BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
143/2015/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ QUẢN LÝ
XE Ô TÔ, XE GẮN MÁY CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC PHÉP NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP KHẨU KHÔNG
NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ
Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng
10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế chuyên gia nước
ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Căn cứ
Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu,
quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế.
Căn cứ
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe
gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục
đích thương mại.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư
này quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được
phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
2. Xe gắn
máy gồm: xe gắn máy hai bánh, ba bánh; xe mô tô hai bánh, ba bánh (sau đây gọi
tắt là xe gắn máy).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người Việt
Nam định cư tại nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước
làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước
Việt Nam.
2. Chuyên
gia nước ngoài tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt
Nam đảm bảo điều kiện được tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại Quyết
định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổ chức,
cá nhân được nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
4. Các đối tượng khác được nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không
nhằm mục đích thương mại theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Cơ quan hải
quan, công chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn
máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích
thương mại.
6. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam nhận chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu, nhập khẩu
miễn thuế của các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và xe ô tô nhập
khẩu miễn thuế của đối tượng quy định tại khoản 4 (dưới đây gọi tắt là người
mua xe).
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu
1. Đối với
xe ô tô: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua
sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.
2. Đối với
xe gắn máy
a) Xe gắn
máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu là xe chưa qua sử dụng;
b) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN14:2011/BGTVT);
c) Xe gắn
máy phải thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp nhập
khẩu, tạm nhập khẩu không đăng ký, lưu hành để làm mẫu, trưng bày, giới thiệu sản
phẩm, triển lãm, nghiên cứu, thử nghiệm).
3. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2
nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng thì
trong 01 (một) năm, mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô
và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng.
Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô
tô, xe gắn máy
1. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu
a) Văn bản đề
nghị nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy có xác nhận của cơ quan chủ
quản về thân phận của người đề nghị (đối với đối tượng nêu tại khoản
1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này) hoặc có xác nhận của người có thẩm quyền của
cơ quan, tổ chức về các thông tin trong văn bản đề nghị (đối với đối tượng quy
định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cơ quan, tổ chức) hoặc
có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn (đối với đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cá nhân)
trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu
sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe và số km đã chạy được
(đối với xe ô tô đã qua sử dụng): 01 bản chính;
b) Hộ chiếu
(đối với cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư
này); Hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn
phòng (đối với tổ chức Việt Nam, nước ngoài quy định tại khoản
3, 4 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Sổ hộ khẩu (đối với cá nhân Việt Nam quy định
tại khoản 4 Thông tư này): 01 bản chụp;
c) Vận tải
đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
d) Giấy tờ
khác liên quan đến xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu,
tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở
nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc
giấy hủy đăng ký lưu hành xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản
chính;
đ) Quyết định
hoặc thư mời của cơ quan Nhà nước mời (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;
e) Văn bản
xác nhận chuyên gia nước ngoài của cơ quan chủ quản dự án (đối với đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính;
g) Văn bản
xác nhận thời hạn công tác, làm việc, làm chuyên gia của cơ quan chủ quản (đối
với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này) được
cử đi công tác, làm việc tại nước ngoài: 01 bản chính;
h) Văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng
của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản
chính (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông
tư này nhận quà cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài).
2. Trình tự
thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
a) Trách nhiệm
của đối tượng đề nghị cấp giấy phép tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô tô, xe gắn
máy:
a.1) Chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
a.2) Nộp hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy tại Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú trong thời gian làm việc tại Việt Nam
(đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông
tư này) hoặc nơi cơ quan đóng trụ sở (đối với đối tượng là tổ chức quy định
tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này). Trường hợp trên địa
bàn tỉnh, thành phố không có tổ chức Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì đối tượng
đề nghị cấp giấy phép nộp hồ sơ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý địa
bàn tỉnh, thành phố đó.
b) Trách nhiệm
của Cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập
khẩu xe ô tô, xe gắn máy:
b.1) Ngay
sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của đối tượng đề nghị cấp giấy
phép, thực hiện kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, lập phiếu tiếp
nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy phép giữ 01 phiếu. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, hợp lệ thì trả hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo
quy định;
b.2) Đối với
các hồ sơ đã tiếp nhận, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra các chứng từ, đối chiếu
với các quy định hiện hành liên quan đến từng đối tượng. Trường hợp hợp lệ, thực
hiện cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định.
Trường hợp không hợp lệ, từ chối cấp thì có văn bản nêu rõ lý do, đồng thời
thông báo cho Hải quan cửa khẩu nơi nhập xe để giám sát và xử lý theo quy định;
b.3) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện việc cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn
máy. Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày cấp;
b.4) Mỗi xe
ô tô, xe gắn máy cấp 01 bộ giấy phép gồm 03 bản (theo mẫu số GP/2014/NK/TNK
OTO/GM-KNMĐTM ban hành kèm theo Thông tư này), 02 bản giao cho tổ chức, cá nhân
nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe để làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, 01 bản lưu
hồ sơ.
Điều 5. Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
1. Hồ sơ nhập
khẩu, tạm nhập khẩu
a) Giấy phép
nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy: 02 bản chính;
b) Vận tải
đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
c) Tờ khai
hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Giấy đăng
ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
(đối với ô tô): 01 bản chính;
đ) Giấy đăng
ký kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy): 01 bản chính;
e) Giấy ủy
quyền của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2
Thông tư này ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập
khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính.
2. Trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu
a) Địa điểm làm thủ tục
Thủ tục nhập
khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện tại Chi cục Hải quan theo quy
định của pháp luật;
b) Chi cục Hải
quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu
thông tin trên giấy phép với thực tế hàng hóa. Trường hợp hàng hóa thực nhập có
sai lệch với nội dung ghi trên giấy phép (trừ trường hợp sai lệch về số lượng
xe), Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu có
văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép (kèm các chứng từ
liên quan). Căn cứ văn bản của Cục Hải quan nơi cấp giấy phép xem xét để điều
chỉnh nội dung giấy phép, thời hạn điều chỉnh nội dung giấy phép không quá 5
ngày kể từ ngày Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhận được đầy đủ thông tin, hồ sơ;
c) Chi cục Hải
quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ thông quan khi có giấy chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với
xe ô tô) và giấy kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu của cơ quan kiểm tra
chất lượng và không cấp tờ khai nguồn gốc đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu,
tạm nhập khẩu;
d) Kết thúc
thủ tục thông quan đối với xe ô tô, xe gắn máy, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu, tạm nhập khẩu trả cho người nhập khẩu, tạm nhập khẩu:
d.1) 01 giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (có xác nhận
kết quả làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy của Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu xe);
d.2) 01 tờ
khai nhập khẩu, tạm nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan (đối với trường hợp
thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy) hoặc 01 tờ khai in từ hệ thống (đối
với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử) có xác nhận, đóng dấu đã
hoàn thành thủ tục hải quan của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm
nhập khẩu để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe theo quy định;
d.3) Trường
hợp thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu
được tờ khai nhập khẩu trên hệ thống thì trả thêm cho người nhập khẩu, tạm nhập
khẩu 01 bản sao tờ khai có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu và đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”;
d.4) 01 bản
sao phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
đ) Chi cục làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xác nhận và
sao gửi tờ khai hàng hóa nhập khẩu, tạm nhập khẩu cho Cục Hải quan tỉnh, thành
phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu trong vòng 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thủ tục thông quan để theo dõi và cập nhật đầy đủ dữ liệu
thông tin về tờ khai nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy.
Điều 6. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu,
tạm nhập khẩu
Chính sách
thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu thực hiện theo chính
sách thuế hiện hành tại thời điểm nhập khẩu, tạm nhập khẩu quy định đối với từng
đối tượng.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm
nhập khẩu miễn thuế
1. Thời hạn thực hiện tái xuất xe ô tô, xe gắn máy:
Các đối tượng
quy định tại khoản 1, 2 và 3 (đối với xe của cá nhân) Điều 2
Thông tư này thực hiện thủ tục tái xuất trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi)
ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ
quan chủ quản.
2. Hồ sơ tái
xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị tái xuất khẩu: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan chủ quản;
b) Tờ khai
hàng hóa tạm nhập khẩu xe có “đóng dấu dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”:
01 bản chụp có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập (đối với trường
hợp tạm nhập khẩu xe thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ quan Hải
quan chưa tra cứu được tờ khai tạm nhập khẩu trên hệ thống);
c) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
d) Giấy thu
hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính.
3. Thủ tục
tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy
a) Thủ tục
tái xuất khẩu được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;
b) Căn cứ
vào hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện thủ
tục tái xuất khẩu theo quy định;
c) Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thủ
tục tái xuất, Cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu xe có văn bản thông
báo và sao gửi tờ khai tái xuất xe đã hoàn thành thủ tục hải quan cho Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu để thực hiện thanh khoản
giấy phép tạm nhập khẩu theo quy định.
Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe
ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm
nhập khẩu miễn thuế
1. Thời hạn thực hiện chuyển nhượng xe ôtô, xe gắn máy
a) Các đối
tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 (đối với xe của cá nhân)
Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục chuyển nhượng
trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại
Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản;
b) Đối tượng
quy định tại khoản 3 (đối với xe cơ quan) và khoản 4 Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục chuyển nhượng
trước khi chuyển giao xe cho đối tượng nhận chuyển nhượng.
2. Hồ sơ đề
nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy gồm:
a) Văn bản đề
nghị chuyển nhượng xe (ghi cụ thể thông tin về xe, thông tin về tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng): 01 bản chính có xác nhận của cơ quan chủ quản về
thân phận của người đề nghị;
b) Giấy thu
hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;
c) Văn bản xác nhận kết thúc thời hạn công tác Việt Nam của
cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;
d) Tờ khai
hàng hóa nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe có “đóng dấu dùng cho tái xuất hoặc chuyển
nhượng”: 01 bản chụp có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm
nhập khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe thực hiện khai trên tờ
khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai nhập khẩu trên
hệ thống);
đ) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
e) Giấy tờ
mua bán xe giữa chủ xe và người nhận chuyển nhượng xe.
3. Địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng: Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu xe ôtô, xe gắn máy.
4. Thủ tục
chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy:
a) Trách nhiệm
của đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này:
a.1) Chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
a.2) Nộp hồ
sơ chuyển nhượng quy định tại khoản 2 Điều này cho Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu;
b) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan làm thủ tục chuyển nhượng xe:
b.1) Kiểm
tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều này.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn đối tượng chuyển nhượng xe để
hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b.2) Căn cứ
chứng từ quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều này và đối chiếu với thực tế
xe để thực hiện thủ tục chuyển nhượng (bao gồm việc tính thuế, thu thuế theo
quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường hợp đối tượng nhận chuyển nhượng là đối
tượng được ưu đãi về chính sách thuế theo quy định của pháp luật).
Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng xe, Chi cục Hải quan hoàn tất
thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định;
b.3) Trả 01
tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; 01 bản sao phiếu ghi kết quả kiểm tra theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC
và biên lai thu thuế cho đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng để làm các thủ tục
đăng ký lưu hành; hoặc thu bản sao giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền
mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền)
hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng từ đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng;
b.4) Thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe theo
quy định.
5. Chính
sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy chuyển nhượng:
Căn cứ để
tính thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy khi chuyển nhượng là trị giá tính thuế,
thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai mới. Trong đó:
a) Trị giá
tính thuế thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc xác định
trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thuế suất
để tính thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng áp dụng
theo mức thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai mới.
Điều 9. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục tiêu hủy xe ô tô của đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
1. Điều kiện
tiêu hủy xe ô tô
Đối với đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này: Xe bị tai nạn,
hỏa hoạn, thiên tai hoặc do nguyên nhân khách quan về kỹ thuật không thể tiếp tục
sử dụng được.
2. Thủ tục
tiêu hủy xe thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trước khi
thực hiện thủ tục tiêu hủy xe, đối tượng quy định tại khoản 2,
Điều 2 Thông tư này có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy
phép tạm nhập khẩu xe ô tô, văn bản phải ghi rõ tên, địa chỉ, người tạm nhập
xe, số, ngày tháng, năm giấy tạm nhập khẩu và tờ khai tạm nhập khẩu xe.
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu
xe căn cứ Biên bản tiêu hủy (bản chính) theo của quy định Bộ Tài nguyên và Môi
trường đối chiếu với các thông tin liên quan đến xe (giấy phép tạm nhập khẩu, tờ
khai tạm nhập và điều kiện tiêu hủy) để thực hiện xác nhận “xe đã tiêu hủy”
và thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe theo quy định.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục
Hải quan thực hiện kiểm soát, quản lý các thông tin liên quan đối với việc nhập
khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu,
tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
2. Trách nhiệm
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu
xe ô tô, xe gắn máy:
a) Truyền gửi
dữ liệu thông tin về giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy,
thông tin về thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe về Tổng cục Hải quan;
b) Định kỳ
hàng tháng, tổng hợp số lượng xe ô tô, xe gắn máy quá thời hạn tái xuất, chuyển
nhượng quy định tại khoản 1, Điều 7, khoản
1 Điều 8 Thông tư này gửi về Tổng cục Hải quan;
c) Chỉ đạo
Chi cục Hải quan trực thuộc làm thủ chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy theo quy
định tại Thông tư này;
d) Thực hiện
thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe ôtô, xe gắn máy.
3. Trách nhiệm
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập
khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy
a) Chỉ đạo
các Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe
gắn máy theo quy định tại Thông tư này;
b) Phối hợp
với Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu
xe ô tô, xe gắn máy trong việc làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu và tái xuất
xe ô tô, xe gắn máy;
c) Truyền gửi
dữ liệu thông tin về việc làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn
máy về Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu
và Tổng cục Hải quan;
d) Truyền gửi
dữ liệu thông tin về việc làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn
máy về Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2015.
2. Thông tư
này bãi bỏ:
a) Thông tư
số 02/2001/TT-TCHQ ngày 29/5/2001 của Tổng cục
Hải quan quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối
tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch;
b) Thông tư
số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục
đích thương mại;
c) Thông tư
số 215/2010/TT-BTC ngày 29/12/2010 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại điểm 1, mục II Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục
đích thương mại.
3. Quá trình
thực hiện, nếu các văn bản liên quan dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế kể
từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và
các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, Cục thuế, Hải quan, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCHQ (396 bản).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Mẫu: GP/2015/NK/TNK OTO/GM-KNM ĐTM
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP...
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:....../NK/TN-KNMĐTM
|
|
GIẤY PHÉP
NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP KHẨU
XE Ô TÔ/XE GẮN MÁY KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI
Căn cứ Thông
tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/9/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan
và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập
khẩu không nhằm mục đích thương mại;
Xét Đơn đề
nghị và hồ sơ của Công ty/Ông/Bà:...................................................
CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ.....
Xác nhận
Công ty/Ông/Bà..................................................
(MSDN:..................)
Địa chỉ:..................................................................................................................
Số hộ chiếu/CMTND:............
do.................................. cấp ngày.........................
Được nhập khẩu
theo xe ô tô/xe gắn máy theo hình thức.....................................
Nhãn hiệu
xe:......., đời xe:......, năm sản xuất:......., nước sản xuất:......., màu
sơn:........, số khung:.........., số máy:........; dung tích xi lanh:.....,
tình trạng động cơ:.................
Xe nhập khẩu
thuộc vận đơn số.... ngày..., cảng đích:..........................................
Việc nhập khẩu,
tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn máy nêu trên được thực hiện theo quy định hiện
hành.
Giấy phép
này có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Công ty/Ông/Bà:....
- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục NK/TNK;
- Tổng cục Hải quan (để báo cáo);
- Lưu VT,...
|
.......,
ngày.... tháng...... năm 20...
CỤC
TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|