BỘ
TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
141/1998/TTLT-BTC-TCHQ
|
Hà
Nội , ngày 24 tháng 10 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH, TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ
141/1998/TTLT-BTC-TCHQ NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN VIỆC PHỐI HỢP TRAO ĐỔI
THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
26/12/1991.
Thực hiện Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04/04/1998 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế.
Thực hiện Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/07/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu,
gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài.
Để thực hiện trao đổi thông tin hai chiều trong phạm vi quản lý của mỗi
ngành, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan thống nhất hướng dẫn như sau:
A - NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Tổng cục Hải quan sử dụng hệ
thống mã số thuế do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) cấp cho các đối tượng nộp thuế
theo Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04/04/1998 làm mã số doanh nghiệp xuất
nhập khẩu khi các đối tượng nộp thuế tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu. Mã
số này được sử dụng để quản lý các đối tượng xuất nhập khẩu qua làm thủ tục Hải
quan và làm cơ sở cho việc thống nhất trao đổi thông tin về đối tượng nộp thuế
giữa Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
2. Bộ Tài chính và Tổng cục Hải
quan thực hiện việc trao đổi thông tin bằng các hình thức phù hợp nhằm tạo thuận
lợi cho đăng ký mã số của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với cơ quan Hải quan
và quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.
3. Hai ngành chịu trách nhiệm quản
lý và sử dụng những thông tin cơ sở dữ liệu được trao đổi theo đúng những quy định
bảo mật của Nhà nước và của mỗi ngành.
B - NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
I. NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC TRAO ĐỔI THÔNG TIN:
1. Bộ Tài chính cung cấp cho Tổng
cục Hải quan thông tin về mã số thuế của các đối tượng được cấp mã số thuế tiến
hành các hoạt động xuất nhập khẩu, theo danh sách đề nghị của Tổng cục Hải quan
khi doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu với
cơ quan Hải quan.
2. Danh mục các chỉ tiêu thông
tin về mã số thuế của mỗi đối tượng nộp thuế mà Bộ Tài chính cung cấp cho Tổng
cục Hải quan được thể hiện tại Phụ lục số 1 kèm theo thông tư này.
3. Tổng cục Hải quan cung cấp
cho Bộ Tài chính các báo cáo tổng hợp định kỳ về công tác xuất nhập khẩu. Danh
mục các báo cáo được thể hiện tại Phụ lục số 2 kèm theo thông tư này.
4. Việc trao đổi thông tin được
thực hiện thông qua hệ thống tin học của hai ngành, dưới dạng Tệp dữ liệu có cấu
trúc hoặc phi cấu trúc (Tệp văn bản có định dạng) theo tiêu chuẩn do đơn vị Tin
học hai ngành thống nhất, nhằm đảm bảo thuận tiện nhất cho việc cập nhật vào cơ
sở dữ liệu của mỗi ngành.
5. Bộ Tài chính và Tổng cục Hải
quan thống nhất về chu kỳ cập nhật các thông tin đã trao đổi giữa hai bên.
II. QUY TRÌNH
THỰC HIỆN:
1. Căn cứ vào danh sách đăng ký
mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu (mã số thuế) của Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố,
Tổng cục Hải quan tổng hợp danh sách đăng ký mã số trong toàn quốc và gửi danh
sách đó sang Bộ Tài chính để đề nghị cung cấp thông tin chi tiết về các doanh
nghiệp trong danh sách.
2. Trên cơ sở danh sách đề nghị
của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính cung cấp thông tin chi tiết theo quy định tại
mục B.I và chuyển trả lời Tổng cục Hải quan. Thời hạn tối đa từ khi tiếp nhận
danh sách từ Tổng cục Hải quan đến khi cung cấp thông tin trả lời, trong điều
kiện hoạt động bình thường của hệ thống kỹ thuật, là 1 ngày.
3. Tổng cục Hải quan đối chiếu,
kiểm tra giữa danh sách đăng ký mã số của doanh nghiệp với thông tin nhận từ Bộ
Tài chính để tổng hợp danh sách xác nhận đăng ký mã số.
4. Tổng cục Hải quan trên cơ sở
danh mục trong Phụ lục 02, chuyển cho Bộ Tài chính các báo cáo tổng hợp theo
đúng định kỳ quy định.
C- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Tài chính chỉ đạo Ban Quản
lý ứng dụng Tin học là đầu mối tổ chức thực hiện và giải quyết các yêu cầu về mặt
kỹ thuật, Tổng cục Thuế và các đơn vị liên quan phối hợp đáp ứng các yêu cầu
cung cấp thông tin số liệu.
Tổng cục Hải quan chỉ đạo Trung
tâm tin học và thống kê Hải quan là đầu mối tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm
về các yêu cầu kỹ thuật, các đơn vị liên quan phối hợp đáp ứng yêu cầu thông
tin. Các đơn vị liên quan của mỗi ngành phối kết hợp tổ chức để thực hiện thông
tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, hai ngành sẽ cùng phối hợp bàn bạc giải quyết.
Nguyễn
Ngọc Túc
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CHỈ TIÊU THÔNG TIN
Bộ
Tài chính cung cấp cho Tổng cục Hải quan
1. Mã số thuế
2. Nơi cấp mã số thuế
3. Ngày cấp mã số thuế
4. Tên chính thức
5. Tên giao dịch
6. Địa chỉ trụ sở
7. Địa chỉ nhận thông báo thuế
8. Nơi đăng ký nộp thuế
9. Quyết định thành lập (Số,
ngày, cơ quan ra quyết định)
10. Giấy phép kinh doanh (Số,
ngày, cơ quan cấp)
11. Ngành nghề kinh doanh
12. Ngày bắt đầu hoạt động kinh
doanh
13. Vốn pháp định
14. Vốn điều lệ
15. Tài khoản tại Ngân hàng, Kho
bạc
(Số tài khoản, tên Ngân hàng,
Kho bạc)
16. Loại hình doanh nghiệp
17. Mã số thuế của doanh nghiệp
chủ quản
18. Giám đốc, Kế toán trưởng
19. Mã ngành nghề
20. Phương pháp tính thuế Giá trị
gia tăng
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỊNH KỲ
Tổng
cục Hải quan cung cấp cho Bộ Tài chính
1. Báo cáo nhanh số thu định kỳ
10 ngày, 20 ngày, 30 ngày.
2. Báo cáo số nộp Kho bạc theo
tháng.
3. Báo cáo số nợ thuế theo
tháng.
4. Báo cáo nhập khẩu hàng cân đối
lớn theo tháng.
5. Báo cáo hàng liên doanh đầu
tư XNK theo tháng.
6. Báo cáo kim ngạch XNK theo Bộ,
Ngành, Địa phương.
7. Báo cáo thống kê hàng hóa XNK
định kỳ 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày.
8. Báo cáo XNK các mặt hàng chủ
yếu theo tháng.
9. Báo cáo nhập khẩu hàng tiêu
dùng Nhà nước quản lý.
10. Báo cáo tổng hợp tình hình
chống buôn lậu theo quí.