BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
DỊCH COVID-19, NỘP CHỨNG TỪ THUỘC HỒ SƠ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA THỰC TẾ ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID-19
Căn cứ Luật Hải
quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại
thương về xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý ngoại thương.
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ
về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Covid-19 để thực hiện Nghị quyết
số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của
Quốc hội khóa XV;
Thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2021 của Chính phủ
về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19:
Thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ
về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tài trợ phục vụ phòng, chống dịch
Covid-19;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác phòng, chống dịch
Covid-19; nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong bối cảnh dịch Covid-19.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện
trợ từ nhà tài trợ nước ngoài; quà biếu, quà tặng từ nước ngoài hoặc hàng hóa
do các tổ chức, cá nhân trong nước nhập khẩu để ủng hộ, hỗ trợ, tài trợ, biếu,
tặng cho Chính phủ, Bộ Y tế, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố để phục vụ yêu cầu khẩn cấp phòng, chống dịch,
điều trị, khám chữa bệnh trong bối cảnh dịch Covid-19 (sau đây gọi là hàng hóa
nhập khẩu viện trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ phòng, chống dịch Covid-19).
2. Nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để giải quyết ách tắc hàng hóa khi thông quan trong
bối cảnh dịch Covid-19.
3. Kiểm tra thực tế hàng hóa
theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người khai hải quan.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
liên quan.
Điều 3. Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu viện trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ phòng, chống dịch
Covid-19
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện
trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 thực hiện theo quy định
tại Điều 50 Luật Hải quan và khoản 7 Điều 26
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng
hóa nhập khẩu;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền:
b.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ từ nhà tài
trợ nước ngoài: Quyết định phê duyệt hoặc văn bản đồng ý tiếp nhận hàng hóa viện
trợ từ nhà tài trợ nước ngoài để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 của cấp có
thẩm quyền.
b.2) Đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng từ nước
ngoài: Văn bản thỏa thuận biếu, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng
tổ chức, cá nhân Việt Nam để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 hoặc văn bản đồng
ý của cấp có thẩm quyền về việc tiếp nhận hàng hóa biếu, tặng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19.
b.3) Đối với hàng hóa do tổ chức, cá nhân Việt Nam
nhập khẩu hàng hóa để ủng hộ, hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng phục vụ phòng, chống
dịch bệnh Covid-19: Văn bản phê duyệt tiếp nhận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế
hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
tỉnh, thành phố.
Các chứng từ quy định tại điểm b khoản này được nộp
dưới dạng bản chính hoặc bản chụp, ban scan có xác nhận bằng chữ ký số của người
khai hải quan.
c) Giấy phép nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa
thuộc Danh mục phải có giấy phép nhập khẩu;
d) Giấy thông báo miền kiểm tra hoặc giấy thông báo
kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối với trường hợp hàng hóa
thuộc Danh mục phải kiểm tra chuyên ngành;
d) Tờ khai xác nhận viện trợ có xác nhận của cơ
quan Tài chính đối với hàng hóa do tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt
Nam theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại;
e) Các chứng từ khác liên quan thuộc hồ sơ hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 1
Thông tư so 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
3. Thời hạn nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan:
a) Người khai hải quan phải nộp các chứng từ tại điểm
b khoản 1 Điều này tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu chưa hoàn
chỉnh.
b) Người khai hải quan được chậm nộp các chứng từ tại
điểm c, điểm d, điểm d, điểm e khoản 1 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu, cùng
với tờ khai hải quan hoàn chỉnh.
4. Trách nhiệm của người khai hải quan:
a) Khai, nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh theo
quy định tại Điều 50 Luật Hải quan, khoản 7
Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và nộp các
chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan theo đúng thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
này.
b) Khai thông tin đề nghị chậm nộp các chứng từ tại
điểm c, điểm d, điểm d và điểm e khoản 2 Điều này (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 13/2021/TT-BYT ngày 16/9/2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định cấp số lưu hành nhập khẩu trang thiết
bị y tế phục vụ phòng, chống dịch Covid- 19 trong trường hợp cấp bách) tại
ô phần “ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 Phụ lục I Thông
tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT- BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan
đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục
IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai
chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu, nếu chưa nộp bổ sung chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan, người khai hải quan bị xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế.
Khi nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và chứng từ thuộc
bộ hồ sơ hải quan theo điểm b khoản 3 Điều này, trường hợp người khai hải quan
hoặc Chi cục hải quan có trụ sở thuộc khu vực giãn cách, cách ly, hoặc phong tỏa
theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền, người khai hải quan không thể nộp chứng
từ đúng thời hạn quy định tại khoản này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ khi hết thời hạn giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ
quan có thẩm quyền, người khai hải quan phải nộp các chứng từ chưa nộp cho cơ
quan hải quan kèm theo 01 bán chụp văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền
về việc áp dụng biện pháp giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa có xác nhận bằng chữ
ký số của người khai hải quan.
Các chứng từ quy định tại khoản 1 Điều này nếu dã
được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp
bản giấy cho cơ quan hải quan.
c) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa tại địa điểm bảo
quản và chỉ được đưa hàng hóa vào sử dụng sau khi được cơ quan hải quan thông
quan.
5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục thông quan
hàng hóa theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan năm 2014, khoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan; Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) và Thông tư
này.
b) Theo dõi việc chậm nộp, đôn đốc nộp các chứng từ
liên quan thuộc hồ sơ hải quan và cập nhật các chứng từ chậm nộp do người khai
hải quan nộp thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Thực hiện xử lý vi phạm theo quy định và có văn
bản thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan kiểm tra chuyên ngành,
cơ quan xác nhận viện trợ, cơ quan chủ quản hoặc chính quyền địa phương của tổ
chức, cá nhân trong trường hợp quá thời hạn nộp chứng từ liên quan thuộc hồ sơ
hải quan theo quy định nhưng người khai hải quan chưa nộp được chứng từ này cho
cơ quan hải quan.
Điều 4. Nộp chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan để giải quyết ách tắc hàng hóa khi thông quan trong bối cảnh dịch
Covid 19 và trách nhiệm của người khai hải quan, cơ quan hải quan
1. Điều kiện để người khai hải quan nộp chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Người khai hải quan hoặc Chi cục hải quan có địa
chỉ thuộc khu vực giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ quan
có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19.
b) Thời gian phát sinh việc nộp chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan trong thời gian công bố của cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện
các biện pháp giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa.
2. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông
tư số 39/2018/TT-BTC phải nộp dưới dạng bản giấy (bao gồm: bản chính, bản
sao y công chứng, chứng thực), người khai hải quan được nộp bản scan có xác nhận
bằng chữ ký số qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan khi làm thủ tục hải
quan. Đồng thời, nộp kèm 01 bản scan văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền
về việc áp dụng biện pháp giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa có xác nhận bằng chữ
ký số của người khai hải quan.
Riêng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 47/2020/TT-BTC
ngày 27/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng
nhận xuất xứ và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu
áp dụng trong giai đoạn dịch Covid-19.
3. Khi đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải
quan khai thông tin đề nghị chậm nộp chứng từ bản giấy tại ô “phần ghi chú”
trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
4. Thời hạn nộp chứng từ
a) Người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ bản giấy
thuộc hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký từ khai hải quan.
Trường hợp bất khả kháng do người khai hải quan hoặc
Chi cục Hải quan có trụ sở thuộc vùng giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa, người
khai hải quan không thể nộp đúng thời hạn nêu trên thì trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ khi hết thời hạn giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa theo thông
báo của cơ quan có thẩm quyền, người khai hải quan phải nộp bản giấy các chứng
từ quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan kèm theo 01 bản chụp văn
bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc áp dụng biện pháp giãn cách,
cách ly hoặc phong tỏa có xác nhận bằng chữ ký số của người khai hải quan.
b) Quá thời hạn quy định tại khoản này, trường hợp
chưa nộp bổ sung các chứng từ bản giấy, người khai hải quan bị xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật về hải quan.
5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Cơ quan hải quan giải quyết thủ tục hải quan
theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
Thông tư số 39/2018/TT-BTC và Thông tư này.
b) Trường hợp chứng từ chậm nộp là giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu, khi tiếp nhận bản scan chứng từ do người khai gửi qua hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức tiếp nhận cập nhật thông tin giấy
phép trên hệ thống để theo dõi trừ lùi theo quy định.
c) Theo dõi, xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật về hải quan đối với các trường hợp vi phạm quy định về thời hạn nộp chứng
từ hoặc không nộp chứng từ quy định tại Điều này.
Điều 5. Quy định về kiểm tra thực
tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm
tra thực tế hàng hóa, nêu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có đề
nghị bằng văn bản hoặc gửi đề nghị qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan
thì Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng
hóa.
2. Trình tự kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị
của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Căn cứ tác
động của dịch bệnh Covid-19 đến hoạt động thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định
viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề
nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn,
bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT; TCHQ (68b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|