BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc
|
Số:46/2006/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2006
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 46/2006/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ CHÂN MÂY - LĂNG CÔ, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg ngày 05/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh
Thừa Thiên Huế;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1- Phạm vi áp dụng:
Chế độ tài chính và thủ tục hải quan quy định tại Thông tư này (dưới
đây gọi tắt là chế độ tài chính) được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế Chân Mây
- Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây viết tắt là KKT Chân Mây - Lăng Cô).
Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt
động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKT Chân Mây - Lăng Cô. Trường hợp
các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn KKT Chân Mây -
Lăng Cô và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động
kinh doanh trên địa bàn KKT Chân Mây - Lăng Cô làm căn cứ xác định chế độ tài
chính được áp dụng.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước
đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô trước ngày
Quyết định 04/2006/QĐ-TTg ngày 05/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi
tắt là Quyết định 04/2006/QĐ-TTg) có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được
hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi
còn lại, trường hợp dự án có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông
tư này thì tiếp tục thực hiện ưu đãi theo Giấy phép đầu tư cho thời gian còn lại
của dự án.
2 - Đối tượng áp dụng:
Đối tượng
áp dụng Thông tư này là:
a. Nhà đầu tư trong nước thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo
quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể và cá nhân hành nghề độc lập.
b. Tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoạt động theo các hình thức quy định tại Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Khu
phi thuế quan: là khu vực địa lý được ngăn cách bằng
hàng rào cứng với các khu chức năng khác của KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định
tại các Điều 7, 8, 9 của Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg.
- Các khu chức năng: bao gồm khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ
hậu cần cảng, khu du lịch và dịch vụ giải trí, khu dân cư và khu hành chính
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô (không bao gồm khu chế xuất) được xác định trong
Quy hoạch chung KKT Chân Mây - Lăng Cô do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Nội địa Việt Nam: bao gồm các khu chức năng trong KKT Chân Mây
- Lăng Cô và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu tương tự Khu phi
thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế
nhập khẩu (sửa đổi) năm 2005 và khu chế xuất).
- Cổng
kiểm soát hải quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm
soát hải quan: Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế
quan với cảng thuế quan và nước ngoài, gọi tắt là cổng A; Cổng kiểm soát hải
quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với nội địa, gọi tắt là cổng B.
- Danh mục hàng hoá có xuất xứ từ Khu phi thuế quan: Là danh mục
hàng hoá do Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô (gọi tắt là Ban quản lý) ban
hành theo từng thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan)
gồm những hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan
không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
Các cơ chế tài chính quy định đối với Khu phi thuế quan trong KKT Chân
Mây- Lăng Cô chỉ áp dụng khi Khu phi thuế quan được bảo đảm đồng thời các điều
kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu phi
thuế quan với các khu chức năng khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô;
- Trong Khu phi thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú
thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài);
- Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương
tiện vào và ra Khu phi thuế quan.
5. Một số quy định chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan:
a. Các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập
khẩu từ nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm.
Chính sách về mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ và các văn
bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn
chế kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
b. Định kỳ 6
tháng, doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo
cáo quyết toán vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ
và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi
cơ quan thuế để kiểm tra xác định các khoản thuế phải nộp.
c. Hàng
hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh tại Khu phi thuế quan thuộc loại hình nào thì áp dụng qui
trình thủ tục hải quan quy định cho loại hình đó.
d. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua cổng A và cổng B.
đ. Hàng
hoá từ nội địa xuất khẩu vào Khu phi thuế quan và ngược lại, hàng hoá từ
nước ngoài đi qua cổng B vào Khu phi thuế quan làm thủ tục hải
quan tại cổng B; Hàng hoá từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và hàng
hoá từ khu phi thuế quan ra nước ngoài qua cổng A làm thủ tục hải quan tại
cổng A.
e. Hàng
hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A hoặc hàng hoá từ nước ngoài
qua cổng A vào nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành tại cổng A
hoặc tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ tục tại chi cục hải quan
ngoài cửa khẩu thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về hàng hoá chuyển
cửa khẩu.
f. Ngoài các
quy định về thủ tục hải quan nêu trên, các bên liên quan phải thực hiện các
nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và các văn bản khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:
Các dự án đầu tư vào KKT Chân Mây - Lăng Cô được hưởng ưu
đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12
tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 9 tháng 6 năm 2000, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế
giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương mại
song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một
vấn đề thì được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan
ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban
hành sau.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chính sách thuế đối với KKT Chân Mây - Lăng
Cô:
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước
ngoài để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới trong KKT Chân Mây - Lăng
Cô được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm,
kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động
kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp.
b. Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy
định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao; Các
dự án đầu tư và xây dựng kinh doanh hạ tầng khu phi thuế quan và cảng Chân Mây
được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực
hiện dự án.
c. Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của vùng được hưởng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án
sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
d. Cơ sở
sản xuất kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi
mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành--.
đ. Thu nhập
chịu thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải
nộp thuế thu nhập theo hướng dẫn tại Mục C Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày
22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
e. Để thực hiện các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân có dự án đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô phải nộp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu
tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế nơi doanh
nghiệp kê khai nộp thuế. Việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng
đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ đã đăng ký và nộp thuế theo kê khai.
f. Trong quá trình hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị
lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu
thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
g. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế nơi doanh
nghiệp kê khai nộp thuế về thời gian thực hiện miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp nêu tại khoản này.
1.2. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
Người lao động (kể cả người Việt Nam và người nước ngoài) làm việc tại
KKT Chân Mây - Lăng Cô được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho phần
thu nhập có được do làm việc tại KKT Chân Mây - Lăng Cô, gồm cả thu nhập thường
xuyên và không thường xuyên.
Việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thực hiện theo các văn bản hướng
dẫn hiện hành của pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
1.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây
không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước
ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;
- Hàng hoá từ khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi
thuế quan khác (là khu phi thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5
Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) năm 2005), cho doanh nghiệp
chế xuất, cho kho ngoại quan, và ngược lại.
- Hàng hoá không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội
địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan.
b. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt
Nam đưa vào Khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu
theo quy định hiện hành.
c. Hàng hoá từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế
nhập khẩu theo quy định sau:
- Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện
hành.
- Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế
quan được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT nếu đủ điều kiện
theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá thuộc Danh mục xuất xứ Khu phi thuế quan đưa vào nội địa
không phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực
tiếp từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt
Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt
Nam là: Giá tính thuế xác định theo quy định hiện hành; số lượng hàng hoá
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam; thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại
nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và thuế suất áp dụng tại thời điểm mở tờ
khai nhập khẩu vào nội địa. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm
đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên
liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện
dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam.
Giá trị nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị
hàng hoá nhập khẩu vào nội địa được xác định theo quy định về giá tính thuế nhập
khẩu đối với hàng nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.
d. Các dự án đầu tư sản xuất trong KKT Chân Mây - Lăng Cô của các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với
nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản
xuất được trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu đối với
trường hợp này được thực hiện theo Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong Khu phi thuế quan nhập nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá
từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị
thương mại được phép bán vào nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan
phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
1.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
a. Hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ
trong Khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan
và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi
thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.
b. Hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa Việt Nam xuất khẩu
vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới
24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện
hành.
c. Hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan chuyển
sang hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
d. Hàng
hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa
Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định
hiện hành.
1.5. Thuế giá trị gia tăng:
Các doanh
nghiệp KKT Chân Mây - Lăng Cô được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định
hiện hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường
hợp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này. Đối với
những trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn
thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ thể
như sau:
a. Hàng
hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và từ nước ngoài nhập
khẩu vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia
tăng.
b. Hàng
hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và
ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
c. Hàng
hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan được hưởng thuế
suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
d. Hàng
hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế
giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành.
1.6. Về giá, phí và lệ phí và các loại thuế khác:
a. Giá thuê đất, giá cho thuê đất đối với đất đã xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô do các
doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác định sau khi đã thoả thuận với Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô.
b. Các loại thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện theo quy định hiện
hành tại các Luật thuế, Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản pháp luật hướng
dẫn thi hành.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra vào
Khu phi thuế quan:
2.1. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế
quan:
a. Nhập khẩu
vào Khu phi thuế quan qua cổng A:
- Tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh nhập khẩu có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ
sơ hải quan theo đúng quy định hiện hành đối với từng loại hình nhập khẩu hàng
hoá theo quy định tại khoản 5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ
quan hải quan cổng A thực hiện giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định
hiện hành đối với từng loại hàng hoá.
b. Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng B: Thực hiện theo
quy định hiện hành về hàng nhập khẩu chuyển khẩu
2.2. Đối
với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng
hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3. Đối
với hàng hoá từ nội địa xuất vào khu phi thuế quan:
a. Trường
hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký làm thủ tục hải
quan tại cơ quan hải quan Cổng B thì phải có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp
hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp vận
chuyển hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh trong và ngoài khu phi
thuế quan thì được thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất kho. Cơ
quan hải quan cổng B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất khẩu
cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa theo đúng quy định đối với
từng loại hình xuất khẩu.
b. Trường
hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký tờ khai xuất khẩu
tại cửa khẩu Chi cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu. Cơ quan hải
quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ của hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất khẩu
chuyển cửa khẩu (trừ việc xác nhận thực xuất).
2.4. Đối
với hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu
ra nước ngoài:
a.
Qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu
chuyển cửa khẩu.
b. Qua cổng
A: Thực hiện đăng ký làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng A. Cơ
quan hải quan cổng A thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối với
hàng xuất khẩu.
2.5. Đối
với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa:
a. Đối với
hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan được miễn làm thủ tục
hải quan nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự
giám sát của cơ quan hải quan.
b. Đối với
các hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể như sau:
- Tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh tại khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm
cung cấp cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa (bên
mua) đầy đủ chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định của cơ quan hải quan
để doanh nghiệp nội địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định
đối với từng loại hình nhập khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.
- Hải quan
cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh
nghiệp nội địa theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện có hàng nước ngoài được
đưa vào khu phi thuế quan để tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng loại
với hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan do Ban quản
lý KKT Chân Mây - Lăng Cô thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo hải
quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu cầu xuất trình chứng từ chứng minh về nguồn
gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho
lô hàng theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Ban quản lý KKT
Chân Mây - Lăng Cô biết để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi Danh mục
hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan.
2.6. Đối
với hàng hoá gia công:
Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá mà tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong khu phi thuế
quan gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc thuê tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh trong nội địa gia công và ngược lại được thực hiện theo quy định hiện
hành.
2.7.
Hàng hoá tạm xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận
chuyển:
Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
và vận chuyển qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua các cổng có trạm kiểm soát
hải quan. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập-
tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại khu phi thuế quan thực hiện
theo quy định hiện hành.
2.8. Ngoài các hướng dẫn tại Thông tư này,
doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn khác về hải quan.
3. Chế độ thưởng cho người có công trong việc vận động vốn đầu tư trong
và ngoài nước
3.1. Căn cứ vào khả năng ngân sách và hiệu quả gọi vốn đầu tư, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định thưởng cho các tổ chức, cá nhân
có công gọi vốn đầu tư không thuộc ngân sách Nhà nước để đầu tư vào các công
trình kinh tế - xã hội tại KKT Chân
Mây - Lăng Cô sau khi có ý kiến thoả
thuận của Bộ Tài chính theo nguyên tắc mức
khen thưởng đối với hình thức gọi vốn đầu tư không hoàn lại cao hơn các hình thức
gọi vốn khác. Việc chi trả khen thưởng thực hiện sau khi dự án đi vào hoạt
động, có sản phẩm lưu thông trên thị trường và nhà đầu tư đã góp ít nhất 50% vốn
pháp định cam kết.
3.2. Kinh phí sử dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi
vốn đầu tư (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) để
đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại KKT Chân Mây - Lăng Cô được trích
từ nguồn tiền thưởng của ngân sách địa phương và hạch toán vào mục chi tiền thưởng
đột xuất.
4. Chế độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ tầng
4.1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng:
a. Phạm vi, đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN)
- Ngân
sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã
hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng phục vụ chung
cho KKT Chân Mây - Lăng Cô theo các chương trình mục tiêu được bố trí
theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. NSNN chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng
cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn KKT Chân Mây - Lăng Cô, không
bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chức năng trong KKT Chân Mây -
Lăng Cô, trừ việc hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải, chất
thải tập trung của các khu chức năng và hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong các khu chức năng và tái định cư cho các gia đình bị thu hồi đất.
- Việc hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Chân Mây -
Lăng Cô được thực hiện theo đúng dự án phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Ban Quản
lý KKT Chân Mây - Lăng Cô là đầu mối kế hoạch của địa phương được cân đối riêng
vốn xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Chân Mây - Lăng
Cô; là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được
đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định
về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.
b. Hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng
- Hàng
năm, căn cứ các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được các cấp thẩm
quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện của dự án, quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn KKT Chân Mây - Lăng Cô,
ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế để đầu
tư các công trình kết cấu hạ tầng của KKT Chân Mây - Lăng Cô.
- Vốn ngân
sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế để đầu tư
các công trình kết cấu hạ tầng của KKT Chân Mây - Lăng Cô được giao rõ
trong trong dự toán NSNN giao cho tỉnh Thừa Thiên Huế. Cùng với nguồn hỗ trợ của
ngân sách Trung ương, hàng năm tỉnh Thừa Thiên Huế bố trí dự toán ngân
sách địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng của KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định tại
tiết a điểm này.
c. Các khoản thu phát sinh trên địa bàn được nộp vào ngân sách nhà nước.
Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật hiện hành.
d. Việc quản lý, sử dụng vốn do ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây
dựng cơ sở hạ tầng KKT Chân Mây - Lăng Cô:
Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ
tầng KKT Chân Mây - Lăng Cô được quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Cụ thể, hàng năm vào thời điểm lập dự toán Ngân sách Nhà nước, Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô phối hợp với
các cơ quan liên quan lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm phù hợp với
danh mục các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế để gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp
báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
4.2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng:
Ban quản lý là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là chủ đầu
tư trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất tại KKT Chân Mây - Lăng
Cô; tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về tài chính, kinh nghiệm
và uy tín để triển khai thi công các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư bằng vốn từ quỹ
đất tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
Ban quản lý lập
danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo
vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện dự án gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trình ra Hội đồng nhân dân tỉnh
hoặc quyết định theo thẩm quyền.
Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của địa phương, khả năng thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất từ đấu giá, tiền thu về sử dụng đất, thuê đất không thông
qua đấu giá và nhu cầu về chi đền bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và nhu
cầu chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân
sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Căn cứ dự toán ngân sách năm được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban
nhân dân giao cơ quan tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện thu, chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất và quyết toán vào ngân
sách nhà nước theo chế độ quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện đền bù, hỗ
trợ người có đất bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng
đầu tư của ngân sách nhà nước, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất,
thuê đất thì khoản thu sử dụng đất, thuê đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá
nhân đã ứng trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Chân Mây - Lăng
Cô thực hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
4.3. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu công trình:
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế được phát hành trái phiếu công trình trong nước
để huy động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tại KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định
của pháp luật hiện hành.
4.4. Đầu
tư cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác:
Các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ tiện ích công cộng
cần thiết của KKT Chân Mây - Lăng Cô và các trợ giúp kỹ thuật khác được đưa vào
danh mục gọi vốn ODA và các hình thức huy động vốn khác theo quy định tại Điều
19 của Quy chế KKT Chân Mây - Lăng Cô ban hành kèm theo Quyết định số
04/2006/QĐ-TTg.
5. Chế độ tín dụng
ưu đãi:
Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh tại KKT Chân Mây - Lăng Cô được xem xét cho vay
vốn tín dụng của Nhà nước theo quy định hiện hành của Chính phủ về tín dụng đầu
tư phát triển.
6. Chế độ tài
chính áp dụng cho Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô:
6.1. Ban quản lý là đơn vị dự toán ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt
động của Ban do ngân sách địa phương đảm bảo. Mọi khoản thu theo quy định do
Ban quản lý thực hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
6.2. Ban quản lý được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm
vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có
trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt trụ sở để
làm các thủ tục về việc nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm vụ ủy
quyền.
1. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đủ các điều
kiện quy định tại Khoản 4, Mục I để Khu phi thuế quan được áp dụng chế độ tài
chính quy định tại Thông tư này. Trường hợp chưa đủ các điều kiện quy định thì
chưa được áp dụng.
2. Tổng Cục
Hải quan có trách nhiệm:
Căn cứ vào
các quy định về thủ tục hải quan tại Thông tư này để soạn thảo Quy định chi tiết
về quy trình, thủ tục hải quan áp dụng tại Khu phi thuế quan.
3. Cơ quan hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm:
- Tổ chức công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc
nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam và tại
các khu vực khác trong địa bàn hoạt động của hải quan.
- Phối hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan liên quan (Thuế, Công an,
Biên phòng) thực hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn
nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam.
- Kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức các trạm hải quan theo quy định,
phù hợp với đặc điểm địa lý Khu phi thuế quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
4. Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện tiết g, điểm 1.1, Mục II, Thông tư này.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|