BỘ TÀI CHÍNH
******
Số: 62/2007/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
Hà Nội, ngày 14
tháng 6 năm 2007
|
Căn
cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng
7 năm 2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam; Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày
02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy
định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy
định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan;
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy
định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý
vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các
quy định quản lý nhà nước về hải quan (bao gồm cả thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu) chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc
xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan (sau đây gọi tắt là Nghị định số 97/2007/NĐ-CP) phải bị xử phạt vi
phạm hành chính về hải quan.
2. Việc áp dụng các quy định của Nghị định số
97/2007/NĐ-CP để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực
hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
khoản 3 Điều 55 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các hình thức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả, áp dụng các biện pháp
ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm
quyền quy định tại Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị
định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số
97/2007/NĐ-CP.
4. Người khai hải quan, người nộp thuế có đầy
đủ các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hải quan và Điều 6, Điều 7 Luật Quản lý thuế và có quyền đề
nghị cơ quan hải quan cung cấp thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ việc kê khai, làm
thủ tục hải quan và thủ tục về thuế theo đúng quy định pháp luật.
Cơ quan hải quan có nghĩa vụ giải thích,
hướng dẫn, hỗ trợ người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện các quyền,
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan, người nộp
thuế không thực hiện các quyền của mình dẫn đến có hành vi vi phạm thì bị xử
phạt theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
5. Áp dụng các nguyên tắc xử phạt vi phạm
hành chính
a) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
các quy định quản lý nhà nước về hải quan thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP hoặc các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính liên quan đến lĩnh vực hải quan. Cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi
phạm hành chính mà từ chối nhận hàng thì vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hành
vi vi phạm do mình thực hiện.
b) Trường hợp hành vi vi phạm trong lĩnh vực
hải quan là hệ quả của một hành vi vi phạm khác trong cùng lĩnh vực hải quan
thì chỉ xử phạt đối với hành vi vi phạm có chế tài xử phạt nặng hơn.
c) Một hành vi vi phạm do cùng một cá nhân,
tổ chức thực hiện ở cùng một thời điểm trên nhiều tờ khai, hợp đồng thì chỉ xử
phạt một lần; đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm nhiều lần trong
cùng lĩnh vực”.
d) Trường hợp đã bị xử phạt về một hành vi vi
phạm, nhưng chưa hết một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc
kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà lại tiếp tục thực hiện
hành vi vi phạm ở lô hàng khác thì áp dụng tình tiết tăng nặng là tái phạm theo
quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 khi ra
quyết định xử phạt.
đ) Vi phạm lần đầu trong lĩnh vực hải quan nêu
tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP là trường hợp cá nhân, tổ chức
trước đó chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan nhưng đã qua một năm kể từ ngày
chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết
định xử phạt mà không tái phạm.
6. Trường hợp không xử phạt vi phạm hành
chính về hải quan theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP:
a) Hàng hoá, phương tiện vận tải đưa vào Việt
Nam do bị hoả hoạn, thiên tai, địch hoạ, sự kiện bất ngờ, trong tình thế cấp
thiết phải khai và đã thực hiện khai với cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm
quyền khác hoặc chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không khai sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật hiện hành;
b) Việc thông báo nhầm lẫn quy định tại khoản
3 Điều 7 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP phải được người gửi hàng, người nhận hàng
hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện bằng văn bản, nêu rõ lý do gửi cho cơ
quan hải quan kèm theo các chứng từ liên quan đến việc nhầm lẫn trước thời điểm cơ
quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá;
được Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan chấp
nhận.
Trường hợp có căn cứ xác định có sự thông
đồng giữa người gửi hàng, người nhận hàng và/hoặc người vận chuyển để vận
chuyển trái phép hoặc buôn lậu thì cơ quan hải quan có quyền từ chối chấp nhận
nhầm lẫn.
c) Quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP bao gồm các trường hợp sau:
- Người khai hải quan, người nộp thuế tự
phát hiện những sai sót trong hồ sơ hải quan và khai bổ
sung trong thời hạn quy định;
- Người khai hải quan, người nộp thuế kiểm
tra lại việc tính thuế và khai bổ sung trong thời hạn quy định sau khi nhận
được yêu cầu của cơ quan hải quan.
d) Các trường hợp quy định tại khoản 5, 6 và
8 Điều 7 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP:
- Tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đã
đủ cơ sở xác định thuộc trường hợp không xử phạt thì người có thẩm quyền xử
phạt chỉ lập biên bản chứng nhận lưu hồ sơ;
- Nếu chưa đủ cơ sở xác định hành vi vi phạm
có thuộc trường hợp không xử phạt hay không thì người có thẩm quyền xử phạt lập
biên bản vi phạm hành chính về hải quan; trên cơ sở hồ sơ hải quan, tài liệu có
liên quan, biên bản vi phạm hành chính về hải quan để ra quyết định về việc
không xử phạt.
đ) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 7
Nghị định:
Người khai hải quan khai sai mã số, thuế suất
lần đầu, cơ quan Hải quan hướng dẫn để khai lại mã số, thuế suất cho chính xác,
lập biên bản chứng nhận và không xử phạt.
Việc khai sai mã số, thuế suất được coi là
lần đầu khi đáp ứng các điều kiện:
- Trong thời hạn một năm (tính đến ngày đăng
ký tờ khai hải quan xuất, nhập khẩu lô hàng khai sai mã số, thuế suất) cá nhân,
tổ chức chưa xuất, nhập khẩu mặt hàng đó; hoặc đã xuất, nhập khẩu mặt hàng đó
nhưng khai mã số, thuế suất chưa đúng và chưa được phát hiện;
- Cá nhân, tổ chức đã bị xử phạt về hành vi
khai sai mã số, thuế suất của mặt hàng đó nhưng đã qua một năm kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định
xử phạt mà không tái phạm;
- Chưa được cơ quan Hải quan hướng dẫn khai
mã số, thuế suất mặt hàng này hoặc đã hướng dẫn nhưng chưa đúng.
7. Cách xác định trị giá tang vật, phương
tiện vi phạm
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch
thu thì trị giá xác định theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2003, hướng dẫn tại Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 6
tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Bộ
Tài chính;
Đối với tang vật, phương tiện không bị tịch
thu thì trị giá tang vật, phương tiện vi phạm là trị giá tính thuế, được xác
định theo các quy định hiện hành về xác định giá tính thuế ở thời điểm lập biên
bản vi phạm; nếu là ngoại hối thì tỷ giá được xác định theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
8. Đối với hành vi vi phạm không bị áp dụng
hình thức phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và các biện pháp
khắc phục hậu quả thì hàng hoá, phương tiện vi phạm được tiếp tục làm thủ tục
hải quan theo quy định pháp luật nếu cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp đủ tiền
phạt hoặc được Tổ chức tín dụng, tổ chức khác hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng bảo lãnh đối với số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt;
hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế thì phải nộp đủ các loại thuế và nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
9. Trường hợp quá thời hiệu xử phạt quy định
tại Điều 5 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP thì không xử phạt nhưng vẫn phải áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm đó (nếu có), trường hợp
tang vật vi phạm thuộc đối tượng chịu thuế thì phải nộp đủ thuế và các nghĩa vụ
tài chính theo quy định.
10. Cách tính thời hạn, thời hiệu
a) Thời hạn, thời hiệu trong Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó
được tính theo tháng, năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ
luật Lao động.
b) Thời hạn trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm
việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.
II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
và các biện pháp khắc phục hậu quả
a) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính về hải quan phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là: cảnh cáo
hoặc phạt tiền.
Cảnh cáo: áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, được quy định tại khoản 1 Điều 8, khoản 1
Điều 9, khoản 3 Điều 19 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP hoặc đối với mọi hành vi vi
phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực
hiện.
Phạt tiền: thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 6 Nghị định 97/2007/NĐ-CP.
b) Ngoài hình thức xử phạt chính, tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm; cá nhân, tổ chức có thể còn bị áp dụng một hoặc các
hình thức xử phạt bổ sung sau:
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề;
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính.
c) Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt
bổ sung nêu trên; cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị
áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định số
97/2007/NĐ-CP, gồm:
- Buộc tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm
là văn hoá phẩm độc hại, hàng hoá gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và
cây trồng;
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
buộc tái xuất hàng hoá, phương tiện vi phạm tại cửa khẩu nhập;
- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm đã tiêu thụ, tẩu tán, tiêu huỷ trái với quy định của pháp
luật.
Tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu mọi chi
phí để thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.
Các hình thức xử phạt bổ sung và các biện
pháp khắc phục hậu quả nêu trên được áp dụng kèm theo hình thức phạt chính, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đối với vi phạm quy định tại Điều 8 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP
a) Thời hạn làm thủ tục hải quan tại điểm a
khoản 1 Điều 8 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP là thời hạn quy định tại Điều 18 Luật
Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hạn làm thủ tục
hải quan đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại điểm c
khoản 1 Điều 8 bao gồm các trường hợp:
- Người khai hải quan, người nộp thuế tự
phát hiện những sai sót trong hồ sơ hải quan và bổ sung hồ
sơ khi quá 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan trước thời điểm cơ quan
hải quan kiểm tra, phát hiện;
- Sau khi nhận được yêu cầu của cơ quan hải
quan, người khai hải quan, người nộp thuế kiểm tra lại việc tính thuế và khai
bổ sung khi quá 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan trước thời điểm cơ
quan hải quan kiểm tra, phát hiện.
c) Chỉ xử phạt hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP nếu trong giấy phép, tờ khai
hải quan hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật có quy định thời
gian phải tái nhập hoặc tái xuất.
d) Thời hạn tại điểm c khoản 2 Điều 8 là thời
hạn thanh khoản hợp đồng, tờ khai hoặc hàng hoá, bao gồm cả thời hạn giải quyết
nguyên vật liệu dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật về hải quan.
3. Đối với vi phạm quy định tại Điều 9 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP
a) Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm
không đúng với khai hải quan mà việc làm thủ tục hải quan do doanh nghiệp bưu
chính, chuyển phát nhanh thay mặt chủ hàng thực hiện theo quy định của pháp
luật, nếu không có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa người gửi hàng, người
nhận hàng và người làm thủ tục hải quan nhằm mục đích gian lận thì không xử
phạt.
b) Đối với hành vi không khai hoặc khai sai
nhưng hàng hoá thuộc danh mục hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
đã được Bộ Tài chính hoặc cơ quan do Bộ Tài chính uỷ quyền xác nhận thì xử phạt
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
Trường hợp hàng hoá không thuộc danh mục đã
được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì xử phạt theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
c) Trường hợp nhập khẩu không đúng với khai
hải quan nhưng hàng hoá là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, linh
kiện nhập khẩu thuộc diện miễn thuế như: hàng hoá thuộc hợp đồng gia công đã
đăng ký, hàng hoá thuộc danh mục miễn thuế của dự án đầu tư thì xử phạt theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định, trừ lùi vào hợp đồng hoặc danh
mục đã đăng ký; trường hợp hàng hoá không thuộc diện miễn thuế thì xử phạt theo
quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
d) Quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP được áp dụng đối với trường hợp khai và làm thủ tục hải
quan nhưng không xuất khẩu hoặc xuất khẩu thiếu so với khai hải quan. Quy định này
không áp dụng đối với trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục
hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan.
Trường hợp hàng hoá tạm xuất, tái xuất thiếu
so với khai báo hải quan thì không xử phạt theo quy định tại điểm này mà tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể để xử phạt theo điểm c khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 9
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
đ) Quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 được áp
dụng trong trường hợp việc khai sai các tiêu chí trong hồ sơ thanh khoản hàng hoá của doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế và các doanh nghiệp khác trong khu phi thuế quan làm sai
lệch số lượng, trọng lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá được thanh khoản.
e) Việc xử phạt theo quy định tại khoản 4
Điều 9 được áp dụng đối với các hành vi vi phạm thuộc các loại hình xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá dẫn đến làm thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn,
giảm, hoàn, không thu.
g) Vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP mà nội dung khai sai là hệ quả của các hành
vi vi phạm nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP thì xử phạt theo
quy định tại Điều 14 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
h) Đối với hành vi không khai hoặc khai
sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số
hàng hoá, thuế suất, xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cần kiểm tra xác
minh để làm rõ; nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà xử phạt theo quy
định tại điểm b hoặc điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
i) Vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP mà số nguyên vật liệu chênh lệch đã tiêu thụ tại thị
trường trong nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử phạt theo quy
định tại điểm h khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
k) Đối với hành vi khai nhiều hơn so với
thực tế hàng hoá xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ
nguyên liệu nhập khẩu (bao gồm cả nguyên vật liệu gia công tái xuất) về chủng
loại, số lượng, trọng lượng dẫn đến số thuế chênh lệch dưới 50 triệu đồng
thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
4. Đối với vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP
a) Các hành vi vi phạm quy định tại Điều 10
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP áp dụng đối với trường hợp người xuất cảnh, nhập
cảnh bằng hộ chiếu, giấy thông hành mang theo ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền
mặt hoặc vàng dạng khối, thỏi, hạt, miếng vi phạm các quy định về khai hải quan
khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh. Các trường hợp mang ngoại tệ, tiền Việt
Nam bằng tiền mặt hoặc vàng trái phép khác qua biên giới thì bị xử phạt theo
quy định tại Điều 13 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
b) Trị giá tang vật vi phạm là trị giá sau
khi đã trừ đi trị giá ngoại tệ, vàng, tiền Việt Nam không phải khai hải quan
theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh mang
vàng trang sức vi phạm quy định về khai hải quan thì xử phạt như đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác.
5. Đối với vi phạm quy định tại Điều 11 và
Điều 12 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP
a) Điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định số
97/2007/NĐ-CP được áp dụng đối với trường hợp không thực hiện những nội dung mà
cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan để kiểm tra, thanh tra thuế.
b) Quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP được áp dụng đối với trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật có quy định việc lưu mẫu, lưu hồ sơ, chứng từ.
c) Khi phát hiện hành vi quy định tại khoản 3
Điều 11 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP thì phải lập biên bản thu giữ niêm phong hải
quan hoặc giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan bị giả mạo. Trường hợp các giấy tờ này
là giấy phép thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép biết.
d) Quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với trường hợp tang vật vi phạm chưa bị
tẩu tán, tiêu thụ. Trường hợp tang vật vi phạm không còn thì bị xử phạt theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
6. Đối với vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP
Hành vi vi phạm quy định tại điểm c và d
khoản 1 Điều 13 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP do người dưới 14 tuổi thực hiện thì
lập biên bản chứng nhận, ra quyết định tịch thu hoặc tiêu huỷ tang vật.
7. Đối với vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP
a) Chứng từ, tài liệu nêu tại điểm a khoản 1
Điều 14 bao gồm các chứng từ, tài liệu nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan
trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi thông quan làm căn cứ xác định
hoặc chứng minh số thuế phải nộp.
b) “Lần nhập khẩu trước” nêu tại điểm b khoản
1 Điều 14 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP được xác định trong khoảng thời gian một
năm (365 ngày) trước thời điểm vi phạm.
c) Đối với hành vi không khai hoặc khai
sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số
hàng hoá, thuế suất, xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: Trường hợp phát
hiện sau khi hàng hoá đã thông quan, quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên
bản vi phạm mà người vi phạm chưa nộp đủ thuế theo quy định thì xử phạt theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
d) Quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 áp
dụng trong trường hợp tại thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra, lượng hàng hoá
không còn hoặc còn lại ít hơn so với báo cáo thanh khoản hoặc sổ sách của doanh
nghiệp.
đ) Đối với hành vi khai khống hàng hoá xuất
khẩu là
sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu:
- Trường hợp làm thủ tục xuất khẩu
nhưng không xuất khẩu thì xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tờ khai
hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
18 Luật Hải quan;
- Trường hợp khai nhiều hơn so với
thực tế hàng hoá xuất khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng dẫn đến số
thuế chênh lệch từ 50 triệu đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự thì xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định số
97/2007/NĐ-CP.
e) Hành vi nêu tại điểm m khoản 1 Điều 14
Nghị định được áp dụng khi cơ quan hải quan có đủ căn cứ xác định người nộp
thuế biết rõ hàng hoá thực xuất khẩu, thực nhập khẩu mà không khai hoặc khai
sai để trốn thuế.
g) Cách tính chênh lệch thuế và áp dụng mức
phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Số thuế chênh lệch là số thuế phải nộp của
mặt hàng thực xuất khẩu, nhập khẩu, trừ đi số thuế mà chủ hàng đã khai báo trên
tờ khai hải quan.
Khi xem xét để quyết định xử phạt hành vi
trốn thuế, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại
Điều 161 Bộ luật Hình sự thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
8. Đối với vi phạm liên quan đến giấy phép,
điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu
a) Giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật
nêu tại Điều 16 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP là giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Trường hợp hàng hoá thuộc danh mục nhập
khẩu phải có giấy phép của Bộ Thương mại hoặc quản lý của các Bộ chuyên ngành
(không thuộc danh mục cấm nhập khẩu), chưa quá thời hạn làm thủ tục hải quan
nhưng chủ hàng không làm thủ tục nhập khẩu mà xin tái xuất thì không xử phạt.
c) Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm vi
phạm quy định tại Điều 16 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP nhưng do doanh nghiệp bưu
chính, chuyển phát nhanh thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan theo quy định
của pháp luật, nếu người nhận hàng từ chối nhận và không có căn cứ xác định
việc đưa hàng hoá vào Việt Nam theo yêu cầu của người nhận hàng thì không xử
phạt người nhận hàng. Tang vật vi phạm giải quyết theo quy định tại khoản 2
Điều 35 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
d) Biện pháp buộc tái xuất hoặc buộc đưa hàng
hoá ra khỏi Việt Nam phải được thực hiện ngay tại cửa khẩu nhập;
đ) Chỉ áp dụng hình thức phạt bổ sung tước
quyền sử dụng giấy phép đối với giấy phép liên quan trực tiếp đến hàng hoá là
tang vật vi phạm.
Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền khác cấp, trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày
ra quyết định xử phạt, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho cơ quan đó
biết về việc xử lý của mình.
9. Đối với vi phạm quy định về kho ngoại
quan, kho bảo thuế
Trường hợp hợp đồng thuê kho ngoại quan hết
hạn mà chủ hàng không làm thủ tục gia hạn hợp đồng thuê kho theo quy định của
pháp luật, không thông báo với cơ quan hải quan, không đưa hàng ra khỏi kho
ngoại quan thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
97/2007/NĐ-CP, hàng hoá sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005.
10. Đối với vi phạm của Kho bạc nhà nước,
Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP
được áp dụng đối với trường hợp quá 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn trích tiền
từ tài khoản mà Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác
không thực hiện trích,
chuyển toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ
chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo yêu cầu của cơ
quan hải quan khi tại thời điểm nhận được quyết định cưỡng chế, tài khoản
tiền gửi của người bị cưỡng chế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền
phạt.
b) Quy định tại khoản 3 Điều 19 không áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế. Tổ chức, cá nhân là đối tượng
nộp thuế có hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin thì xử phạt theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
III. XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN,
CÔNG CHỨC HẢI QUAN
1. Cơ quan hải quan phải bồi thường thiệt hại
do cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi hành công vụ; cán bộ, công
chức có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại thì phải bồi hoàn theo quy định
của pháp luật.
2. Thủ tục, trình tự giải quyết bồi thường
thiệt hại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
IV. THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Khi áp dụng biện pháp tạm giữ người theo
thủ tục hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Chỉ những người có thẩm quyền quy định tại
Điều 23 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP mới có quyền ra quyết định tạm giữ người
theo thủ tục hành chính.
b) Việc tạm giữ người phải có quyết định bằng
văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
c) Chỉ tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường
hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự trong địa bàn
hoạt động hải quan, gây thương tích cho công chức hải quan đang thi hành công
vụ hoặc cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để ra
quyết định xử phạt hành chính trong các trường hợp: người vi phạm không có giấy
tờ tuỳ thân, không biết rõ lai lịch nhân thân, không có nơi cư trú nhất định,
cần xác minh làm rõ lai lịch nhân thân và những tình tiết quan trọng liên quan
đến hành vi vi phạm hành chính.
d) Việc tạm giữ người phải tuân thủ Quy chế
tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định
162/2004/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ.
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính
a) Khi áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu,
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo quy định tại Điều 24
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP. Trong một lô hàng có hàng hoá là tang vật vi phạm
và hàng hoá không phải là tang vật vi phạm thì chỉ được tạm giữ hàng hoá là
tang vật vi phạm. Trường hợp chưa xác định được có vi phạm xảy ra hay không thì
chỉ lấy mẫu hàng hoá để làm cơ sở xác định.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh không
bị tạm giữ thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Công chức hải quan được ra quyết định tạm
giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp phạm
pháp quả tang, nếu không áp dụng biện pháp tạm giữ ngay thì tài liệu, tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, đánh tráo để xoá dấu vết. Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định, người ra quyết định phải báo cáo và
phải được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng trực tiếp là người được quy
định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
c) Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ
sở người nộp thuế, thanh tra thuế mà phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận
thuế thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục kiểm
tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục
trưởng Hải quan,
Trưởng đoàn thanh tra thuế có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài liệu,
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Khám người theo thủ tục hành chính
Thẩm quyền và trình tự khám người theo thủ
tục hành chính phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 25 Nghị định số
97/2007/NĐ-CP.
4. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ
tục hành chính
a) Thẩm quyền và trình tự khám phương tiện
vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các điều kiện quy định
tại Điều 26 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
b) Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của
các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự phải tuân
theo các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và
phải có quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Khi có cơ sở khẳng định hành lý của người
xuất cảnh, nhập cảnh được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn trừ
lãnh sự chứa đựng những đồ vật không được hưởng ưu đãi, hoặc chứa những đồ vật
thuộc loại Nhà nước Việt Nam cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không tuân thủ các
chế độ kiểm dịch của Việt Nam, thì việc khám xét thực hiện theo quyết định của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, trước mặt viên chức ngoại giao hoặc người
được uỷ quyền đại diện cho họ.
5. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật,
phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm
a) Chỉ những người được quy định tại khoản 1
Điều 23 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP mới có thẩm quyền ra quyết định khám nơi cất
giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Việc khám nơi cất giấu
tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Điều 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 27 Nghị định số
97/2007/NĐ-CP.
b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ
sở người nộp thuế, thanh tra thuế mà phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận
thuế thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục kiểm
tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục
trưởng Hải quan
có
thẩm quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính.
V. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của
các cấp hải quan quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định số
97/2007/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính.
Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối
đa của khung phạt tiền quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính về hải quan thì thẩm quyền xử phạt được xác
định như sau:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt được qui định
đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt quy định tại khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP, thì thẩm quyền xử phạt vẫn
thuộc người đó;
b) Trường hợp mức tiền phạt, trị giá tang vật
phương tiện bị tịch thu hoặc một trong các hình thức xử phạt hoặc biện pháp
khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì người
đang thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển vụ việc đó đến người có thẩm
quyền xử phạt.
2. Những người quy định tại khoản 7 Điều 28
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi khai
sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; trốn
thuế, gian lận thuế; chậm nộp tiền thuế; không thực hiện trích, chuyển tiền từ
tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước quy định tại khoản 4
Điều 9, Điều 14, Điều 15 và điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định. Mức xử phạt
được xác định theo quy định tại Nghị định số 97/2007/NĐ-CP, không hạn chế mức
tối đa theo số tiền phạt.
3. Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên
quan đến nhiều đơn vị hải quan, đơn vị nào phát hiện, lập biên bản đầu tiên thì
đơn vị đó ra quyết định xử phạt; những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao
đầy đủ các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của đơn vị thụ lý vụ vi phạm;
Trường hợp vi phạm liên quan đến hàng hoá
chuyển cửa khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện, nếu có dấu hiệu hình sự
thì Chi cục Hải quan cửa khẩu yêu cầu Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai chuyển
toàn bộ hồ sơ có liên quan để xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự; trường hợp xử
lý hành chính thì Chi cục Hải quan cửa khẩu chuyển hồ sơ để Chi cục Hải quan
nơi mở tờ khai xử phạt theo thẩm quyền, thông báo kết quả xử lý cho Chi cục Hải
quan cửa khẩu biết.
4. Khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh
vực hải quan, người có thẩm quyền xử phạt cần đối chiếu với quy định của Bộ
luật Hình sự để xác định đó là vi phạm hành chính hay tội phạm. Trường hợp có
dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Đối với dấu hiệu của tội trốn thuế thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày phát hiện phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra
theo quy định.
5. Đối với những vụ vi phạm có khung phạt tiền
mức tối đa vượt thẩm quyền thì Cục trưởng Cục Hải quan làm thủ tục chuyển hồ sơ
sang Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Uỷ ban nhân dân tỉnh) nơi phát hiện vi phạm để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
ra quyết định xử phạt;
Hồ sơ vụ vi phạm hành chính về hải quan khi
chuyển sang Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải kèm theo bản tóm tắt nội dung sự
việc và ý kiến của Cục trưởng Cục Hải quan về biện pháp xử lý. Thủ tục bàn giao
hồ sơ những vụ vi phạm hành chính về hải quan sang Uỷ ban nhân dân tỉnh phải
thực hiện theo đúng quy định. Thời gian xem xét giải quyết ở mỗi cấp được quy
định như sau:
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày
lập biên bản vi phạm hành chính, Cục trưởng Cục Hải quan phải gửi hồ sơ, kiến
nghị hình thức xử phạt vi phạm hành chính để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định. Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp hoặc
trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời
hạn trên là không quá 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Nếu
có tang vật vi phạm bị tạm giữ, cơ quan hải quan vẫn phải có trách nhiệm quản
lý; riêng tang vật là ngoại hối, kim khí quý, đá quý phải niêm phong và gửi Kho
bạc Nhà nước;
- Các vụ vi phạm hành chính do cơ quan hải
quan chuyển sang Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền, thì
sau khi có quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục
Hải quan nơi thụ lý vụ vi phạm hành chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định
xử phạt. Hàng tháng, Cục trưởng Cục Hải quan phải báo cáo kết quả việc thực
hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
(nếu có) với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
6. Đối với các vụ vi phạm do các đơn vị thuộc
Cục Điều tra chống buôn lậu phát hiện bắt giữ mà có mức phạt vượt quá thẩm
quyền của Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội
kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu thì thẩm quyền xử phạt do
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện theo
quy định.
7. Đối với các vụ vi phạm ngoài việc xử phạt
còn phải truy thu thuế mà người có thẩm quyền xử phạt không có thẩm quyền truy
thu thuế thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi mở tờ khai ra quyết định truy thu
theo yêu cầu của người có thẩm quyền xử phạt.
VI. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan bằng hình thức cảnh cáo thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết
định xử phạt tại chỗ.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có
hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu
lực khác. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, cá
nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt của cấp có thẩm
quyền.
3. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo
quy định tại Điều 56 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, quy định tại Nghị định
134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ.
4. Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 (mười)
ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành chính
có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 (ba mươi)
ngày. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian xác minh, thu thập chứng cứ để
ra quyết định xử phạt thì cấp có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng
trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn, thời hạn gia hạn không được quá
30 (ba mươi) ngày.
5. Đối với những vụ việc vượt thẩm quyền xử
phạt nhưng Cục trưởng Cục Hải quan chưa chuyển hồ sơ tới Chủ tịch UBND tỉnh do
chưa xác minh xong, nếu cần gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt thì Cục
trưởng Cục Hải quan báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để xin gia hạn.
6. Đối với hành vi chậm nộp tiền thuế quy
định tại Điều 15 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP thì không lập biên bản và ra quyết
định xử phạt mà người nộp thuế tự xác định số tiền phạt do chậm nộp thuế để nộp
vào Ngân sách nhà nước. Quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
mà người nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì người có thẩm quyền
quy định tại khoản 7 Điều 28 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ra thông báo về số tiền
thuế nợ và số tiền phạt chậm nộp thuế tính đến thời điểm đó, đồng thời yêu cầu
người nộp thuế, người bảo lãnh nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân
sách.
7. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự
lợi dụng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao để thực hiện hoạt động thương mại
ngoài phạm vi chức năng của họ, vi phạm hành chính về hải quan thì trước khi xử
phạt, cần trao đổi với cơ quan ngoại giao.
8. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính:
Toàn bộ tiền phạt thu được phải nộp vào tài
khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện
hành. Sau khi hết thời hạn khiếu nại hoặc khiếu nại đã giải quyết xong, căn cứ
kết quả xử lý, cơ quan hải quan chuyển số tiền trên từ tài khoản tạm giữ vào
Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
9. Miễn xử phạt vi phạm hành chính quy định
tại Điều 38 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP
a) Việc xem xét miễn xử phạt vi phạm hành
chính chỉ áp dụng đối với trường hợp bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại
khoản 4 Điều 9, Điều 14, Điều 15 và Điều 19 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
b) Hồ sơ miễn xử phạt vi phạm hành chính gồm
có:
- Đơn đề nghị miễn xử phạt vi phạm hành
chính, trong đó nêu rõ căn cứ đề nghị miễn xử phạt;
- Biên bản vi phạm hành chính;
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu
có);
- Xác nhận của chính quyền địa phương về nội
dung, thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bất khả kháng
khác.
- Biên bản do người đại diện của tổ chức, cá
nhân bị thiệt hại phối hợp với chính quyền địa phương lập xác định giá trị tài
sản, hàng hoá bị thiệt hại, nguyên nhân thiệt hại, giá trị tài sản, hàng hoá có
thể thu hồi được;
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo
hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Thủ tục, trình tự xét miễn xử phạt vi phạm
hành chính:
- Hồ sơ đề nghị miễn xử phạt được nộp tại cấp
có thẩm quyền quyết định miễn xử phạt quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định số
97/2007/NĐ-CP;
- Trên cơ sở hồ sơ quy định, đối chiếu với
điều kiện được miễn xử phạt vi phạm hành chính nêu tại khoản 2 Điều 38 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan xem xét và ra quyết định miễn
xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp có nghi vấn về tính trung thực của
hồ sơ miễn xử phạt thì phải kiểm tra, xác minh trước khi quyết định.
d) Không thực hiện việc cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt trong trường hợp đang xem xét miễn xử phạt vi phạm hành
chính.
10. Chuyển hồ sơ để xử lý hình sự
a) Khi xem xét vụ vi
phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm
thì phải chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền xem xét để khởi tố vụ án (đối với
những tội quy định tại Điều 153, 154 Bộ luật Hình sự) hoặc có văn bản kèm hồ sơ
photocopy đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xem xét khởi
tố đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự khác.
b) Trường hợp cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự thông báo về quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ
quan hải quan phải chuyển hồ sơ gốc vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng có
thẩm quyền trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
c) Quá thời hạn 03
(ba) ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 103 Bộ luật Tố tụng Hình
sự mà cơ quan hải quan chưa nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về
việc khởi tố hay không khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt quy định
tại Điều 28 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật và thông báo cho cơ quan tố tụng hình sự biết về
việc đã xử phạt vi phạm hành chính.
Thời hạn ra quyết
định xử phạt được tính lại kể từ thời điểm cơ quan hải quan có quyền quyết định
xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
Phần II:
CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có trách nhiệm
chấp hành các quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đã quá thời hạn tự
nguyện chấp hành các quyết định này mà không tự nguyện chấp hành hoặc có hành
vi phát tán tài sản, bỏ trốn và phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm
thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định tại Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP.
2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan phải tuân thủ trình tự, thủ
tục và thẩm quyền quy định tại Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính, Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục
áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi
phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP.
3. Đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng
chế bao gồm
a) Người khai hải quan, người nộp thuế có
nghĩa vụ chấp hành các quyết định hành chính nêu tại khoản 2 Điều 41 Nghị định
số 97/2007/NĐ-CP mà không chấp hành.
b) Kho bạc nhà nước, Ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác; tổ
chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi không trích nộp, khấu trừ tiền của đối tượng bị cưỡng chế
vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan
hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước.
c) Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ
nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế theo thông báo của cơ quan hải
quan trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế, tiền phạt.
d) Tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản
của người
nộp thuế không chấp hành quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản của người nộp
thuế do họ nắm giữ.
đ) Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp
hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan.
4. Trường hợp ra quyết định cưỡng chế
a) Đối với các quyết định hành chính về thuế (bao
gồm các quyết định nêu tại điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 41 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP và các quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều
9, Điều 14 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP):
- Quá 90 (chín mươi) ngày, kể từ
ngày hết thời hạn chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan mà cá
nhân, tổ chức hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành;
- Cá nhân, tổ chức chưa chấp hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
b) Đối với các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính khác trong lĩnh vực hải quan: quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết
thời hạn chấp hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức hoặc người bảo lãnh
của họ không tự nguyện chấp hành.
c) Người nộp thuế không bị áp dụng các biện
pháp cưỡng chế trong thời gian được gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt theo quy
định tại Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
5. Theo dõi, đôn đốc thu nợ tiền thuế, tiền
phạt
a) Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm
theo dõi, quản lý các đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt; thường xuyên phân loại
đối tượng nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu nợ đến trước thời điểm áp dụng các
biện pháp cưỡng chế.
Hình thức đôn đốc, thu nợ tiền thuế, tiền
phạt:
- Gửi thông báo yêu cầu người nộp thuế, người
bảo lãnh nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;
- Trực tiếp đến trụ sở người nộp thuế để đòi
nợ tiền thuế, tiền phạt;
- Thông tin trên hệ thống mạng về danh sách
các đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt quá hạn;
- Công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng về đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt; số tiền thuế nợ, tiền phạt.
b) Người nộp thuế, người bảo lãnh còn nợ tiền
thuế, tiền phạt khi nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc nợ tiền
thuế, tiền phạt phải nhanh chóng thực hiện việc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt
theo quy định của pháp luật. Quá thời hạn quy định tại khoản 4 nêu trên
mà vẫn chưa thực hiện thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu tại Điều 43
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
6. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
a) Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục
Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định
cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành đối với quyết định hành chính do
mình hoặc cấp dưới của mình ban hành.
Trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế kê
biên tài sản; thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ mà doanh
nghiệp hoặc người nắm giữ tài sản có trụ sở đóng ở địa bàn khác thì Cục Hải
quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định
cưỡng chế và chuyển quyết định đến Cục Hải quan nơi quản lý địa bàn đó để tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cần áp dụng biện pháp cưỡng chế
thu hồi mã số thuế, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định
tại khoản 8, khoản 9 Điều 43 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP mà tổ chức bị cưỡng chế
nợ tiền thuế, tiền phạt tại nhiều Cục Hải quan thì Tổng cục Hải quan thông báo
cho cơ quan
có
thẩm quyền ra quyết định thu hồi sử dụng mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn;
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP và
Điều 65 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyền ra
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan do mình ban hành.
7. Xác minh điều kiện thi hành quyết định
cưỡng chế
a) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở dữ liệu thông tin hiện có về người khai
hải quan, người nộp thuế và có quyền tiến hành xác minh những thông tin về tài
khoản, tài sản, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng
chế trước thời điểm ra quyết định cưỡng chế. Chính quyền địa phương, cơ quan
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ
chức, cá nhân liên quan phải tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết
theo quy định của pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền thi hành quyết định cưỡng
chế.
b) Việc xác minh đối với tài sản thuộc diện
phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cần căn cứ vào hợp đồng mua bán,
chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho; thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa
phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán, của
chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán, đồng thời có thể
thông báo rộng rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan bảo vệ lợi ích của họ.
Đối với đối tượng bị cưỡng chế là các cơ quan
hoặc tổ chức, người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế cần xác minh số tiền cưỡng chế có khả năng thu
được bằng việc trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý
vốn, tài sản... và thông qua các cơ quan khác như: cơ quan quản lý vốn, tài sản
hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký tài sản, ngân hàng, tổ chức tín dụng,
người vận chuyển, cá nhân, tổ chức liên quan khác để xác minh điều kiện về tiền,
tài sản của các cơ quan, tổ chức này.
8. Thủ tục gửi văn bản yêu cầu, thông báo,
quyết định về cưỡng chế đến người bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Công chức hải quan có nhiệm vụ thi hành
quyết định cưỡng chế giao trực tiếp văn bản cho người có thẩm quyền của tổ chức
hoặc người nhận có tên trên văn bản. Trong trường hợp có khó khăn trong việc
giao trực tiếp thì việc chuyển văn bản được thực hiện bằng thư bảo đảm qua
đường bưu điện.
Nếu người nhận vắng mặt thì các văn bản về
thi hành quyết định cưỡng chế được giao cho Thủ trưởng cơ quan nơi người đó
công tác hoặc người thân thích có năng lực hành vi dân sự đầy đủ cùng sống
trong một gia đình nhận thay; yêu cầu người đó cam kết chuyển kịp thời, đúng
thời gian quy định đến tận tay người được thông báo. Việc giao, nhận, thông báo
phải được ký xác nhận; thời điểm giao văn bản là thời điểm người nhận thay cam
kết chuyển văn bản cho người nhận. Trường hợp vì lý do khách quan mà người đã
cam kết nhận thay không chuyển được văn bản cho người được nhận thì phải thông
báo cho cơ quan hải quan biết.
b) Trong trường hợp không thực hiện được việc
gửi văn bản theo điểm a nêu trên thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế
thông báo nội dung văn bản bằng hình thức niêm yết công khai bản chính văn bản
trong thời gian ít nhất là 05
(năm)
ngày làm việc tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở
chính của tổ chức hoặc nơi cư trú của người được thông báo và tại nơi ở của
người được thông báo nếu xác định được nơi ở cụ thể của người đó.
Việc niêm yết công khai phải được lập biên
bản, ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết, thời gian niêm yết, nội dung thông báo
và người thực hiện niêm yết, có xác nhận của chính quyền địa phương.
c) Trong trường hợp không thể thực hiện việc
thông báo theo các hình thức nêu trên thì thông báo liên tiếp hai lần trên báo,
đài phát thanh hoặc đài truyền hình của trung ương hoặc của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nếu xác định đối tượng bị cưỡng chế đang ở tại địa phương
đó.
Khi hoàn thành việc thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo, đài phải có văn bản xác nhận
đã thực hiện xong việc thông báo và gửi cơ quan hải quan để lưu hồ sơ.
9. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
a) Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với trường hợp quy định
tại Điều 42 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
b) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ của nghĩa vụ thi hành quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, điều kiện thi hành quyết định cưỡng
chế của đối tượng bị cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương để quyết định
áp dụng lần lượt các biện pháp cưỡng chế quy định tại Nghị định số
97/2007/NĐ-CP.
Trường hợp đã ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin,
điều kiện để
thực hiện
biện pháp cưỡng chế trước
đó
theo thứ tự tại Điều 43 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP thì người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế có quyền ra quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế
trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt.
c) Không được tổ chức cưỡng chế trong các
ngày nghỉ theo quy định của pháp luật lao động và ngoài giờ hành chính, 15 (mười lăm) ngày trước
và sau Tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách -
nếu họ là đối tượng bị cưỡng chế, trừ trường hợp cần ngăn chặn đối tượng bị
cưỡng chế có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành
quyết định cưỡng chế.
10. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế
a) Người ra quyết định cưỡng chế có trách
nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Cơ quan chủ trì thi hành quyết
định cưỡng chế có trách nhiệm bảo đảm trật tự trong quá trình cưỡng chế.
b) Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện
pháp nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế.
c) Trường hợp nếu thấy cần thiết phải có lực
lượng Công
an
nhân dân trong quá trình thi hành cưỡng chế thì phải có văn bản yêu cầu gửi đến
cơ quan Công an liên quan 05 (năm) ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế
để bố trí lực lượng. Khi có yêu cầu tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá
trình cưỡng chế, lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm bố trí lực lượng
ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ trong quá
trình thi hành quyết định cưỡng chế.
II. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ TRÍCH TIỀN TỪ TÀI
KHOẢN TIỀN GỬI
1. Cưỡng chế bằng biện
pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thi hành các quyết định hành chính về
thuế
a) Người có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực tiếp hoặc bằng văn bản các thông tin về
tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế. Việc gửi
và nhận văn bản được thực hiện theo chế độ đối với văn bản mật, nếu gửi qua
đường bưu điện thì phải thực hiện bằng hình thức bảo đảm. Người có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế khi được cung cấp.
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền, đối tượng bị cưỡng
chế; Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng khác phải cung cấp bằng
văn bản về tên của Kho bạc Nhà nước, Ngân
hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng nơi mở tài
khoản, số và ký hiệu các tài khoản, số liệu về tài khoản của tổ chức, cá nhân
bị cưỡng chế. Quá thời hạn quy định mà các tổ chức nêu trên không cung cấp thì
sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
c) Người có thẩm quyền căn cứ vào thông tin
đã nhận được để ra quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho
bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương
mại, các tổ chức tín dụng khác. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản
tiền gửi phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ
tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; số tiền bị khấu trừ
(theo số ghi trên quyết định hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời
hạn 05 (năm) ngày trước
khi tiến hành cưỡng chế); lý do khấu trừ; họ tên, mã số thuế, số tài khoản của
đối tượng bị khấu trừ; tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ
chức tín dụng khác, tổ chức tài chính nơi người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế
khấu trừ mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc nhà nước, phương thức chuyển
số tiền bị khấu trừ vào tài
khoản thu Ngân
sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
giữ nêu trên;
thời hạn thi hành và phải được người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế ký
tên và đóng dấu.
d) Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài
khoản tiền gửi được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng
Thương mại, tổ
chức tín dụng khác nơi tổ chức, cá nhân bị áp dụng cưỡng chế có tiền gửi tại
ngân hàng và các cơ quan có liên quan 05 (năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
đ) Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ
chức tín dụng khác ở Việt Nam nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản có trách
nhiệm tiến
hành phong toả các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ngay
khi nhận được quyết định cưỡng chế; chuyển số tiền của tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế vào tài khoản thu
Ngân
sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước ghi
trong quyết định cưỡng chế trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được quyết định
cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và đối
tượng bị cưỡng chế biết.
e) Quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ra
quyết định cưỡng chế mà tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế không còn để trích
nộp vào tài
khoản thu
Ngân sách Nhà nước
hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước thì Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng khác phải thông báo bằng văn bản cho
người ra quyết định cưỡng chế biết.
g) Trong thời hạn thi hành quyết định cưỡng
chế, nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế còn số dư mà các tổ chức
nêu trên không thực hiện trích nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài
khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quyết
định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 19 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
h) Trường hợp đã thu đủ tiền thuế, tiền phạt
thì cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho Kho bạc nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ
chức tín dụng khác dừng việc phong toả tài khoản và dừng việc thực hiện cưỡng
chế.
2. Cưỡng chế bằng biện
pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thi hành các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính khác về hải quan
a) Người có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực tiếp hoặc bằng văn bản các thông tin về
tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế. Thủ tục
xác minh thực hiện như hướng dẫn tại điểm a, b khoản 1 nêu trên.
b) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào thông
tin đã nhận được để ra quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế tại Ngân
hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng
khác. Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế, đối tượng bị cưỡng chế
có trách nhiệm yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản chuyển tiền từ tài khoản của
mình sang tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan
hải quan mở tại Kho bạc Nhà
nước ghi trong quyết định cưỡng chế. Quá thời hạn quy định mà đối tượng bị cưỡng chế cố tình không thực hiện
quyết định cưỡng chế thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản quy
định tại Mục IV Phần II Thông tư này.
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm phối hợp với người có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thông báo cho chủ tài khoản biết. Khi nhận
được yêu cầu chuyển tiền của chủ tài khoản, Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng khác phải chuyển số tiền từ tài
khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước ghi
trong quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định
cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết.
d) Trường hợp trong tài khoản không còn số dư
hoặc còn nhưng không đủ để thi hành thì Ngân hàng Thương mại, tổ
chức tín dụng khác sau khi trích số tiền hiện có phải thông báo bằng văn bản
cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế biết.
đ) Nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế còn số dư mà Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích
nộp vào
tài khoản thu
Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quyết định
cưỡng chế thì sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
e) Trường hợp đã thu đủ tiền thuế, tiền phạt
thì cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ
chức tín dụng khác để dừng việc thực hiện cưỡng chế.
III. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN
LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP
1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ
một phần tiền lương hoặc một
phần thu
nhập đối với cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng tiền lương
hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng có thời hạn từ 06 (sáu) tháng trở
lên, hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức
hàng tháng.
2. Người có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế phải tổ chức xác minh về các khoản thu nhập hợp pháp
của người bị cưỡng chế, bao gồm: lương, lương hưu, trợ cấp mất sức, tiền thưởng và các khoản thu nhập hợp pháp khác.
3. Căn cứ kết quả xác minh, người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế.
4. Quyết định cưỡng chế
khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân phải ghi rõ
ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị
công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu
trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức
quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ
(theo số ghi trên quyết định hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời
hạn 05 (năm) ngày trước
khi tiến hành cưỡng chế), lý do khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc
Nhà nước nhận tiền, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ đến Kho bạc; thời
gian thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
5. Ngay khi đến kỳ trả tiền lương hoặc thu
nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương
hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền
lương hoặc
một phần
thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế
và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định
cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
biết.
6. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức đối
với cá nhân không thấp hơn 10% (mười phần trăm) và không quá 30% (ba mươi phần trăm) tổng số tiền
lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì
tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% (năm mươi phần trăm) tổng số thu
nhập.
7. Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế,
số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị
cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người
ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động.
8. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động
đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế không thực hiện
quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản
2 Điều 19 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
IV. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế này khi cơ quan hải quan không
áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 2 Điều 43 Nghị định
số 97/2007/NĐ-CP do cơ quan hải quan không có thông tin về tài khoản tiền gửi,
thu nhập của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng
chế quy định tại khoản 1, 2 Điều 43 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP nhưng chưa thu
đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.
2. Các trường hợp không áp dụng biện pháp
cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản:
- Đối tượng bị cưỡng chế đang trong thời gian
chữa bệnh, được cơ quan, tổ chức y tế xác nhận;
- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan mà đối tượng bị cưỡng chế không
cung cấp thông tin về tài sản hiện đang sở hữu và cơ quan hải quan không nhận
được các thông tin khác về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế;
- Trị giá tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế.
3. Những tài sản không được kê biên
a) Đối với đối tượng bị cưỡng chế là tổ
chức:
- Thuốc men chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ,
tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu
thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca
cho người lao động;
- Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương
tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Trang thiết bị phương tiện, công cụ bảo đảm
an toàn lao động; phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;
- Cơ sở hạ tầng quan trọng phục vụ lợi ích
công cộng, an ninh, quốc phòng;
- Nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm
là các hoá chất độc hại nguy hiểm hoặc tài sản không được phép lưu hành;
- Nguyên vật liệu bán thành phẩm đang nằm
trong dây chuyền sản xuất khép kín;
- Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
b) Đối với đối tượng bị cưỡng chế là cá nhân:
- Nhà ở duy nhất của cá nhân bị cưỡng chế và
gia đình. Trường hợp, cá nhân có nhà ở giá trị lớn thì vẫn thực hiện kê biên,
bán đấu giá để thi hành quyết định cưỡng chế và trích lại một khoản tiền để đối
tượng bị cưỡng chế có thể mua một ngôi nhà khác có giá trị thấp hơn, nhưng vẫn
phải bảo đảm tiêu chuẩn về nơi ở tối thiếu theo quy định của pháp luật về nhà
ở. Trường hợp cá nhân bị cưỡng chế có nhiều nhà ở thì vẫn bị kê biên;
- Thuốc chữa bệnh cần
dùng cho nhu cầu phòng, chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết
yếu cho đối tượng bị cưỡng chế và gia đình họ;
- Công cụ lao động thông thường cần thiết
được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân bị cưỡng
chế và gia đình.
Các công cụ lao động có giá trị như xe máy, ô
tô, tàu, thuyền, máy cày, máy xay xát và các công cụ có giá trị khác của đối
tượng bị cưỡng chế vẫn thực hiện kê biên, bán đấu giá để thi hành quyết định
cưỡng chế và trích lại một khoản tiền để đối tượng bị cưỡng chế có thể thay thế
bằng một công cụ lao động khác có giá trị thấp hơn.
-
Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết của cá nhân bị cưỡng chế
và gia đình theo mức tối thiểu ở từng địa phương như nồi, xoong, bát đĩa,
giường, tủ, bàn ghế và các vật dụng thông thường khác có giá trị không lớn.
Những đồ dùng sinh hoạt hay tư trang như ti vi, tủ lạnh, máy điều hoà, máy
giặt, máy vi tính, nhẫn vàng, giường, tủ và những đồ dùng có giá trị, thì vẫn
kê biên để bảo đảm thi hành quyết định hành chính;
- Đồ dùng thờ cúng, di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.
4. Việc kê biên tài sản được thực hiện theo
thứ tự sau:
a) Kê biên tài sản là hàng hoá nhập khẩu đang
trên đường vận chuyển về Việt Nam, đã về tới cửa khẩu nhập hoặc đang vận chuyển
về kho, bãi của đối
tượng bị
cưỡng chế (trừ hàng hoá là nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng viện
trợ nhân đạo, hàng hoá nhập khẩu để góp vốn đầu tư, hàng nông sản, thực phẩm
mau hỏng).
b) Kê biên các tài sản sau đây khi có đủ
thông tin và điều kiện:
- Kê biên tài sản là hàng hoá lưu thông trên
đường hoặc bày bán tại cửa hàng của đối tượng bị cưỡng chế;
- Kê biên các tài sản khác theo đề nghị của
người bị cưỡng chế;
- Kê biên các tài sản khác.
5. Xác minh thông tin về tài sản
a) Khi có thông tin về hàng hoá của đối tượng bị cưỡng chế
đang trên đường vận chuyển hoặc đã về tới cửa khẩu nhập, Chi cục Hải quan cửa
khẩu nhập có trách nhiệm thông báo ngay cho người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế biết.
b) Người
có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực tiếp hoặc yêu cầu
đối tượng bị cưỡng chế cung cấp bằng văn bản các thông tin về tài sản,
giá trị của tài sản mà họ đang sở hữu.
6. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê
biên tài sản
a) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê
biên tài sản phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định;
họ tên, chức vụ (cấp bậc), đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ
sở của đối tượng bị kê biên tài sản; số tiền bị cưỡng chế; địa điểm kê biên;
chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
b) Việc kê biên tài sản phải được thông báo
cho đối tượng bị kê biên tài sản, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú
hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác
trước khi tiến hành cưỡng chế kê biên là 05 (năm) ngày làm việc, trừ trường hợp việc
thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.
7. Thủ tục kê biên
a) Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào
ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài
sản. Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết
định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên.
b) Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt
cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ
chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.
Nếu cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong
gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có đại
diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.
c) Đối tượng bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê
biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét
thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế. Nếu đối tượng bị cưỡng chế
không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu
riêng được kê biên trước.
d) Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu
chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có
tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế.
Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho
những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng
dân sự.
Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm
thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu
biết. Hết thời hạn 03 (ba) tháng, kể từ
ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu
giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
đ) Chỉ kê biên quyền sử dụng đất, nhà ở, trụ
sở của
đối tượng
bị cưỡng chế nếu sau khi kê biên hết các tài sản khác mà vẫn không đủ để thi
hành quyết định cưỡng chế.
e) Chỉ được kê biên tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
đủ để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế và thanh toán các chi phí thi hành
cưỡng chế. Trường hợp
đối tượng
bị cưỡng chế chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nghĩa vụ thi hành quyết định
cưỡng chế mà không thể phân chia được hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể
giá trị của tài sản thì cơ quan tiến hành kê biên vẫn có quyền kê biên tài sản
đó để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế.
g) Trong trường hợp kê biên tài sản là nhà ở
hoặc đồ vật đang bị khoá hay đóng gói thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế
yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản đó mở khóa,
mở gói; nếu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản không
mở hoặc cố tình vắng mặt thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế lập biên bản
(có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến) mở khoá hay mở gói
để kiểm tra, liệt kê cụ thể các tài sản và kê biên theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân bị cưỡng chế, người
có quyền và nghĩa vụ liên quan đang chấp hành hình phạt tù thì người chủ trì
thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện việc thông báo các quyết định, giấy
báo về thi hành quyết định cưỡng chế cho những người đó thông qua giám thị trại
giam. Người đang bị giam giữ có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền,
nghĩa vụ về thi hành quyết định cưỡng chế.
h) Đối với trường hợp tài sản kê biên thuộc
diện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì khi ra quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp kê biên tài sản, người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế phải
thông báo ngay cho các cơ quan sau đây biết việc kê biên tài sản:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ
quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp kê biên
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Cục hàng không Việt Nam, trong trường hợp
tài sản kê biên là tàu bay;
- Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu
vực, trong trường hợp tài sản kê biên là tàu biển;
- Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, Phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ, trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ;
- Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.
i) Kể từ thời điểm nhận được thông báo về
việc kê biên tài sản, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không
thực hiện việc đăng ký chuyển dịch tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày giải toả kê biên tài sản hay hoàn tất việc bán hoặc giao tài
sản kê biên để cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế, tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế phải thông báo cho cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền
sử dụng tài sản biết.
k) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ
ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt thì cơ quan hải quan được quyền bán đấu
giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt.
8. Biên bản kê biên tài
sản
a) Việc kê biên tài sản phải được lập biên
bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ
tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức
bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện
hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ
quan của cá nhân bị cưỡng chế), đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan; mô tả
tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.
b) Người chủ trì thực hiện việc kê biên;
người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị
kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính
quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế), đại diện tổ chức, cơ
quan có liên quan ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc
có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý
do.
c) Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ
quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho cá nhân bị kê
biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn thành việc
lập biên bản kê biên tài sản.
9. Giao bảo quản tài
sản kê biên
a) Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn
một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:
- Giao cho người bị cưỡng chế, thân nhân của
người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản;
- Giao cho một trong những đồng sở hữu chung
bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung;
- Nếu người bị cưỡng chế, người đang sử dụng,
quản lý tài sản, người thân thích của người bị cưỡng chế không nhận bảo quản
hoặc xét thấy có dấu hiệu tẩu tán, huỷ hoại tài sản, cản trở việc thi hành
quyết định cưỡng chế thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, tài sản kê
biên được giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản.
b) Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý,
đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; đối với các tài sản như vũ
khí, chất nổ, chất phóng xạ, trang thiết bị phương tiện kỹ thuật quân sự và
vật liệu nổ công nghiệp khác, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hoá,
bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.
c) Khi giao bảo quản tài sản kê biên, người
chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao
bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại
diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến
việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của
người được giao bảo quản tài sản.
Người chủ trì thực hiện kê biên, người được
giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến
ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối
ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người được giao bảo
quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người
chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ một bản.
d) Người được giao bảo quản tài sản được
thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007.
đ) Người được giao bảo quản tài sản gây hư
hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
10. Định giá tài sản kê biên
a) Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến
hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ
tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá).
b) Tài sản đã kê biên được định giá theo sự
thoả thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ
chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài
sản chung. Thời hạn để các bên thoả thuận về giá không quá 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.
Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới
500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thoả thuận
được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách
nhiệm định giá.
c) Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ
500.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thoả thuận được
về giá thì trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tài sản
bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền
thành lập Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng chế là Chủ
tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan là
thành viên. Người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế có quyền thuê hoặc
trưng cầu giám định về giá trị của tài sản. Khi có yêu cầu của người chủ trì
thực hiện quyết định cưỡng chế, cơ quan chuyên môn có trách nhiệm cử người có
chuyên môn tham gia việc định giá. Đại diện cơ quan chuyên môn trong Hội đồng
định giá là người có chuyên môn, kỹ thuật thuộc cơ quan có thẩm quyền quản lý
về mặt chuyên môn - nghiệp vụ đối với tài sản định giá. Nếu tài sản định giá là
nhà ở thì phải có đại diện của cơ quan quản lý nhà đất và cơ quan quản lý xây
dựng tham gia Hội đồng định giá.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định
giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham
gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định
giá.
Hội đồng định giá tài sản căn cứ vào giá thị
trường tại thời điểm định giá và ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ chức
giám định tài sản để xác định giá tài sản. Hội đồng định giá quyết định về giá
của tài sản theo đa số; trong trường hợp các bên có ý kiến ngang nhau về giá
tài sản thì bên nào có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là căn cứ xác định giá khởi
điểm để bán tài sản. Các thành viên Hội đồng định giá có quyền bảo lưu ý kiến
của mình, kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế xem xét lại
việc định giá. Đối với tài sản mà nhà nước thống nhất quản lý
giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định.
d) Việc định giá tài sản phải được lập thành
biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành phần
những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký
của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.
11. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá
tài sản, nhiệm vụ của Hội đồng định giá thực hiện theo quy định tại Điều 26, 27
Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 và Điều 56, 57 Nghị định số
98/2007/NĐ-CP
ngày 07/6/2007.
12. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu
giá
a) Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu giá,
căn cứ vào giá trị tài sản được xác định theo hướng dẫn tại khoản 10 nêu trên,
trong thời hạn 30
(ba mươi)
ngày, kể từ ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy
quyền bán đấu giá với các tổ chức có chức năng bán đấu giá sau đây để tổ chức
bán đấu giá tài sản:
- Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã
xác định dưới 10.000.000 đồng thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền
bán đấu giá với cơ quan tài chính cấp huyện để tổ chức bán đấu giá;
- Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã
xác định từ 10.000.000 đồng trở lên thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy
quyền bán đấu giá với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi có tài sản để
tổ chức bán đấu giá.
b) Việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá
các tài sản được hướng dẫn tại Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 06/3/2007 và
Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác
định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá.
c) Việc chuyển giao tài sản kê biên cho cơ
quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên bản
phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận; chữ ký của
người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê
biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: quyết định cưỡng chế kê
biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp
pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.
d) Trong trường hợp tài sản kê biên là hàng
hoá cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh
hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực
hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang
giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được thanh toán từ
số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.
đ) Khi tài sản kê biên đã được chuyển giao
cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản.
e) Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi
bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.
g) Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản
nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định hành chính và chi phí cho việc cưỡng chế
thì trong thời hạn 10
(mười)
ngày kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi
hành biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần
chênh lệch cho đối tượng bị cưỡng chế.
13. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
a) Người mua tài sản kê biên được pháp luật
công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đó.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua theo
quy định của pháp luật.
c) Hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
gồm có:
- Bản sao quyết định cưỡng chế hành chính
bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá;
- Biên bản bán đấu giá tài sản;
- Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu
có).
14. Số tiền thu được do bán đấu giá tài sản kê biên, tài
sản thu được do cá nhân, tổ chức khác đang nắm giữ của đối tượng bị cưỡng chế
được xử lý theo thứ tự như sau:
- Chi trả khoản chi phí cưỡng chế, chi phí bán đấu giá
tài sản kê biên, tài sản thu được do cá nhân, tổ chức khác đang nắm giữ;
- Nộp số tiền tương ứng số tiền thuế, tiền phạt ghi tại
quyết định cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước;
- Hoàn trả lại cho đối tượng bị cưỡng chế (nếu thừa).
V. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA
ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG NẮM GIỮ
1. Chỉ áp dụng biện pháp này khi cơ quan hải quan không
áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 43
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền thuế nợ,
tiền phạt và cơ quan hải quan có
căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế.
2. Người nắm giữ tài sản của tổ chức, cá nhân
bị cưỡng chế quy định tại khoản 4 Điều 43 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP gồm:
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức (như trung
tâm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, bạn hàng ..) được đối tượng bị
cưỡng chế uỷ quyền nắm giữ;
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức mắc nợ đối
tượng bị cưỡng chế;
- Cá nhân, tổ chức là đối tượng của giao dịch
đảm bảo hoặc thực hiện các thủ tục xử lý tài sản theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan thuế nội địa hiện nắm giữ tiền thuế
giá trị gia tăng, tiền, tài sản khác thuộc loại hoàn trả cho đối tượng bị cưỡng
chế;
- Cơ quan, tổ chức khác (Tổ chức giao nhận
vận tải, kho ngoại quan, người nhập khẩu uỷ thác) hiện đang nắm giữ hàng hoá
nhập khẩu của đối tượng bị cưỡng chế.
3. Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối
tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba
a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả
cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng
chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng
chế;
b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối
tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo
đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ
bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Số tiền bên thứ ba nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước thay cho đối tượng
bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của bên
thứ ba, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện thông báo cho đối tượng bị
cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.
4. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản
nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế
a) Cung cấp cho cơ quan hải quan thông tin về
khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng
chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số
lượng tài sản, tình trạng tài sản;
b) Khi nhận được văn bản yêu cầu của người có
thẩm quyền thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng
chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan
mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan hải quan để làm thủ
tục bán đấu giá;
c) Trong trường hợp không thực hiện được yêu
cầu của cơ quan hải quan thì phải có văn bản giải trình với cơ quan hải quan
trong thời hạn 05
(năm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu;
d) Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc giữ
tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế không thực hiện nộp thay số tiền
thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ
quan hải quan thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các biện
pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
VI. CƯỠNG CHẾ BẰNG
CÁC BIỆN PHÁP KHÁC
1. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá
nhập khẩu
a) Chỉ áp dụng biện pháp này khi cơ quan Hải
quan không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 3 và 4 Điều 43
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền thuế nợ,
tiền phạt.
b) Người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phải ra quyết
định cưỡng chế gửi đến đối tượng bị cưỡng chế và thông báo trên mạng thông tin
hải quan chậm nhất 05
(năm)
ngày làm việc trước khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá nhập khẩu.
c) Quyết định cưỡng chế phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra
quyết định; số quyết định, căn cứ pháp lý ra quyết định; Lý do cưỡng chế, họ
tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của đối
tượng bị cưỡng chế; số tiền thuế, tiền phạt chưa nộp chi tiết theo từng tờ
khai, vụ việc; tổng số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước; thời hạn thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra
quyết định.
d) Việc cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan phải được thực
hiện theo
đúng
quy định
của pháp luật.
Việc tạm giải toả cưỡng chế dừng làm thủ tục nhập khẩu trong những trường hợp
được Pháp luật cho phép phải đảm bảo không làm phát sinh nợ mới và được Tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức khác hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số nợ
thuế, nợ phạt được tạm giải tỏa cưỡng chế.
2. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số
thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số
thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với người nộp thuế
thì cơ quan hải quan có thẩm quyền phải:
a) Thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc trước khi áp dụng biện pháp này;
b) Gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền để thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phải ra quyết định thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề. Trường hợp không thu hồi thì phải thông báo cho cơ quan hải quan và
nêu rõ lý do.
3. Cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục
hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
Thủ tục, trình tự áp dụng biện pháp cưỡng chế
để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; cưỡng chế để
thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra thực hiện
theo quy định tại Mục D Chương II
và Chương III Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005.
VII. CHI PHÍ CƯỠNG
CHẾ
1. Nội dung chi phí
a) Chi phí huy động người thực hiện quyết
định cưỡng chế.
b) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên
chở đồ vật, tài sản.
c) Chi phí bảo vệ cưỡng chế: Chi cho những
người trực tiếp tham gia bảo vệ (người ra quyết định cưỡng chế, cảnh sát bảo
vệ, nhân viên y tế, cán bộ thi hành quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền
địa phương, đại diện tổ chức xã hội,…), chi phí mua nhiên liệu, thuê phương
tiện, thiết bị bảo vệ, thiết bị y tế cần thiết phục vụ thi hành quyết định
cưỡng chế.
d) Chi phí phòng cháy, nổ (nếu có): thuê xe
cứu hoả, thuê thiết bị phòng cháy chữa cháy, thuê rà, phá bom, mìn và các
phương tiện, thiết bị phòng cháy, nổ cần thiết khác.
đ) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã
kê biên.
e) Chi phí định giá tài sản, bán đấu giá tài
sản: tiền thù lao cho các thành viên của Hội đồng định giá, chi giám định tài
sản (nếu có), tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá, niêm yết,
chi phí tổ chức định giá lại tài sản; chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên
các phương tiện thông tin đại chúng;…
g) Chi phí thực tế khác phục vụ cho việc thi
hành quyết định cưỡng chế (nếu có).
2. Mức chi
- Các chi phí: thuê giữ hoặc bảo quản tài
sản; giám định tài sản; tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá;
chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng;
tiền thuê chuyên chở đồ vật, tài sản cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế…
được thực hiện căn cứ theo hợp đồng, hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp
lệ theo quy định;
- Các chi phí khác: mức chi được thực hiện
theo quy định chung của Nhà nước.
Trường hợp Nhà nước chưa quy định mức chi thì người tổ
chức thực hiện cưỡng chế quyết định mức chi và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
3. Nguồn kinh phí bảo đảm cho chi phí thi hành
quyết định cưỡng chế
Chi phí cho việc cưỡng chế thi hành quyết
định cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế chịu.
Trường hợp chi phí cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế
phải chịu nhưng cơ quan hải quan chưa thu được, cơ quan hải quan được phép tạm ứng từ
nguồn kinh phí hoạt động của ngành hải quan và được hoàn trả ngay sau khi thu
được tiền của đối tượng bị cưỡng chế hành chính. Mức tạm ứng không quá 30 (ba mươi) triệu đồng.
Đối với những trường hợp có mức chi phí cưỡng chế lớn, số tiền được phép tạm
ứng sử dụng không đủ thì người
ra quyết định cưỡng chế báo cáo cơ quan hải quan cấp trên để xem xét giải
quyết đối với từng trường hợp cụ thể.
4. Miễn, giảm chi phí thi hành cưỡng chế
a)
Cá nhân bị cưỡng chế có thể được xét miễn giảm phí thi hành cưỡng chế nếu thuộc
một trong các trường hợp sau:
-
Có khó khăn về kinh tế. Cá nhân thuộc diện có khó khăn về kinh tế là những cá
nhân có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để họ sinh sống bình
thường hoặc bị
lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn. Mức
thu nhập tổi thiểu là mức thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao.
Quyết
định xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế sẽ bị huỷ bỏ trong trường hợp phát hiện
đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản để trốn tránh
việc xác minh điều kiện cụ thể để thi hành cưỡng chế.
-
Thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng;
-
Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.
b)
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế:
Để
được xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế, cá nhân phải làm đơn đề nghị xét miễn,
giảm chi phí cưỡng chế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc.
Ngoài ra, thủ tục gồm có:
-
Đối với đối tượng bị cưỡng chế có khó khăn về kinh tế do gặp thiên tai, hoả
hoạn phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc;
-
Đối với đối tượng bị cưỡng chế thuộc diện tàn tật, ốm đau kéo dài thì phải được
hội đồng giám định y khoa hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận theo quy
định của Bộ y tế;
Đơn và hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chi phí
cưỡng chế được nộp cho cơ quan hải quan nơi ra quyết định cưỡng chế.
c) Mức miễn, giảm chi phí thi hành cưỡng chế:
- Cá nhân bị cưỡng chế đã chấp hành được một
phần phí cưỡng chế nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài
do thiên tai, hoả hoạn, thì được xét giảm số tiền phí cưỡng chế còn lại;
- Các cá nhân nêu tại điểm a Khoản 4 Mục này được
xét giảm 50%
(năm mươi phần trăm) số tiền phí cưỡng chế phải nộp.
d) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế nhận đơn, xem xét, quyết định việc miễn, giảm chi phí cưỡng chế.
Trong trường hợp cơ quan ra quyết định cưỡng chế có quyết
định miễn hoặc giảm chi phí cưỡng chế thì chi phí cưỡng chế sẽ được lấy từ kinh
phí hoạt động của đơn vị.
Phần III:
KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
1. Cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp
pháp của họ có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết
định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính,
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo về hành vi
trái pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
3. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự giải quyết
khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định tại Luật Khiếu nại, Tố cáo (đã được
sửa đổi, bổ sung), Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu
nại, Tố cáo và Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Phần IV:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức
và chỉ đạo việc xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và giải quyết
khiếu nại để bảo đảm thực hiện thống nhất trong toàn ngành, đúng quy định của
pháp luật.
2. Thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm
quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của
cấp dưới.
Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải
quan tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị mình.
Tại các Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát thuộc
Cục Hải quan phải cử cán bộ chuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc xử phạt
vi phạm hành chính của các Đội nghiệp vụ.
3. Cán bộ, công
chức Hải quan có thẩm quyền xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành
chính và
bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính hoặc được giao nhiệm vụ tham mưu cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có
hành vi vi phạm quy định của pháp luật hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm hay
sách nhiễu, vụ lợi thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật;
nếu gây thiệt hại về vật chất cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường.
4. Các mẫu ấn chỉ sử dụng trong quá trình xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc
xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thực hiện theo Phụ lục đính kèm Thông tư này.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn việc sử dụng các mẫu
ấn chỉ thống nhất trong toàn ngành.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng
Công báo.
Bãi bỏ Thông tư số 14/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 2 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2004 của
Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề
nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ và
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
-
VKSNDTC, TANDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
-
Công báo Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ, Bộ Tài chính, TCHQ;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Lưu VP; TCHQ (VT, PC).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trương
Chí Trung
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|