|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 32/2003/TT-BTC Luật Hải quan thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2001/NĐ-CP
Số hiệu:
|
32/2003/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
16/04/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 32/2003/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2003
|
Căn
cứ Luật Hải quan số 29/2001-QH10 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam Khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001.
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ
kiểm tra, giám sát hải quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan
như sau:
Tất cả
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải được cơ quan Hải quan kiểm tra bằng một
trong các hình thức quy định tại Điều 30 Luật Hải quan.
Việc
kiểm tra thực tế hàng hoá do công chức hải quan kiểm tra trực tiếp hoặc kiểm
tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật và các biện pháp nghiệp vụ khác.
Cơ quan
hải quan các cấp có trách nhiệm tổ chức thu thập, trao đổi thông tin để xây
dựng cơ sở dữ liệu về quá trình chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng,
chính sách quản lý xuất nhập khẩu (XNK), tính chất, chủng loại, nguồn gốc hàng
hoá XNK, và các thông tin khác liên quan đến hàng hoá XNK để dự kiến hình thức,
tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá;
Căn cứ
vào cơ sở dữ liệu đã có nói trên và các thông tin về chủ hàng, lô hàng nắm được
từ bản lược khai hàng hoá do tàu cung cấp, Chi cục trưởng hải quan phân tích
từng trường hợp và dự kiến trước hình thức kiểm tra thực tế đối với mỗi lô
hàng. Nếu tại thời điểm chủ hàng làm thủ tục hải quan cho lô hàng mà không có
thông tin gì khác thì lô hàng được áp dụng hình thức kiểm tra như dự kiến.
Nếu có
các thông tin mới đến mức cần phải thay đổi hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế
hàng hoá thì Chi cục trưởng quyết định hình thức kiểm tra phù hợp.
Khi xem
xét, quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá, Chi cục trưởng phải căn cứ
vào:
Quá
trình chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng đối với mặt hàng xuất khẩu,
nhập khẩu;
Chính
sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành;
Tính
chất, chủng loại, nguồn gốc hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Hồ sơ
hải quan;
Các
thông tin khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong
các căn cứ trên thì căn cứ trước hết, bao trùm là quá trình chấp hành pháp luật
hải quan của chủ hàng. Khi quyết định chọn hình thức kiểm tra cụ thể trước hết
phải xem xét đến căn cứ này, sau đó mới tiếp tục xem xét đến các căn cứ khác.
1. Miễn
kiểm tra thực tế hàng hoá:
a) Đối
với hàng xuất khẩu:
a.1. Chủ
hàng hoá xuất khẩu có quá trình một (1) năm xuất khẩu tính đến ngày làm thủ tục
hải quan cho lô hàng xuất khẩu không bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan
hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt trong thẩm quyền
xử phạt của Chi cục trưởng Hải quan; và tại thời điểm làm thủ tục hải quan cho
lô hàng xuất khẩu, hải quan không có thông tin gì khác về việc chấp hành pháp
luật của chủ hàng và lô hàng.
a.2. Mặt
hàng xuất khẩu sau đây của chủ hàng đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a.1
trên đây được miễn kiểm tra thực tế: Hàng nông sản, thuỷ sản; hàng dệt may;
giày dép, cao su tự nhiên; hàng thực phẩm tươi sống; hàng thực phẩm chế biến;
hàng hóa cần phải bảo quản đặc biệt; hàng cơ khí điện máy, hàng lỏng, hàng rời
và các mặt hàng mà việc xác định khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá
phải căn cứ vào kết luận của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc
của tổ chức giám định; hàng hoá xuất khẩu của các doanh nghiệp trong Khu chế
xuất, hàng hoá xuất khẩu thường xuyên; hàng hoá khác do Chính phủ quy định.
a.3.
Trường hợp doanh nghiệp mới hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian ngắn, chưa
đủ thời gian để xem xét quá trình chấp hành pháp luật theo quy định tại điểm
a.1 nhưng mặt hàng xuất khẩu thuộc đối tượng quy định tại điểm a.2 trên đây thì
Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá một số lần đầu xuất khẩu, nếu
doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thì các lần sau đó được áp dụng
hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Đối với
hàng hoá xuất khẩu khác: Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Luật
Hải quan và Nghị định 101/2001/NĐ-CP.
a.4. Đối
với sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn kiểm tra thực tế thì khi làm thủ tục
hải quan cũng được miễn đối chiếu mẫu nguyên liệu nhập. Doanh nghiệp chịu trách
nhiệm trước pháp luật về sử dụng đúng nguyên liệu nhập để sản xuất ra sản phẩm
xuất khẩu đó.
b) Đối
với hàng nhập khẩu:
b.1. Chủ
hàng hoá nhập khẩu có quá trình hai (2) năm nhập khẩu tính đến ngày làm thủ tục
hải quan cho lô hàng nhập khẩu không bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan
hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt trong thẩm quyền
xử phạt của Chi cục trưởng Hải quan, và tại thời điểm làm thủ tục hải quan cho
lô hàng nhập khẩu, hải quan không có thông tin gì khác về việc chấp hành pháp
luật của chủ hàng và lô hàng.
b.2. Mặt
hàng nhập khẩu sau đây của chủ hàng đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b.1
trên đây được miễn kiểm tra thực tế: Thiết bị, máy móc; hàng thực phẩm tươi
sống; hàng hóa cần phải bảo quản đặc biệt; hàng gửi kho ngoại quan, kho bảo
thuế; hàng nhập khẩu đưa vào khu chế xuất, kho bảo thuế hoặc khu vực ưu đãi hải
quan khác; hàng lỏng, hàng rời và các mặt hàng mà việc xác định khối lượng,
chất lượng, chủng loại phải căn cứ vào kết luận của các cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định, hàng hoá nhập khẩu thường xuyên;
hàng hoá khác do Chính phủ quy định.
b.3.
Trường hợp doanh nghiệp mới hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian ngắn, chưa
đủ thời gian để xem xét quá trình chấp hành pháp luật theo quy định tại điểm
b.1 nhưng mặt hàng nhập khẩu thuộc đối tượng quy định tại điểm b.2 trên đây thì
Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá một số lần đầu nhập khẩu, nếu
doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thì các lần sau đó Hải quan thực
hiện việc kiểm tra đột xuất bằng hình thức kiểm tra xác suất theo quy định.
Đối với
hàng hoá nhập khẩu khác: Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Luật
Hải quan và Nghị định 101/2001/NĐ-CP.
b.4. Đối
với nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu, nếu thuộc diện được miễn kiểm
tra thực tế thì vẫn phải lấy mẫu để làm cơ sở cho kiểm tra khi xuất và kiểm tra
sau thông quan. Chi cục trưởng Hải quan quản lý hợp đồng gia công quyết định
phải lấy mẫu nguyên liệu nào. Hải quan cửa khẩu nhập thực hiện việc lấy mẫu và
niêm phong mẫu theo quy định về lấy mẫu nguyên liệu gia công.
2. Kiểm
tra xác suất thực tế hàng hoá:
a. Hình
thức kiểm tra xác suất được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Trường
hợp không thuộc diện được miễn kiểm tra theo quy định tại điểm 1 trên đây;
- Trường
hợp không thuộc diện phải kiểm tra toàn bộ theo quy định tại điểm 3 dưới đây;
- Trường
hợp chủ hàng thuộc diện được miễn kiểm tra, nhưng hàng hoá không thuộc danh mục
được miễn kiểm tra thực tế.
b. Tỷ lệ
kiểm tra thực tế:
- Đối
với hàng xuất khẩu: Tỷ lệ kiểm tra là 3% hoặc 5% đối với mỗi lô hàng xuất khẩu.
- Đối
với hàng nhập khẩu: Tỷ lệ kiểm tra là 5% hoặc 10 % đối với mỗi lô hàng nhập
khẩu.
3. Kiểm
tra thực tế toàn bộ lô hàng:
Kiểm tra
thực tế toàn bộ lô hàng được áp dụng trong trường hợp sau:
a)
Trường hợp 1:
- Chủ
hàng đã trên 03 (ba) lần bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan trong thời hạn
02 (hai) năm tính đến ngày làm thủ tục hải quan cho lô hàng nhập khẩu và 01
(một) năm tính đến ngày làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu với mức phạt
vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Hải quan.
- Chủ
hàng, trong thời hạn quy định (hai năm đối với hàng nhập khẩu và một năm đối
với hàng xuất khẩu), đã 01(một) lần bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan với
mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Trường
hợp 2:
Trường
hợp phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng không thuộc diện nhiều
lần vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì cơ quan Hải quan tiến
hành kiểm tra toàn bộ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại tiết c mục
6 Điều 8 Nghị định 101.
4. Đối
với những doanh nghiệp bị phát hiện lợi dụng được hưởng hình thức miễn kiểm tra
thực tế hàng hoá để xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với khai hải quan, thì ngay
sau đó không cho hưởng hình thức miễn kiểm tra này nữa và tiến hành kiểm tra
toàn bộ các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu các lần sau của doanh nghiệp theo quy
định tại điểm c, khoản 1 Điều 30 Luật Hải quan.
Đối với
những doanh nghiệp bị phát hiện lợi dụng việc kiểm tra xác suất thực tế hàng
hoá để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng với khai hải quan thì áp dụng
ngay biện pháp kiểm tra toàn bộ.
Đối với
doanh nghiệp gia công xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu
bị phát hiện lợi dụng được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc kiểm tra theo tỷ
lệ để xuất thiếu hoặc nhập thừa hàng hoá so với khai hải quan thì Hải quan các
tỉnh, thành phố cần tiến hành kiểm tra, rà soát lại toàn bộ các hồ sơ đã thanh
khoản hoặc hoàn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp này nếu phát hiện vi phạm thì
xử phạt theo quy định của pháp luật.
5. Thẩm
quyền quyết định và thay đổi hình thức kiểm tra:
a) Căn
cứ vào các tiêu chí quy định taị mục 1, 2, 3 trên đây, Chi cục trưởng Hải quan
quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá.
b)
Trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tại Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện
thì, căn cứ vào tình hình kiểm tra thực tế hàng hoá, Chi cục trưởng Hải quan
cửa khẩu có thể quyết định tăng hoặc giảm tỷ lệ kiểm tra, nhưng không thay đổi hình
thức kiểm tra.
c) Trong
quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, nếu có các
thông tin mới đến mức cần phải thay đổi hình thức kiểm tra thì:
- Chi
cục trưởng quyết định thay đổi hình thức kiểm tra do mình quyết định trước đó.
- Cục
trưởng Hải quan tỉnh, thành phố quyết định thay đổi hình thức kiểm tra do Chi
cục trưởng Hải quan quyết định (kể cả Chi cục trưởng Hải quan thuộc tỉnh, thành
phố khác).
6. Mặt
hàng xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên quy định tại Điều 30 Luật Hải quan và Điều
8 Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 được hiểu là mặt hàng mà doanh
nghiệp chuyên xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm cả nguyên liệu nhập khẩu và sản
phẩm gia công xuất khẩu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và
sản phẩm xuất khẩu.
1. Việc
áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá và kiểm tra xác suất phải gắn
liền với các biện pháp nghiệp vụ sau:
a. Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan phải tổ chức ngay việc phúc tập hồ sơ để kịp thời
phát hiện và xử lý sai sót, nhầm lẫn, gian lận, nếu vượt thẩm quyền thì báo cáo
Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo; tổ chức lực lượng và tăng cường
công tác giám sát, kiểm soát tại khu vực cửa khẩu để hỗ trợ cho việc làm thủ
tục hải quan đúng pháp luật.
b. Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải tổ chức lực lượng và đẩy mạnh công tác
tham mưu chống buôn lậu, kiểm soát hải quan, thu thập, phân tích thông tin để
kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, vượt thẩm quyền
thì báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
c. Trên
cơ sở phúc tập hồ sơ của Chi cục Hải quan cửa khẩu và thông tin do các đơn vị
tham mưu trực thuộc Cục cung cấp và các nguồn thông tin khác, Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, thành phố phải kịp thời xem xét, ra quyết định kiểm tra sau
thông quan đối với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc phát
hiện có sai sót, nhầm lẫn khi làm thủ tục thông quan hàng hoá.
2. Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế quy định
tại Quyết định 1557/2001/QĐ-TCHQ ngày 28/12/2001, Điều 8 Quyết định số
19/2002/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2002 và các văn bản hướng dẫn khác của Tổng cục Hải
quan về vấn đề này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị cơ sở
kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
Thông tư 32/2003/TT-BTC hướng dẫn Điều 29, 30 Luật Hải quan, Điều 8 Nghị định 101/2001/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan do Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
32/2003/TT-BTC
|
Hanoi, April 16, 2003
|
CIRCULAR GUIDING THE IMPLEMENTATION OF ARTICLES 29 AND
30 OF THE CUSTOMS LAW AND ARTICLE 8 OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO.
101/2001/ND-CP OF DECEMBER 31, 2001 DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF
ARTICLES OF THE CUSTOMS LAW REGARDING CUSTOMS PROCEDURES AND CUSTOMS INSPECTION
AND SUPERVISION REGIME Pursuant
to Customs Law No. 29/2001/QH10 passed on June 29, 2001 by the Xth National
Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 9th session;
Pursuant to the Government's Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001
detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law regarding
customs procedures and customs inspection and supervision regime;
The Ministry of Finance hereby guides customs procedures and customs inspection
and supervisions regime as follows: A.
GENERAL PROVISIONS 1. All export and import goods must be inspected
by the customs offices in one of the forms specified in Article 30 of the
Customs Law. 2. The actual inspection of goods shall be
conducted by customs officers directly or by means of machinery and technical
devices and other professional measures. 3. The customs offices at all levels shall have
to collect and exchange information with one another in order to build up a
database on the process of customs legislation observance by goods owners, on
export and import management policies, nature, categories and origin of export
and import goods, and other information related thereto, so as to anticipate
the inspection forms and percentages of goods to be actually inspected. 4. On the basis of the above-said database and
information on goods owners and goods lots from the manifests provided by the
ships, the Customs Sub-Department directors shall analyze cases one by one and
anticipate the form of actual inspection applicable to each goods lot. At the
time when the goods owners carry out customs procedures for their goods lots,
if no more information arises, the goods lots shall be inspected in the forms
as anticipated. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. B.
SPECIFIC GUIDANCE I. BASES FOR DECIDING ON FORMS OF ACTUAL
INSPECTION OF EXPORT AND IMPORT GOODS When considering and deciding on the forms of
actual inspection of goods, the Customs Sub-Department directors shall base
themselves on: 1. The process of observance of the customs
legislation by goods owners with regard to export and/or import goods; 2. Current export and import management
policies; 3. The nature, categories and origin of export
and import goods; 4. Customs dossiers; 5. Other information related to export and
import goods. Of the above bases, the primary base is the
process of observance of the customs legislation by goods owners. This base
must be considered first and foremost before other bases when deciding and
selecting the specific inspection forms. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Exemption from actual inspection of goods: a/ For export goods: a.1. Export goods owners must, within one export
year counting to the date the customs procedures are carried out for their
export goods lots, not be handled for customs-related administrative violations
or have been handled for customs-related administrative violations subject to
fine levels falling within the sanctioning competence of the Customs
Sub-Department directors; and at the time the customs procedures are carried
out, the customs offices have no other information on law observance by the
goods owners and on their goods lots. a.2. The following export goods items of goods
owners which satisfy the conditions specified at Point a.1 above shall be
exempt from actual inspection: farm and aquatic goods; textiles and garments;
footwear, natural rubber; fresh and raw foodstuffs; processed foodstuffs; goods
requiring special preservation; mechanical engineering and electric goods;
liquid goods, bulk goods and goods items whose volumes, quality and categories
must be determined on the basis of conclusions of competent State bodies or
expertise organizations; export goods of export-processing zone enterprises,
regularly exported goods; other goods prescribed by the Government. a.3. For enterprises which have been engaged in
export and/or import activities for a short period of time not long enough for
consideration of their law observance process under the provisions at Point a.1
while their export goods fall into the subjects specified at Point a.2 above,
the customs offices shall conduct actual inspection of goods for a number of
first exportations; if the enterprises observe the customs legislation well,
their goods exported subsequently shall be exempt from actual inspection. For other export goods, the inspection thereof
shall comply with the provisions of the Customs Law and Decree No.
101/2001/ND-CP. a.4. For products processed for export which are
exempt from actual inspection, they are also exempt from comparison with
samples of imported raw materials thereof when their customs procedures are
carried out. Enterprises shall be answerable to law for the correct use of
imported raw materials to produce such export goods. b/ For import goods: b.1. Import goods owners must, within two export
years counting to the date the customs procedures are carried out for their
import goods lots, not be handled for customs-related administrative violations
or have been handled for customs-related administrative violations subject to
fine levels falling within the sanctioning competence of the Customs
Sub-Department directors; and at the time the customs procedures are carried
out, the customs offices have no other information on law observance by the
goods owners and on their goods lots. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b.3. For enterprises which have been engaged in
export and/or import activities for a short period of time not long enough for
consideration of their law observance process under the provisions at Point b.1
while their import goods fall into the subjects specified at Point b.2 above,
the customs offices shall conduct actual inspection of goods for a number of
first importations; if the enterprises observe the customs legislation well,
for their subsequently imported goods, the customs offices shall conduct
unexpected inspection by the probability method according to regulation. For other import goods, the inspection thereof
shall comply with the provisions of the Customs Law and Decree No.
101/2001/ND-CP. b.4. For raw materials imported for export
processing, if they fall into the subjects exempt from actual inspection, their
samples must still be taken for use as a basis for inspection upon export and
post-customs clearance inspection. The directors of the Customs Sub-Departments
which manage processing contracts shall decide on which raw materials to be
sampled. The customs offices of the import border gates shall take samples and
seal them up according to the regulations on sampling of processing raw
materials. 2. Actual inspection of goods by the probability
method: a/ The form of probability inspection shall
apply to the following cases: - Cases not exempt from inspection as prescribed
at Point 1 above; - Cases not subject to inspection of the whole
of goods lots as prescribed at Point 3 below; - Cases where goods owners are exempt from
inspection but their goods are not on the list of those exempt from actual
inspection. b/ Actual inspection percentages: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - For import goods: The inspection percentage is
5% or 10% for each import goods lot. 3. Actual inspection of the whole of goods lots: Actual inspection of the whole of goods lots
shall apply to the following cases: a/ Case 1: - Goods owners have been handled for
customs-related administrative violations for more than three times within a
period of two years counting to the time of carrying out customs procedures for
the import goods lots or within a period of one year counting to the time of
carrying out customs procedures for the export goods lots with fine levels
falling beyond the sanctioning competence of the Customs Sub-Department
directors. - Within the prescribed time limits (two years
for import goods and one year for export goods), goods owners have been once
handled for customs-related administrative violations with fine levels beyond
the sanctioning competence of the directors of the provincial/municipal Customs
Departments. b/ Case 2: If detecting that the export or import goods
lots of goods owners who have not committed many violations show signs of
violation of the customs legislation, the customs offices shall inspect the
whole of such export or import goods lots under the provisions at paragraph c,
Item 6, Article 8 of Decree No. 101/2001/ND-CP. 4. If enterprises are detected to have abused
their entitlement to exemption from actual inspection of goods to export or
import goods at variance with their customs declarations, they shall be
immediately not allowed to enjoy this form of exemption from inspection and
their subsequent export or import goods lots shall be wholly inspected under
the provisions at Point c, Clause 1, Article 30 of the Customs Law. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. If enterprises which process goods for export or
import raw materials for production of export goods are detected to have abused
their entitlement to exemption from actual inspection of goods or percentage
inspection to export goods less than or import goods in excess of their customs
declarations, the provincial/municipal Customs Departments shall inspect and
scrutinize all liquidated dossiers or refunded import tax amounts of these
enterprises and, if detecting any violations, sanction them according to the
law provisions. 5. Competence to decide on and change the
inspection forms: a/ Basing themselves on the criteria stated at
Points 1, 2 and 3 above, the Customs Sub-Department directors shall decide on
the forms of actual inspection of goods. b/ If the export or import goods lots have been
registered at the outside-border gate Customs Sub-Departments but the actual
inspection thereof is conducted by the border-gate Customs Sub-Departments, the
border-gate Customs Sub-Department directors shall base themselves on the
situation of actual inspection of goods to decide to increase or reduce the
inspection percentages while keeping unchanged the inspection form. c/ In the process of clearing customs procedures
for export or import goods lots, if new information arises, which renders it
necessary to change the inspection form, then - The Customs Sub-Department directors shall decide
to change the inspection form previously decided by themselves. - The provincial/municipal Customs Department
directors shall decide to change the inspection form decided by the Customs
Sub-Department directors (even by those of other provinces or cities). 6. Regularly exported or imported goods items
prescribed in Article 30 of the Customs Law and Article 8 of Decree No.
101/2001/ND-CP of December 31. 2001 are understood as goods items which the
enterprises specialize in exporting and/or importing, including also imported
raw materials and products processed for export, imported raw materials for the
production of export goods and export products. C.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ The Customs Sub-Department directors must
promptly organize the review of dossiers so as to detect and handle in time
errors, mistakes and frauds, or report on those falling beyond their competence
to the provincial/municipal Customs Department directors for direction;
organize forces and intensify supervision and control in border-gate areas so
as to support the customs procedure clearance in accordance with law. b/ The provincial/municipal Customs Department
directors must organize forces and step up the advisory work against smuggling,
the customs control, collect and analyze information so as to detect and handle
in time cases of law violation, and report on those cases falling beyond their
competence to the General Director of Customs. c/ Basing themselves on the review of dossiers
processed by the border-gates Customs Sub-Departments as well as information
supplied by advisory units under the Customs Departments and other information
sources, the directors of the Customs Departments shall consider and decide in
time on the post-customs clearance inspection of cases which show signs of law
violation or errors and/or mistakes detected when the customs clearance
procedures are carried out for the goods. 2. This Circular takes effect 15 days after its
publication in the Official Gazette and replaces Decision No. 1557/2001/QD-TCHQ
of December 28, 2001, Article 8 of the Decision No. 19/2002/QD-TCHQ of January
10, 2002 and other guiding documents of the General Department of Customs
regarding this matter. If facing any problems in the course of
implementation, units and business establishments should report them to the
Ministry of Finance for study and additional guidance. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 32/2003/TT-BTC ngày 16/04/2003 hướng dẫn Điều 29, 30 Luật Hải quan, Điều 8 Nghị định 101/2001/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan do Bộ Tài chính ban hành
8.365
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|