BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 4 năm 1992
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 09 TC/TCT NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 1992 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TIỂU NGẠCH BIÊN GIỚI
Thi hành Quyết định số 115-HĐBT
ngày 9-4-1992 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về chính sách thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu tiểu ngạch biên giới, căn cứ Nghị định 110-HĐBT ngày 31-3-1992 quy định
chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Hội đồng bộ trưởng, Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiểu ngạch biên
giới như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
CHỊU THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
1. Đối tượng chịu thuế:
Tất cả hàng hoá được phép xuất
nhập khẩu tiểu ngạch biên giới phù hợp với các quy định của Hội đồng bộ trưởng
về xuất, nhập khẩu tiểu ngạch ở từng vùng biên giới đều là đối tượng chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiểu ngạch biên giới.
Hàng là quà biếu, quà tặng, hàng
có tính chất thăm nhân thân của đồng bào dân tộc biên giới vượt quá tiêu chuẩn
định mức miễn thuế do Tổng cục Hải quan quy định, đều là đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu tiểu ngạch biên giới.
2- Đối tượng nộp thuế:
Cư dân tại khu vực biên giới mua
bán hàng hoá qua biên giới, các doanh nghiệp nhỏ tham gia xuất nhập khẩu các mặt
hàng như quy định tại điểm 1, Điều 1 quyết định 115/HĐBT ngày 9-4-1992 của Hội
đồng bộ trưởng đều là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiểu ngạch
biên giới.
II- BIỂU THUẾ
1. Đối với các mặt hàng xuất nhập
khẩu tiểu ngạch có trong danh mục biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu
chính ngạch thì áp dụng thuế suất trong biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy
định kèm theo Nghị định 110-HĐBT ngày 31-3-1992 của hội đồng bộ trưởng (xem biểu
thuế một số mặt hàng chính được trích từ biểu thuế xuất nhập khẩu chính ngạch
kèm theo Thông tư này).
Riêng các mặt hàng xuất, nhập khẩu
tiểu ngạch có trong danh mục biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chính ngạch có
thuế suất dưới 5% thì áp dụng thống nhất 5%.
2. Các mặt hàng xuất nhập khẩu
tiểu ngạch biên giới không có trong danh mục biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
kèm theo Nghị định 110-HĐBT thì áp dụng thuế suất thống nhất 5%.
III- GIÁ TÍNH
THUẾ, TỶ GIÁ TÍNH THUẾ VÀ CÁCH TÍNH THUẾ
1. Giá tính thuế:
a) Về nguyên tắc, giá tính thuê
là giá theo hợp đồng. Tuy nhiên chỉ thực hiện được khi hợp đồng này có đầy đủ
tính chất pháp lý như quy định tại Pháp lệnh hợp đồng Kinh tế ký ngày 29-9-1989
của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 17/HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng bộ
trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng Kinh tế.
b) Trường hợp giá trên hợp đồng
thấp hơn bảng giá tối thiểu hoặc hợp đồng không đủ tính chất pháp lý và tất cả
các trường hợp mua bán trao đổi không có hợp đồng thì giá tính thuế xuất nhập
khẩu tiểu ngạch là giá trong bảng giá tối thiểu do Bộ Tài chính quy định (xem bảng
giá một số mặt hàng chính được trích từ hàng giá tối thiếu do Bộ Tài chính quy
định tại Quyết định số ... TC/TCT ngày... năm 1992).
c) Đối với những mặt hàng không
có trong bảng giá tối thiếu do Bộ Tài chính quy định căn cứ vào nguyên tắc xác
định giá quy định tại Quyết định số... TC/TCT ngày... tháng... năm 1992. Cục
thuế phối hợp với hải quan tỉnh xây dựng mức giá tối thiểu áp dụng cho việc
tính và thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch ở địa phương mình.
2. Tỷ giá tính thuế:
Tỷ giá tính thuế là tỷ giá được
quy định trên cơ sở tỷ giá mua vào giữa đồng tiền Việt Nam với tiền nước ngoài
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
3. Cách tính thuế:
- Căn cứ vào số lượng hàng hoá
xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới đã được hải quan kiểm hoá xác nhận trên tờ
khai hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch.
- Căn cứ vào thuế suất tại biểu
thuế.
- Căn cứ vào giá tính thuế và tỷ
giá tính thuế để xác định số thuế phải nộp theo công thức sau:
Số
thuế phải nộp
|
=
|
Số
lượng hàng hóa thực xuất khẩu (nhập khẩu)
|
x
|
Giá
tính thuế (bằng ngoại tệ)
|
x
|
Tỷ
giá tính thuế
|
x
|
Thuế
xuất
|
IV- CHẾ ĐỘ NỘP
THUẾ
1. Thời gian nộp thuế: Tất cả
hàng hoá được phép xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới đều phải nộp thuế ngay tại
cửa khẩu, trước khi mang hàng qua biên giới theo đúng quy định tại Điều 5 Quyết
định 115-HĐBT ngày 9-4-1992 của Hội đồng bộ trưởng.
2. Biên lai nộp thuế: Khi thu
thuế, cơ quan thuế phải viết biên lai. Biên lai thu thuế tiểu ngạch biên giới
được lập 4 liên (theo mẫu đính kèm).
- 1 liên lưu kèm tờ khai tại cơ
quan thu thuế
- 1 liên lưu tại cuống biên lai.
- 2 liên giao cho người nộp thuế.
Trong đó 1 liên để người nhập khẩu mang hàng trên đường hoặc lưu hàng tại kho,
liên còn lại giao cho người mua lại số hàng hoá đã được nhập khẩu để họ sử dụng
trong quá trình vận chuyển hàng hoá đã nộp thuế.
Riêng đối với hàng xuất khẩu tiểu
ngạch thì người nộp thuế chỉ được cấp một liên.
Biên lai thu thuế được phát hành
theo mẫu thống nhất (có mẫu đính kèm) do Bộ Tài chính phát hành. Đối với một số
địa phương có nguồn thu lớn như: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bộ Tài chính uỷ quyền
cho Cục thuế tỉnh tổ chức việc in ấn biên lai thu thuế và tờ khai hàng hoá xuất
nhập khẩu tiểu ngạch biên giới theo mẫu quy định để tổ chức việc thu thuế được
kịp thời.
Trong khi chưa in kịp biên lai
theo mẫu mới, các địa phương được tạm thời sử dụng biên lai thu tiền mẫu 01
T11AA/91 và phải đóng thêm dấu "tiểu ngạch biên giới" để thu thuế và
vận chuyển hàng hoá đã nộp thuế.
Số tiền thuế thu được cuối mỗi
ngày, tổ chức thu thuế phải nộp toàn bộ số thuế thực thu trong ngày vào kho bạc.
Đối với một số cửa khẩu có số thu lớn, các địa phương có thể bố trí để kho bạc
cử cán bộ trực tiếp thu tiền thuế tại cửa khẩu sau khi cơ quan thuế viết biên
lai thu thuế.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổ chức các lực lượng phối hợp:
Trên cơ sở quy định tại Điều 8 của
Quyết định số 115-HĐBT ngày 09 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh có biên giới trong việc tổ chức lực lượng phối hợp thu thuế
xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới cần bổ sung thêm lực lượng công an và bộ đội
biên phòng tại các trạm thu thuế ở cửa khẩu.
2. Xây dựng quy chế tổ chức thu
thuế:
Để việc tổ chức thu thuế xuất nhập
khẩu tiểu ngạch biên giới được thống nhất giữa các lực lượng phối hợp, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh nghiên cứu ban hành quy chế tổ chức quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu tiểu ngạch biên giới ở địa phương mình, trong đó phân định rõ chức năng
nhiệm vụ, và quyền hạn của từng lực lượng phối hợp theo các nguyên tắc sau đây:
- Bộ đội biên phòng: có trách
nhiệm quản lý và làm thủ tục xuất nhập cảnh cho người qua lại biên giới theo
đúng các quy định của Nhà nước.
- Hải quan: Có trách nhiệm phát
tờ khai kê khai hàng hoá kiểm soát, kiểm hoá hàng hoá xuất nhập khẩu và xác nhận
vào tờ khai của chủ hàng qua lại biên giới.
- Cơ quan thuế: Căn cứ kết quả
kiểm hoá của hải quan để có trách nhiệm viết biên lai thu thuế theo đúng số lượng
hàng hoá, giá tính thuế và thuế suất quy định.
- Công an: Có trách nhiệm bảo vệ
trật tự, an toàn ở khu vực cửa khẩu.
3. Việc thu thuế xuất nhập khẩu
tiểu ngạch cần được xây dựng và quy định theo một trình tự khoa học, bảo đảm
thuận tiện an toàn trật tự cho chủ hàng, đồng thời bảo đảm sự phối hợp thống nhất
giữa các lực lượng trong quá trình thu thuế.
VI- CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1- Lập bảng kê chi tiết hàng
ngày: Cuối mỗi ngày tổ chức thu thuế phải lập bàng kê chi tiết số thu thuế thu
trong ngày (theo mẫu đính kèm).
Trên cơ sở các bảng kê chi tiết
số thu hàng ngày, các trạm thu thuế có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thu thuế
xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới theo từng tháng, quý, năm. Báo cáo gửi về Cục
thuế và hải quan tỉnh.
2. Lập báo cáo hàng tháng, quý:
hàng tháng, quý cục thuế, hải quan tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo gửi
cho Tổng cục Thuế, Tổng cục hải quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ tình
hình và kết quả thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới trên địa bàn địa
phương, theo các nội dung chủ yếu sau:
- Số lượng từng loại hàng xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Tỷ trọng hàng xuất khẩu so với
hàng nhập khẩu.
- Số lượt người tham gia xuất nhập
khẩu.
- Số thuế thực thu.
- Tình hình thu thuế ở từng cửa
khẩu.
- Những vấn đề tồn tại cần kiến
nghị xử lý.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo tháng, gửi trước ngày
10 của tháng sau.
- Báo cáo quý, gửi trước ngày 15
của tháng đầu quý tiếp theo.
VII- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Bộ Tài chính giao cho Tổng cục
thuế theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thu thuế xuất nhập khẩu, tiểu ngạch biên
giới theo đúng Quyết định 115-HĐBT và Thông tư này.
Những văn bản hướng dẫn trước
đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
BỘ
TÀI CHÍNH
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Tổng
cục thuế
|
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
Ngày:
Hồi... giờ...
Nơi đăng ký:
TỜ KHAI
HÀNG HOÁ XUẤT (NHẬP) TIỂU NGẠCH BIÊN GIỚI
Họ và tên chủ
hàng:.............................................
Địa chỉ thường
trú:.............................................
Giấy chứng minh thư số....
ngày.... tháng...... năm 199.........
Hàng nhập từ:........................
đến cửa khẩu..............
Lô hàng gồm:................ kiện
trọng lượng ................
Giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu tiểu ngạch số:..............
Số thứ
|
Tên
hàng
(ghi rõ tên hàng, số hiệu ký mã)
|
Phần
chủ hàng kê khai
|
Kết
quả kiểm hóa của Hải quan
|
tự
|
hiệu
từng loại hàng
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá nhập
|
Số
lượng
|
Giá
tối thiểu
|
Tổng
giá trị
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hàng không được phép xuất nhập
khẩu tiểu ngạch, số hàng không khai báo đã lập biên bản số ... ngày ...
tháng... năm 199..
Ngày...
tháng.... năm 199
|
Xác
nhận kiểm hoá hải quan
|
Người
khai
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|
BỘ
TÀI CHÍNH
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TỔNG
CỤC THUẾ
|
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIÊN LAI
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TIỂU NGẠCH BIÊN GIỚI
Người nộp thuế:..................
Số CMT:.....................
Nơi ở, số
nhà:...................... phố (xóm):................
Phường
(xã):..................... huyện:.......................
Tỉnh:..........................................................
Giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu tiểu ngạch số:.............
Nơi viết biên
lai:.............................................
Mặt
hàng
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá tính thuế
|
Tổng
giá trị tính thuế
|
Thuế
suất
|
Tổng
số tiền thuế
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền thuế (bằng chữ)..................................
|
ngày...tháng....
năm 199...
|
Người
thu tiền
|
Người
viết biên lai
|
(Ký
tên đóng dấu)
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|
TRẠM
THU THUẾ
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
..............
|
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
THỐNG KẾ
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TIỂU NGẠCH
Ngày...
tháng..... năm 199...
|
Thống
kê tờ khai
và số thuế phải nộp
|
Phần
thông kế các mặt hàng
|
Số
TT
|
Tờ
khai số
|
Tổng
trị giá tính thuế
|
Tổng
số thuế phải thu
|
Số
TT
|
Loại
hàng hóa
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá tính thuế
|
Thuế
suất
|
Tổng
số thuế phải thu
|
I
|
Xuất
khẩu
Cộng
|
|
|
I
|
Hàng
xuất khẩu
|
|
|
|
Cộng
XK
|
|
II
|
Nhập
khẩu
Cộng
|
|
|
II
|
Hàng
nhập khẩu
|
|
|
|
Cộng
NK
|
|
|
Tổng
cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
Tổng số tiền bằng chữ..........................................
Cán
bộ hải quan
|
Người
lập
|
Trạm
trưởng
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|