally designed for the transport of persons or goods (for example, breakdown
lorries, crane lorries, fire engines, concrete-mixer lorries, road-sweeper
lorries, spraying lorries, mobile workshops, mobile radiological units)” is
specified to be subject to the VAT rate of 10%, so all imports under heading
87.05 are liable to the VAT rate of 10%. However, in case a vehicle under
heading 87.05 is determined as military equipment exclusively used for national
defense and security purposes as prescribed Clause 18, Article 5 of the
Value-Added Tax Law, it will not be liable to VAT. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 For example: “Rulers” under
sub-heading 9017.20.10 are subject to the VAT rate of 10%, but “rulers used for
teaching and learning” under heading 90.17 are subject to the VAT rate of 5% as
specified at item “Particular” of heading 90.17. 3. The VAT rates on cultivation
products (plant products and products from plants); husbandry products
(livestock products and products from livestock, including also offal and other
byproducts obtained from slaughtered animals); forest, aquatic and marine
products (from natural or planted forests) specified in Chapters 1 thru 12 and
Chapter 18 of the VAT tariff promulgated together with this Circular are
applied as follows: a/ The tax rate (*, 5) specified
in the VAT tariff promulgated together with this Circular shall apply to
products not yet processed into other products or just preliminarily processed
by ordinary methods, including those cleaned, sun-dried, heat-dried, pitted,
stemmed, cut or ground (except ground products defined in Chapters 9, 10, 11
and 12 of the VAT tariff promulgated together with this Circular), chopped,
husked, broken, polished, glazed, preserved in airtight boxes, or ordinarily
preserved such as cold-preserved (frozen or chilled), preserved with sulfur
dioxide, impregnated with preservative chemicals, preserved with salt (salted,
soaked in bittern), soaked in sulfur solution or other preservative solutions
or otherwise ordinarily preserved, except those specified at Point b of this
Clause. b/ The VAT rate applicable to
unprocessed or preliminarily processed cultivation, husbandry or aquatic
products, and fresh or raw foods at the stage of trading is as follows: b.1/ Enterprises and cooperatives
that pay VAT by the credit method and sell unprocessed or preliminarily
processed cultivation, husbandry or aquatic products, and fresh or raw foods to
other enterprises and cooperatives at the stage of trading are not required to
declare, calculate and pay VAT. In value-added invoices, they shall write
selling prices being VAT-exclusive prices and cross out the VAT rate and VAT
amount lines. For example: Material shrimps
(cleaned, whole or headless, peeled, back-cut, deveined, straight-pressed, put
in trays, vacuumed and chilled); fresh cuttlefishes (cleaned, classified, cut
in pieces, put in trays and frozen); fish fillets, frozen shrimps and fishes;
cashew nuts (sun-dried, screened, steamed, cut and split, heat-dried, husked
and fumigated); paddy already milled and husked into rice, polished rice;
discarded products and byproducts of cultivation, husbandry or aquatic products
such as broken rice, rice husk and bran, shrimp heads and shells, fish heads
and bones, offal and discarded products obtained from slaughtered animals and
fresh grease which have not yet been processed into other products or have just
been preliminarily processed by ordinary methods are not subject to
declaration, calculation and payment of VAT at the stage of trading. b.2/ Business households and
individuals, enterprises, cooperatives and other economic organizations that
pay VAT by the direct method and sell unprocessed or preliminarily processed
cultivation, husbandry and aquatic products, and fresh and raw foods shall
declare, calculate and pay VAT at the stage of trading at the rate of 1 % of
turnover. For example: Food company B pays
VAT by the credit method. If the company imports or purchases rice directly
from rice farmers, such rice is not liable to VAT at the stage of importation
or purchase. In case company B sells such rice
to import-export company c, it shall not be required to declare, calculate and
pay VAT on the rice quantity sold to company c. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In value-added invoices made and
handed to companies c and D, company B shall clearly write the selling prices
which are VAT-exclusive prices and cross out the VAT rate and VAT amount lines. In case company B sells such rice
directly to consumers, it shall declare and pay VAT at the rate of 5%. c/ Products which have not yet
been preliminarily processed by ordinary methods as prescribed at Point a of
this Clause shall be regarded as processed products and subject to the VAT rate
of 10% at all stages of importation, production, processing and trading. 4. Cultivation, husbandry and
aquatic products which have not yet been processed into other products or have
just been preliminarily processed by ordinary methods sold by producing or
fishing individuals and organizations themselves or imported for use as feed
for cattle, poultry and other domestic animals (collectively referred to as
animal feed) are not liable to VAT under Clause 1, Article 5 of the Value-Added
Tax Law. For example: Unprocessed rice,
maize, potato, cassava and wheat (including also those used as animal feed)
which are sold by producers or imported shall not be liable to VAT (the VAT
rate of 5% shall not apply in all stages as for animal feed of other kinds). 5. Medical equipment and
instruments, including special-use medical machinery and instruments such as
scanners, screeners and radiography machines for medical examination and
treatment; devices and instruments used exclusively in surgery and wound
treatment; ambulances; blood pressure and cardiovascular meters, blood
transfusion tools; syringes and needles; contraceptive devices and other
special-use medical equipment, must comply with the VAT tariff promulgated
together with this Circular. Article 5. Organization of implementation 1. This Circular takes effect on
August 10, 2014. 2. This Circular replaces the
Ministry of Finance’s Circular No. 131/2008/TT-BTC of December 26, 2008,
guiding the application of VAT rates according to the Preferential Import
Tariff; Circular No. 74/2009/TT-BTC of April 13,2009, amending Circular No.
131/2008/TT-BTC; and Circular No. 84/2009/TT-BTC of April 28,2009, amending
Circular No. 131/2008/TT-BTC; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Thông tư 83/2014/TT-BTC ngày 26/06/2014 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
82.674
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 29/09/2021
Đừng để Rủi Ro Pháp Lý theo sau Covid
Thưa Quý Khách,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT làm việc tại trụ sở từ 01/10.
Là sản phẩm online, thời gian qua 90% nhân sự làm tại nhà, 10% làm “3 tại chỗ” ở trụ sở.
Dù có thế mạnh làm online, nhưng 10% tại trụ sở 90% tại nhà không phải là mô hình phục vụ tốt nhất.
Từ 01/10, TP. HCM làm việc bình thường mới, chúng ta sẽ tăng dần tỷ lệ làm tại trụ sở.
Giúp khách hàng Loại Rủi Ro Pháp Lý và Nắm Cơ Hội Làm Giàu từ chính sách pháp luật mới, là một phần sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
“… loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”
******

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
- Tài khoản của Quý Khách đã bị đăng xuất trên thiết bị này do số người sử dụng đã vượt số lượng được phép đăng nhập trong cùng một thời điểm
- Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đăng nhập và đổi mật khẩu để tiếp tục sử dụng
- Nếu cần hỗ trợ hoặc có nhu cầu nâng cấp tài khoản vui lòng liên hệ:
- Tổng đài (028) 3930 3279
- Hotline: 0906 22 99 66 / 0838 22 99 66
- Mong Quý Khách thông cảm vì sự bất tiện này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành cảm ơn!
Tài khoản của Quý Khách hiện đã có thiết bị khác đang đăng nhập.
Để có thể tiếp tục truy cập Quý Khách có muốn đăng xuất khỏi thiết bị đã đăng nhập trước đó ra không?
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|