BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 4 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG, DẦU CÓ NGUỒN GỐC MUA TỪ NƯỚC
NGOÀI TẠM NHẬP KHẨU ĐỂ SỬ DỤNG HOÁN ĐỔI ĐỐI VỚI XĂNG, DẦU MUA TỪ NHÀ MÁY
LỌC DẦU DUNG QUẤT TÁI XUẤT SANG LÀO
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày
23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của
Bộ Tài chính;
Thực hiện công văn số 2434/TTg-KTTH ngày
26/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc hoạt động tạm nhập tái
xuất xăng dầu sang Lào.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục
hải quan đối với xăng, dầu có nguồn gốc mua từ nước ngoài tạm nhập
khẩu để sử dụng hoán đổi đối với xăng, dầu mua từ nhà máy lọc dầu Dung
Quất tái xuất sang Lào.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định thủ tục hải quan đối
với xăng, dầu có nguồn gốc mua từ nước ngoài tạm nhập khẩu để sử dụng
hoán đổi đối với xăng, dầu mua từ nhà máy lọc dầu Dung Quất tái xuất sang
Lào.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổng công ty Dầu Việt Nam (Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam), Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Thương nhân).
2. Cơ quan Hải quan.
Chương II
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG, DẦU TẠM NHẬP CÓ NGUỒN GỐC MUA TỪ NƯỚC
NGOÀI
Điều 3. Thủ
tục hải quan đối với xăng dầu tạm nhập
1. Thủ tục tạm nhập xăng, dầu có
nguồn gốc mua từ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4
Thông tư số 165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ Tài chính quy định
thủ tục hải quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu xăng dầu; nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và pha chế
xăng dầu; nhập khẩu nguyên liệu để gia công xuất khẩu xăng dầu.
2. Thời hạn xăng, dầu tạm nhập có
nguồn gốc mua từ nước ngoài lưu lại tại Việt Nam thực hiện theo quy
định tại khoản 3, Điều 2 Thông tư số 165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của
Bộ Tài chính
3. Tờ khai hải quan ghi rõ tiêu chí
loại hình là “TN/HĐXDTX”.
Điều 4. Thanh khoản
tờ khai hải quan tạm nhập
1. Thương nhân có trách nhiệm thanh khoản
lượng xăng, dầu có nguồn gốc mua từ nước ngoài đã tạm nhập khẩu để sử
dụng hoán đổi đối với xăng, dầu mua từ nhà máy lọc dầu Dung Quất tái xuất
sang Lào.
2. Việc thanh khoản quy định tại khoản 1 Điều
4 Thông tư này được thực hiện theo từng tờ khai hải quan tạm nhập.
3. Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản: chậm nhất là
15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn lưu lại tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2,
Điều 3 Thông tư này.
4. Hồ sơ thanh khoản
a) Văn bản đề nghị thanh khoản tờ khai tạm
nhập của Thương nhân: 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan tạm nhập: 01 bản chính;
c) Tờ khai hải quan tái xuất: các bản chính;
d) Phiếu theo dõi và trừ lùi: 01 bản chính;
đ) Hợp đồng mua xăng, dầu của Thương nhân với
nhà máy lọc dầu Dung Quất: 01 bản chính;
e) Hóa đơn mua xăng, dầu: 01 bản chính.
Điều 5. Trách nhiệm
của Thương nhân đối với xăng dầu tạm nhập
1. Thực hiện thủ tục tạm nhập xăng, dầu có
nguồn gốc mua từ nước ngoài theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và khoản
1, 2, 3 Điều 6 Thông tư số 165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ Tài
chính.
2. Thực hiện thanh khoản tờ khai tạm nhập
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Trường hợp chủng loại xăng, dầu đã
tạm nhập không đúng với chủng loại xăng, dầu mua từ nhà máy lọc dầu
Dung Quất tái xuất sang Lào thì Thương nhân phải thực hiện thủ tục
tạm nhập xăng, dầu mới có chủng loại đúng với chủng loại xăng, dầu
tái xuất sang Lào.
4. Trường hợp xăng, dầu đã tạm nhập nhưng không
đúng chủng loại, không đúng số lượng hoặc đúng chủng loại, số lượng không tái
xuất hoặc không tái xuất hết, được chuyển vào tiêu thụ nội địa thì Thương nhân
thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 126/2011/TT-BTC ngày 07/9/2011
của Bộ Tài chính.
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan Hải quan
1. Đối với Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục tạm nhập xăng, dầu
a) Thực hiện thủ tục tạm nhập xăng, dầu có
nguồn gốc mua từ nước ngoài theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và Điều
5 Thông tư số 165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ Tài chính;
b) Theo dõi thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản
của Thương nhân và thực hiện thanh khoản tờ khai tạm nhập theo quy định tại
Điều 4 Thông tư này; xử lý các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ thuế và vi phạm
(nếu có) theo quy định hiện hành;
c) Vào ngày 30 hàng tháng, Chi cục Hải
quan có trách nhiệm báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp
quản lý về kết quả thanh khoản tờ khai tạm nhập (theo mẫu HQ 01- CCTKTKTN ban
hành kèm theo Thông tư này).
2. Đối với Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Mỗi quý, vào ngày 05 tháng đầu tiên
của quý tiếp theo, Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ báo cáo kết
quả thanh khoản tờ khai tạm nhập xăng, dầu của Chi cục Hải quan có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan kết quả thanh khoản
tờ khai tạm nhập (theo mẫu HQ 02 - CTKTKTN ban hành kèm theo Thông tư
này) và gửi kèm các báo cáo kết quả thanh khoản tờ khai tạm nhập
của Chi cục Hải quan.
Chương III
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG, DẦU TÁI XUẤT CÓ NGUỒN GỐC MUA TỪ NHÀ MÁY
LỌC DẦU DUNG QUẤT
Điều 7. Thủ tục hải
quan đối với xăng dầu tái xuất
1. Thủ tục tái xuất xăng, dầu có nguồn
gốc mua từ nhà máy lọc dầu Dung Quất thực hiện theo quy định tại Điều
8, điểm 2.1, 2.2, khoản 2, Điều 9 Thông tư số 165/2010/TT-BTC ngày
26/10/2010 của Bộ Tài chính. Xăng, dầu tái xuất sang Lào có nguồn gốc mua
từ nhà máy lọc dầu Dung Quất phải đúng với số lượng, chủng loại
xăng, dầu thực tế đã tạm nhập khẩu.
2. Ngoài các chứng từ phải nộp theo quy định tại điểm
2.1, 2.2, khoản 2, Điều 9 Thông tư số 165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ
Tài chính thì Thương nhân phải bổ sung thêm các chứng từ sau:
a) Hợp đồng mua xăng, dầu của Thương nhân
với nhà máy lọc dầu Dung Quất: 01 bản sao y bản chính (xuất trình bản
chính hợp đồng mua xăng, dầu của Thương nhân với nhà máy lọc dầu Dung
Quất để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với bản sao y bản
chính);
b) Hóa đơn mua xăng, dầu: 01 bản chính.
3. Tờ khai hải quan ghi rõ tiêu chí loại
hình là “TX/HĐXDTN”.
Điều 8. Trách nhiệm
của Thương nhân đối với xăng dầu tái xuất
Thực hiện thủ tục tái xuất xăng, dầu có
nguồn gốc mua từ nhà máy lọc dầu Dung Quất theo quy định tại Điều 7 Thông tư
này và Điều 12 Thông tư số 165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ Tài
chính.
Điều 9. Trách nhiệm
của cơ quan Hải quan
1. Đối với Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục tái xuất xăng, dầu
a) Thực hiện thủ tục tái xuất xăng, dầu có
nguồn gốc mua từ nhà máy lọc dầu Dung Quất theo quy định tại Điều 7 Thông tư
này và Điều 10 Thông tư số 165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ Tài
chính;
b) Vào ngày 30 hàng tháng, Chi cục Hải
quan có trách nhiệm báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý
trực tiếp về kết quả thực hiện thủ tục tái xuất xăng, dầu sang Lào
(theo mẫu HQ 03 - CCTTTX ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Đối với Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Mỗi quý, vào ngày 05 tháng đầu tiên
của quý tiếp theo, Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ báo cáo kết
quả thực hiện thủ tục tái xuất xăng, dầu sang Lào của Chi cục Hải
quan có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan kết quả thực
hiện thủ tục tái xuất xăng, dầu sang Lào (theo mẫu HQ 04 - CTTTX ban
hành kèm Thông tư này) và gửi kèm các báo cáo kết quả thực hiện
thủ tục tái xuất xăng, dầu sang Lào của Chi cục Hải quan.
3. Đối với Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất (nơi xăng, dầu
xuất qua biên giới) có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 3, Điều 11 Thông tư số 165/2010/TT-BTC.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012.
Đối với những tờ khai tạm nhập “TN/HĐXDTX”
đăng ký trong thời gian hiệu lực của Thông tư này được tiếp tục thực hiện hoán
đổi xăng dầu mua từ nhà máy lọc dầu Dung Quất tái xuất sang Lào cho đến hết
thời điểm thanh khoản tờ khai tạm nhập theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Tổng công ty Dầu Việt Nam (Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam), Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố liên quan
tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nội dung quy định tại Thông tư
này và đề xuất báo cáo Bộ Tài chính trong tháng 12 năm 2012.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục
trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Tổng công ty Dầu Việt Nam (Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam), Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam tổ chức quản lý, theo dõi và thực
hiện nội dung quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết, đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính (qua Tổng cục Hải quan) để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-Thủ
tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng CP;
-Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước;
-Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-Toà án nhân dân tối cao;
-UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-Sở TC, Cục thuế, Hải quan, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-Kiểm toán Nhà nước;
-Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
-Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
-Công báo; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
-Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
-Lưu: VT, TCHQ.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|