TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 133TCHQ/KTTT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 4 năm 1995
|
THÔNG
TƯ
TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 133 TCHQ/KTTT NGÀY 13 THÁNG 4 NĂM 1995
HƯỚNG DẪN VIỆC MIỄN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU PHỤC VỤ
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THĂM DÒ DẦU KHÍ
Căn cứ mục 5
Điều 28 Luật dầu khí và Điều 76 Nghị định Chính phủ số 18/CP
ngày 16/4/1993 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5842/DK ngày
21/10/1994 của Văn phòng Chính phủ về việc miễn thuế xuất nhập khẩu đối với
hàng hoá phục vụ dầu khí;
Căn cứ phần I Thông tư số 20 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn xét miễn thuế xuất nhập khẩu đối với các hình thức
đầu tư theo Luật nước ngoài.
Để đảm bảo việc miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hoá phục vụ hoạt động dầu
khí được chặt chẽ, sau khi thống nhất với các Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Uỷ
ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng công ty dầu khí Việt Nam, Tổng cục Hải
quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau:
I - QUY ĐỊNH
CHUNG:
Hàng hoá xuất nhập khẩu phục vụ
hoạt động khai thác, thăm dò dầu khí của các hợp đồng phân chia sản phẩm gồm
các loại sau:
1) Hàng hoá xuất nhập khẩu phục
vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác, thăm dò dầu khí.
2) Hàng hoá xuất nhập khẩu phục
vụ cho các văn phòng điều hành.
3) Hàng hoá xuất nhập khẩu của
khách xuất nhập cảnh vào Việt Nam là chuyên gia làm việc cho các nhà thầu dầu
khí.
4) Hàng hoá xuất nhập khẩu là
hàng tiêu dùng để phục vụ ngoài giàn khoan mà Việt Nam chưa sản xuất được.
II- THỦ TỤC HỒ
SƠ ĐỂ XÉT MIỄN GIẢM THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ PHỤC VỤ DẦU KHÍ:
Các nhà thầu (bao gồm tổ chức và
cá nhân) đều được miễn thuế xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ các hoạt động dầu
khí đều phải xuất trình với cơ quan Hải quan các giấy tờ sau đây:
1) Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
là vật tư, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động khai thác, thăm dò dầu khí;
và các vật tư thiết bị cho văn phòng điều hành, hồ sơ gồm có:
- Giấy phép đầu tư do UBNN về Hợp
tác và Đầu tư (SCCI) cấp hay giấy phép thành lập, hoạt động của văn phòng điều
hành do các cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp.
- Danh mục hàng hoá vật tư thiết
bị xuất nhập khẩu được Bộ Thương mại phê duyệt và cấp giấy phép hàng năm trong
đó nêu rõ là để phục vụ hoạt động dầu khí và cho văn phòng điều hành, phải ghi
rõ là được miễn thuế nhập khẩu theo đúng quy định tại Thông tư số 20 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính.
- Giấy phép xuất nhập khẩu chuyến
(nếu có).
- Bảng kê chi tiết (Packing
list) của từng chuyến hàng.
- Trường hợp đặc biệt một số hợp
đồng được cấp giấy phép bổ sung, điều chỉnh thì phải được Bộ Thương mại xác nhận
vào danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu hàng năm.
- Tờ khai Hải quan xuất nhập khẩu
trong đó ghi rõ kết quả kiểm hoá là hàng thực tế xuất nhập khẩu.
Căn cứ vào các hồ sơ trên, Cục Hải
quan tỉnh, thành phố xem xét và xác nhận bằng văn bản miễn thuế xuất nhập khẩu
cụ thể (theo mẫu đính kèm) và mở sổ theo dõi số hàng đã xuất nhập khẩu để trừ
lùi dần số hàng đã xuất nhập khẩu so với danh mục hàng hoá thiết bị, vật tư xuất
nhập khẩu được Bộ Thương mại phê duyệt.
Để đảm bảo việc xét miễn thuế
cho các hàng hoá xuất nhập khẩu được chính xác, đảm bảo quyết toán khi thanh lý
hợp đồng tránh phiền hà: các nhà " thầu phải đăng ký thủ tục miễn giảm thuế
xuất nhập khẩu hàng hoá các hàng hoá của mình tại một Cục Hải quan tỉnh, thành
phố thuận lợi nhất. Nếu nhập hàng hoá qua nhiều cửa khẩu thì làm thủ tục chuyển
tiếp hàng hoá về Cục Hải quan nơi đăng ký thủ tục để làm thủ tục Hải quan và
theo dõi quản lý.
2) Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
để phục vụ mục đích tiêu dùng:
a/ Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
là đồ dùng cá nhân thì thực hiện theo quy định số 17/CP
ngày 6-2-1995 của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập
cảnh và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
b/ Đối với các loại hàng hoá xuất
nhập khẩu là thực phẩm, thuốc men để phục vụ ngoài giàn khoan chỉ giải quyết miễn
thuế đối với loại hàng này với điều kiện Việt Nam chưa sản xuất được (nếu dược
Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu).
Hồ sơ xin miễn thuế và thủ tục
xin miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng là lương thực, thực phẩm, thuốc men
phục vụ giàn khoan cũng giống như hàng phục vụ khai thác thăm dò dầu khí nêu ở
mục 1 phần này và phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý chuyên ngành (kiểm dịch,
y tế). Đối với loại hàng này các Cục Hải quan được giao nhiệm vụ phải giám sát,
niêm phong chặt chẽ, theo đúng quy định của Nhà nước cho đến lúc hàng được đưa
đến giàn khoan.
3) Đối với vật tư thiết bị khác
không thuộc danh mục nêu tại mục 1 và 2 trên đây đều phải nộp đủ thuế nhập khẩu
theo quy định.
Các trường hợp được miễn thuế
nói trên, sau khi kết thúc hợp đồng nếu tài sản đó được chuyển giao cho ai sử dụng
thì người đó phải nộp thuế nhập khẩu (nếu có) hoặc nếu sử dụng không đúng mục
đích thì sẽ bị truy thu toàn bộ số thuế xuất nhập khẩu đã được miễn và xử phạt
theo quy định hiện hành.
III- Về việc hoàn lại thuế xuất
nhập khẩu đã tạm nộp đối với các lô hàng xuất nhập khẩu của các nhà thầu mà Tổng
công ty dầu khí Việt Nam đã tạm nộp thuế nếu có đủ các điều kiện được miễn thuế
xuất nhập khẩu được quy định tại mục 1, 2 phần II Thông tư này sẽ được hoàn lại
thuế.
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
cung cấp đầy đủ các hồ sơ quy định tại phần II nêu trên để cơ quan Hải quan thực
hiện việc hoàn thuế. Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ vào đặc điểm hoạt động
kinh doanh của đơn vị để chọn một trong hai phương pháp hoặc tiến hành hoàn lại
số tiền thuế xuất nhập khẩu đã nộp bằng cách trừ dần vào số tiền thuế xuất nhập
khẩu phải nộp của lô hàng sau của đơn vị hoặc lấy tiền từ tài khoản tạm thu để
hoàn trực tiếp cho đơn vị.
IV- VỀ CHẾ ĐỘ
QUYẾT TOÁN:
1) Hai (02) ngày sau khi kết
thúc hợp đồng nhà thầu dầu khí có trách nhiệm quyết toán số hàng hoá thiết bị
đã được miễn thuế xuất nhập khẩu với Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã tiếp
nhận hồ sơ. Đồng thời, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp và
báo cáo đầy đủ kịp thời bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan biết số hàng hoá thiết
bị của nhà thầu dược chuyển giao cho đơn vị nào của Việt Nam sở hữu.
2) Các hàng hoá nói ở phần I và
II nêu trên nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam hay chuyển quyền sở hữu phải
được phép của Bộ Thương mại và phải nộp thuế nhập khẩu.
V- HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Các văn bản hướng dẫn trước đây của Tổng cục Hải quan trái với Thông
tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo về Tổng cục để giải quyết kịp thời.