Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 09/2016/TT-BQP hướng dẫn nghị định 112/2014/NĐ-CP quản lý cửa khẩu biên giới đất liền

Số hiệu: 09/2016/TT-BQP Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng Người ký: Đỗ Bá Tỵ
Ngày ban hành: 03/02/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 09/2016/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 112/2014/NĐ-CP về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền quy định về tính chất cửa khẩu biên giới đất liền; giấy tờ của người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền; kiểm tra, kiểm soát, giám sát tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền;…

 

1. Giấy tờ của người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2014/NĐ-CP

Theo Thông tư số 09, công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (song phương) phải có một trong các loại giấy tờ sau:

- Hộ chiếu ngoại giao; Hộ chiếu công vụ; Hộ chiếu phổ thông;

- Hộ chiếu thuyền viên; Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập xuất cảnh; Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành; Giấy CMND, Thẻ Căn cước công dân (đối với cư dân biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia);

- Các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Trách nhiệm chủ trì kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn, thực hiện thủ tục cho người xuất cảnh, nhập cảnh, ra, vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền

Thông tư 09/2016 Bộ Quốc phòng quy định tại khu vực thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh ở các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, Bộ đội Biên phòng bố trí các bục kiểm soát riêng đối với từng loại hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh.

Thông tư số 09/2016/BQP quy định căn cứ vào lưu lượng xuất nhập cảnh, có thể bố trí từ một đến nhiều bục kiểm soát (bục giành cho khách V.I.P hoặc hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; bục giành cho hộ chiếu phổ thông, bục giành cho khách du lịch; bục giành cho giấy thông hành; bục thực hiện thủ tục đối với phương tiện), đảm bảo thuận lợi cho hoạt động lưu thông biên giới.

3. Thực hiện hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền quy định tại Điều 17 Nghị định 112/2014/NĐ-CP

Theo Thông tư 09/2016/TT-BQP, căn cứ lý do hạn chế hoặc tạm dừng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh báo cáo, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 112/2014/NĐ-CP; nội dung báo cáo, đề nghị nêu rõ lý do, thời gian bắt đầu, kết thúc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính:

- Thực hiện quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh chỉ đạo triển khai;

- Theo quy định tại Thông tư số 09 năm 2016, khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh chỉ đạo duy trì hoạt động bình thường tại cửa khẩu.

 

Thông tư 09 có hiệu lực từ ngày 19/03/2016.

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2016/TT-BQP

Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 112/2014/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN

Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Xét đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một s điều của Nghị định s 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các nội dung sau:

1. Xác định tính chất cửa khẩu biên giới đất liền.

2. Mu các loại biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết tại cửa khẩu biên giới đất liền.

3. Hệ thống Ba-ri-e kiểm soát tại cửa khẩu biên gii đất liền.

4. Bố trí dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu biên giới đất liền trong trường hợp xảy ra dịch bệnh và phân luồng kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh.

5. Giấy tờ của người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu, lối mở biên gii đất liền.

6. Công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Bộ đội Biên phòng tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.

7. Nguyên tắc, trình tự xác định phạm vi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.

8. Trình tự, thủ tục thực hiện thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu biên giới đất liền hoặc mở cửa khẩu biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày.

9. Thực hiện hạn chế hoặc tạm dừng và mẫu văn bản liên quan đến hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên gii tại cửa khẩu, lối mở biên gii đất liền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài xut cảnh, nhập cảnh, ra, vào, lưu trú, hoạt động trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thủ tục Biên phòng tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền là quy trình nghiệp vụ do cán bộ Biên phòng cửa khẩu thực hiện để xem xét, giải quyết cho người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh và các quy định về thủ tục giấy tờ mà người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp, xuất trình khi xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.

2. Công dân tỉnh biên giới Việt Nam là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tnh hoặc đơn vị hành chính tương đương của Việt Nam có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền.

3. Công dân huyện biên giới Việt Nam (cư dân vùng biên giới) là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương của Việt Nam có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền.

Điều 4. Xác định tính chất cửa khẩu biên giới đất liền theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Cửa khẩu biên giới đất liền chỉ được xác định chính thức là cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ sau khi Chính phủ hai nước có chung cửa khẩu quyết định đồng ý mở, nâng cấp cửa khẩu và chính quyền cấp tỉnh biên giới hai bên phối hợp tổ chức lễ công bố khai trương mở, nâng cấp cửa khẩu theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây viết gọn là Nghị định số 112/2014/NĐ-CP).

2. Ngoài các loại hình cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ đã được xác định chính thức theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đối với các địa điểm trên biên giới hiện đang tồn tại các hoạt động xuất, nhập của người, phương tiện và hàng hóa nhưng chưa được mở chính thức theo trình tự thủ tục mở lối mở biên giới quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP. Để đảm bảo cho công tác quản lý, việc xác định tạm thời là lối mở biên giới căn cứ các điều kiện sau:

a) Những địa điểm truyền thống (lối mở truyền thống) dành cho cư dân biên giới Việt Nam và cư dân biên giới nước láng giềng (sau đây viết gọn là cư dân biên giới hai Bên) qua lại, được chính quyền cấp tỉnh Việt Nam và chính quyền cấp tỉnh nước láng giềng thừa nhận (thống nhất bằng văn bản hoặc mặc nhiên thừa nhận), không có bất cứ hình thức nào ngăn chặn hoặc phản đối việc qua lại biên giới bình thường của cư dân biên giới hai Bên;

b) Những địa điểm được hình thành từ các điều ước quốc tế về biên giới, cửa khẩu mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết với nước láng giềng, hiện nay chưa được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước láng giềng thống nhất mở chính thức nhưng đang tồn tại các hoạt động xuất, nhập bình thường và không Bên nào có bất cứ hình thức ngăn chặn hoặc phản đối việc qua lại biên giới của cư dân biên giới hai Bên;

c) Những địa điểm do cấp có thẩm quyền mở, đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ tầng và lực lượng quản lý theo quy định, đang thực hiện chính sách thương mại biên giới có hiệu quả, được chính quyền cấp tỉnh Việt Nam và chính quyền cấp tỉnh nước láng giềng mặc nhiên thừa nhận;

d) Trường hợp vì yêu cầu quốc phòng, an ninh, đối ngoại, quản lý và bảo vệ biên giới hoặc các yêu cầu, lợi ích hợp pháp khác, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng báo cáo Bộ Quốc phòng đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo dừng các hoạt động xuất, nhập tại các địa điểm quy định tại các Điểm b, c Khoản này.

3. Hoạt động xuất, nhập hàng hóa (không phải là hàng hóa của cư dân biên giới hai Bên) qua các địa điểm quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.

Điều 5. Mẫu các loại biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền quy định tại Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Biển báo “Khu vực cửa khẩu” cắm bên phải trên các trục đường giao thông theo hướng từ nội địa ra biên giới, tại vị trí ranh giới giữa nội địa với khu vực cửa khẩu, ở nơi dễ nhận biết; chất liệu, kích thước biển báo, chữ viết trên biển báo theo Mẫu số 1 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền theo các mẫu tại Phụ lục 1Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

Căn cứ thực tế từng cửa khẩu, kích thước biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền có thể lớn hoặc nhỏ hơn nhưng không quá 1/3 so với kích thước các mẫu tại Phụ lục 1Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Hệ thống Ba-ri-e kiểm soát tại cửa khẩu biên giới đất liền quy định tại Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Ba-ri-e kiểm soát số 1 được thiết lập phía trước Nhà kiểm soát liên hợp cửa khẩu hướng ra đường biên giới quốc gia;

Bộ đội Biên phòng bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ đóng, mở Ba-ri-e, điều tiết, hướng dẫn người, phương tiện, hàng hóa vào làm thủ tục tại Nhà kiểm soát liên hợp và kiểm tra, giám sát trước khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; tổ chức điều hành, giám sát các hoạt động lưu thông biên giới. Duy trì an ninh trật tự, phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ và xử lý các đối tượng xuất nhập cảnh trái phép; buôn lậu và gian lận thương mại.

2. Ba-ri-e kiểm soát số 2 được thiết lập phía sau Nhà kiểm soát liên hợp, hướng đi vào nội địa, tại ranh giới giữa khu vực cửa khẩu với khu vực khác trong nội địa;

Bộ đội Biên phòng bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ đóng, mở Ba-ri-e, điều tiết, hướng dẫn người, phương tiện, hàng hóa vào làm thủ tục tại Nhà kiểm soát liên hợp; kiểm tra, giám sát người, phương tiện và hàng hóa ra, vào khu vực cửa khẩu; tổ chức điều hành, giám sát các hoạt động lưu thông biên giới. Duy trì an ninh trật tự, phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ và xử lý các đối tượng nhập cảnh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại.

Điều 7. Dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu biên giới đất liền trong trường hợp xảy ra dịch bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Khi có dịch bệnh, Sở Y tế tỉnh có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền thông báo với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Ban Quản lý cửa khẩu;

Căn cứ thông báo dịch của Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Ban Quản lý cửa khẩu điều chỉnh dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu.

2. Khi hết dịch bệnh, Sở Y tế tỉnh thông báo với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Ban Quản lý cửa khẩu;

Căn cứ thông báo của Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Ban Quản lý cửa khẩu điều chỉnh dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.

Điều 8. Giấy tờ của người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền quy định tại Điều 8 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Công dân Việt Nam

a) Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (song phương) phải có một trong các loại giấy tờ sau:

- Hộ chiếu ngoại giao; Hộ chiếu công vụ; Hộ chiếu phổ thông (gọi chung là hộ chiếu);

- Hộ chiếu thuyền viên; Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhp xuất cảnh; Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; Giấy thông hành hi hương; Giấy thông hành; Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ Căn cước công dân (đi với cư dân biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia);

- Các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

b) Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu phụ phải có một trong các loại giy tờ sau:

- Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập xuất cảnh; Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành; Giấy chứng minh nhân dân; Thẻ Căn cước công dân (đối với cư dân biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia);

- Các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

c) Cư dân biên giới Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua lối mở biên giới sử dụng giấy tờ phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Người nước ngoài

a) Người nước thứ 3 nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu quốc tế phải có hộ chiếu hoặc giy tờ có giá trị đi lại quốc tế hp lệ và thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc do Việt Nam đơn phương min thị thực cho công dân quốc gia đó hoặc theo quy định khác của pháp luật Việt Nam về min thị thực).

b) Người nước ngoài là công dân nước láng giềng nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) phải có một trong các loại giấy tờ sau:

- Giấy tờ quy định tại Điểm a, Khoản này;

- Giấy thông hành biên giới; Giấy chứng minh nhân dân (đối với cư dân biên giới Lào, Campuchia); Giấy chứng nhận biên giới (đối với cư dân biên giới Lào);

- Các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.

c) Công dân tỉnh biên giới, huyện biên giới, cư dân biên giới nước láng giềng nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu phụ phải có một trong các loại giấy tờ sau:

- Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới (đối với tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc); Giấy chứng minh nhân dân (đối với cư dân biên giới Lào, Campuchia); Giấy chứng nhận biên giới (đối với cư dân biên giới Lào);

- Các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.

d) Công dân nước láng giềng xuất, nhập qua lối mở biên giới sử dụng giấy tờ phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.

3. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thống nhất với cơ quan chức năng của Bộ Công an về giấy tờ qua lại lối mở biên giới để thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.

Chương II

CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TẠI CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN

Điều 9. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Địa điểm kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng: Quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và khu vực mốc quốc giới, khu vực có điểm (vật) đánh dấu đường biên giới, các khu vực liên quan đến an ninh quốc gia, tác chiến phòng thủ trong khu vực cửa khẩu.

2. Đối tượng kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng

a) Người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh và ra vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

b) Hàng hóa xuất, nhập, lưu kho bãi trong khu vực cửa khẩu và khu vực biên giới.

3. Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng

a) Thực hiện thủ tục cho người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Duy trì, điều hành, hướng dẫn người, phương tiện, hàng hóa, hành lý và các hoạt động khác trong khu vực cửa khẩu theo quy định của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và pháp luật liên quan;

c) Đảm bảo an ninh, trật tự khu vực cửa khẩu, ngăn ngừa, phát hiện, xử lý người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập trái phép qua cửa khẩu biên giới và các hành vi vi phạm pháp luật khác;

d) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, xâm phạm mốc quốc giới, thay đổi dấu hiệu đường biên giới và làm hư hại các công trình, hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn trong khu vực cửa khẩu;

đ) Phối hợp phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại tại khu vực kho, bến bãi tập kết hàng hóa chờ xuất khẩu, nhập khẩu; kho trung chuyển hàng hóa;

e) Xử lý vi phạm về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các vi phạm khác theo quy định pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm chủ trì kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn, thực hiện thủ tục cho người xuất cảnh, nhập cảnh, ra, vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền

1. Tại khu vực thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh ở các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), Bộ đội Biên phòng bố trí các bục (vị trí) kiểm soát riêng đối với từng loại hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh. Căn cứ vào lưu lượng xuất nhập cảnh, có thể bố trí từ một đến nhiều bục (vị trí) kiểm soát (bục giành cho khách V.I.P hoặc hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; bục giành cho hộ chiếu phổ thông, bục giành cho khách du lịch; bục giành cho giấy thông hành; bục thực hiện thủ tục đối với phương tiện), đảm bảo thuận lợi cho hoạt động lưu thông biên giới.

2. Kiểm tra, kiểm soát, thực hiện thủ tục cho người xuất cảnh, nhập cảnh

a) Hướng dẫn người xuất cảnh, nhập cảnh vào vị trí thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;

b) Tiếp nhận hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh;

c) Kiểm tra tính hợp lệ của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh;

d) Xác minh sự đồng nhất giữa hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh với người xuất cảnh, nhập cảnh;

đ) Đăng ký thông tin của người xuất cảnh, nhập cảnh;

e) Đối chiếu với dữ liệu quản lý nghiệp vụ; lưu trữ thông tin của người xuất cảnh, nhập cảnh;

g) Kiểm chứng, cấp phép cho người xuất cảnh, nhập cảnh:

- Kiểm chứng xuất cảnh, nhập cảnh vào hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh;

- Cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế theo quy định tại Điều 18 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

- Cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh theo quy định tại Điều 31 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

h) Hướng dẫn, giám sát người đã thực hiện xong thủ tục để xuất cảnh, nhập cảnh.

3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát người ra vào, hoạt động, tạm trú trong khu vực cửa khẩu

a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát người ra vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

b) Hướng dẫn, giám sát người xuất cảnh, nhập cảnh vào thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;

c) Đăng ký, hướng dẫn cho người tạm trú trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

d) Kiểm tra, kiểm soát, giám sát tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ thương mại trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.

Điều 11. Trách nhiệm chủ trì kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, ra vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 và Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh

a) Kiểm tra, kiểm soát sơ bộ phương tiện, đảm bảo an ninh, an toàn đủ điều kiện để thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;

Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm, tiến hành kiểm tra riêng biệt, nghiêm ngặt theo quy định.

b) Kiểm tra giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP:

- Kiểm tra tính hợp lệ giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh;

- Xác minh sự đồng nhất, phù hợp giữa giấy tờ với người điều khiển phương tiện và phương tiện.

e) Đăng ký thông tin người điều khiển phương tiện, phương tiện; đối chiếu với dữ liệu quản lý nghiệp vụ; lưu trữ thông tin theo quy định;

d) Thực hiện thủ tục cho người điều khiển phương tiện, phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện ra vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền

a) Kiểm tra, kiểm soát phương tiện ra, vào khu vực cửa khẩu đúng đối tượng theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

b) Hướng dẫn, điều tiết, giám sát phương tiện ra vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, hoạt động lưu thông thông thoáng tại cửa khẩu;

c) Đăng ký lưu trú phương tiện trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp cần thiết, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với Công an, Hải quan tỉnh thống nhất địa điểm, biện pháp quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép phương tiện nước đối diện được vận chuyển hàng hóa đến vị trí kho bãi nằm ngoài khu vực cửa khẩu và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu theo quy định pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Bộ đội Biên phòng cửa khẩu phối hợp với lực lượng chức năng kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phát hiện, xử lý buôn lậu, gian lận thương mại; hướng dẫn, giám sát các hoạt động vận chuyển, bốc dỡ, chuyển tải hàng hóa đảm bảo trật tự, an toàn xã hội tại khu vực cửa khẩu.

2. Công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ đội Biên phòng cửa khẩu

a) Kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

Để đảm bảo hàng hóa đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực cửa khẩu, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu kiểm tra các loại giấy tờ liên quan đến chủ hàng, doanh nghiệp và hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định của pháp luật.

b) Kiểm tra thực tế hàng hóa, đảm bảo an ninh quốc gia:

- Kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hàng hóa; tập trung phát hiện các dấu hiệu liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, buôn lậu và gian lận thương mại, phát hiện xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu;

- Hàng hóa thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật).

c) Phối hợp hướng dẫn, giám sát quá trình vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực cửa khẩu;

d) Sau khi kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đảm bảo về an ninh, đã hoàn thành thủ tục theo quy định, thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh đối với người, phương tiện vận chuyển hàng hóa;

đ) Lưu trữ thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, phục vụ công tác tổng hợp, tra cứu, xử lý khi cần thiết.

3. Quá trình kiểm tra hàng hóa không làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp của tổ chức, cá nhân; không gây cản trở đến việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nhà nước liên quan.

4. Tại các cửa khẩu, lối mở biên giới chưa có lực lượng Hải quan, Bộ đội Biên phòng thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Hải quan và quy định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.

5. Bộ đội Biên phòng cửa khẩu được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật để phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, phối hợp xử lý hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 13. Trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng tại lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới quy định tại Khoản 4, Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Phương tiện, hàng hóa xuất, nhập thực hiện thủ tục biên phòng tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ theo quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 Thông tư này;

Trường hợp thực hiện thủ tục biên phòng tại các địa điểm khác do Tư lệnh Bộ đội Biên phòng quy định.

2. Tại địa điểm thực xuất, thực nhập hàng hóa, Bộ đội Biên phòng phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thực xuất, thực nhập đảm bảo đúng quy định pháp luật.

Điều 14. Trách nhiệm xử lý vi phạm tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền

1. Cục Cửa khẩu là cơ quan chủ trì chỉ đạo xử lý theo chức năng, thẩm quyền quy định và tham mưu cho Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chỉ đạo xử lý các vi phạm liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.

2. Quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 Thông tư này, khi phát hiện vi phạm liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền, Trạm trưởng Trạm Biên phòng cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền có trách nhiệm chủ trì xử lý theo thẩm quyền và chủ trì phối hợp với các lực lượng chức năng tham mưu cho Đồn trưởng Đồn Biên phòng tiến hành trình tự, thủ tục xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.

Chương III

XÁC ĐỊNH PHẠM VI KHU VỰC CỬA KHẨU, THAY ĐỔI THỜI GIAN LÀM VIỆC, HẠN CHẾ TẠM DỪNG CÁC HOẠT ĐỘNG QUA LẠI CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN

Điều 15. Nguyên tắc, trình tự xác định phạm vi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền quy định tại Khoản 4 Điều 3 và Điều 12 của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Nguyên tắc xác định phạm vi khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền

a) Phù hợp với tính chất loại hình của cửa khẩu biên giới đất liền, đảm bảo không gian quy hoạch hạng mục công trình trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

b) Đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, đối ngoại; tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước và các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu; phù hợp quy hoạch xây dựng, phát triển cửa khẩu về lâu dài;

c) Phù hợp với quy định của điều ước quốc tế về biên giới, cửa khẩu mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Trình tự xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)

a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an, Ngoại vụ, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) tiến hành khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); lập biên bản khảo sát, vẽ sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), báo cáo kết quả khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);

b) Căn cứ đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ngành quy định tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự thảo Tờ trình Chính phủ, báo cáo kết quả khảo sát, biên bản khảo sát và kèm theo sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), xin ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương về phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);

c) Trên cơ sở ý kiến thống nhất của các Bộ quy định tại Điểm b Khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ quyết định;

d) Trường hợp có ý kiến khác nhau của các Bộ quy định tại Điểm b Khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đoàn liên ngành, thành phần gồm đại diện các Bộ quy định tại Điểm b Khoản này, tiến hành khảo sát, xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); căn cứ kết quả khảo sát, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ quyết định.

3. Trình tự xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền

a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới; lập biên bản khảo sát và kèm theo sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới;

b) Trên cơ sở ý kiến thống nhất của các sở, ngành quy định tại Điểm a Khoản này, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

c) Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện.

4. Trường hợp thay đổi phạm vi khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền, trình tự thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.

Điều 16. Trình tự, thủ tục thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu, lối mở biên giới; mở cửa khẩu, lối mở biên giới ngoài thời gian làm việc trong ngày quy định tại Điều 16 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)

a) Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) trao đổi với chính quyền cấp tỉnh nước đối diện có chung biên giới thống nhất về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu;

b) Căn cứ kết quả thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước đối diện có chung biên giới, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ thông qua Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng);

c) Bộ Quốc phòng xin ý kiến các Bộ: Ngoại giao, Công an, Tài chính, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);

d) Bộ Quốc phòng tổng hợp ý kiến các Bộ quy định tại Điểm c Khoản này, báo cáo Chính phủ quyết định;

đ) Sau khi có quyết định của Chính phủ, Bộ Quốc phòng thông báo cho Bộ Ngoại giao để thống nhất với nước có chung biên giới;

e) Căn cứ ý kiến thống nhất của nước có chung biên giới, Bộ Quốc phòng thông báo cho các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước có chung biên giới triển khai thực hiện.

2. Thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền

a) Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền trao đổi, thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước có chung biên giới về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền;

b) Sau khi thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước có chung biên giới, Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Tài chính về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền;

c) Căn cứ ý kiến thống nhất của các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành của tỉnh: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý cửa khẩu và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền thực hiện.

3. Mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày vì lý do khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, cấp cứu người bị nạn, truy bắt tội phạm hoặc lý do bất khả kháng khác

a) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thống nhất với cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới về việc mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;

b) Sau khi thống nhất với cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo Đồn trưởng Đồn Biên phòng thực hiện mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày;

Căn cứ tình hình, tính chất vụ việc, Đồn trưởng Đồn Biên phòng thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền để phối hợp thực hiện.

c) Khi tình hình trở lại bình thường, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới và chỉ đạo Đồn trưởng Đồn Biên phòng phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và cơ quan quản lý cửa khẩu đối diện duy trì thời gian làm việc tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy định.

Điều 17. Thực hiện hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền quy định tại Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Căn cứ lý do hạn chế hoặc tạm dừng thuộc lĩnh vực phụ trách, Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết chung là Bộ chủ quản) báo cáo, đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế; nội dung báo cáo nêu rõ lý do, thời gian bắt đầu, kết thúc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế:

a) Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao thông báo, trao đổi qua đường ngoại giao với nước có chung biên giới; Bộ chủ quản thông báo cho các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quốc tế để triển khai thực hiện và đăng tải rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng;

b) Khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bộ chủ quản phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quốc tế chỉ đạo duy trì hoạt động bình thường tại cửa khu.

2. Căn cứ lý do hạn chế hoặc tạm dừng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh báo cáo, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên gii tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP; nội dung báo cáo, đề nghị nêu rõ lý do, thời gian bắt đầu, kết thúc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương):

a) Thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện;

b) Khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh chỉ đạo duy trì hoạt động bình thường tại cửa khẩu.

3. Căn cứ lý do hạn chế hoặc tạm dừng, xét tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, li mở biên giới đất liền theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

Khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh chỉ đạo duy trì hoạt động bình thường tại tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền.

4. Căn cứ lý do hạn chế hoặc tạm dừng, xét tình hình thực tế, Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

Khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng, Đồn trưởng Đồn Biên phòng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan duy trì hoạt động bình thường tại tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền.

5. Quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, li mở biên giới đất liền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đồn trưởng Đồn Biên phòng thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này.

6. Trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đồn trưởng Đồn Biên phòng ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng, gia hạn hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền theo quy định.

7. Khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng, gia hạn hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này phải báo cáo và thông báo theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.

8. Quyết định hạn chế hoặc tạm dng, gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền của người có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN

Điều 18. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng

1. Chủ trì tham mưu cho Bộ Quốc phòng thực hiện nội dung quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới quy định tại Điều 6 và Điều 21 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.

2. Chỉ đạo Cục Cửa khẩu chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan:

a) Tham mưu cho Bộ Quốc phòng thực hiện những nội dung về quản lý, mở, nâng cấp cửa khẩu, lối mở biên giới và quy hoạch, phát triển hệ thống cửa khẩu, lối mở biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Quốc phòng quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

b) Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về chủ trương, chính sách quản lý hoạt động xuất, nhập của người, phương tiện, hàng hóa tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng;

c) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội tại các cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền;

d) Hướng dẫn thực hiện công tác đối ngoại biên phòng liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng;

đ) Nghiên cứu, áp dụng các biện pháp đơn giản hóa thủ tục kiểm tra, kiểm soát, cấp phép các loại giấy tờ theo quy định, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.

3. Chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện những nội dung quy định tại Điều 21 Thông tư này;

b) Chỉ đạo các đơn vị Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan liên quan tại cửa khẩu:

- Tổ chức quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền;

- Thực hiện thủ tục biên phòng và công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện;

- Thực hiện thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát tổ chức, cá nhân, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài ra vào, hoạt động tại khu vực cửa khẩu theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

- Thực hiện công tác đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu;

- Phối hợp với lực lượng chức năng kiểm tra, giám sát hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền, đảm bảo an ninh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.

4. Xây dựng quy trình thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng đối với người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và các quy định liên quan.

Điều 19. Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP

Phối hợp, hướng dẫn Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng đảm bảo kế hoạch ngân sách triển khai các dự án, đề án mua sắm trang bị vật tư phục vụ công tác quản lý, kiểm soát cửa khẩu của Bộ đội Biên phòng quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

Điều 20. Cục Tài chính/BQP

Phối hợp, hướng dẫn Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng sử dụng nguồn ngân sách để triển khai các dự án, đề án mua sắm trang bị vật tư phục vụ công tác quản lý, kiểm soát cửa khẩu của Bộ đội Biên phòng quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

Điều 21. Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền

1. Chỉ đạo các ngành chức năng trong tỉnh phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và Thông tư này đến các sở, ban, ngành trong tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có cửa khẩu, lối mở biên giới, các cơ quan, tổ chức và nhân dân khu vực biên giới đất liền thực hiện.

2. Chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền:

a) Rà soát hệ thống cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh, xác định tên gọi, phân loại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền; hoàn chỉnh thủ tục, thực hiện trình tự mở, nâng cấp đối với các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền chưa mở chính thức theo quy định của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

b) Rà soát, khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền; hoàn chỉnh thủ tục, báo cáo Chính phủ phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;

c) Cắm biển báo khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và thiết lập hệ thống Ba-ri-e kiểm soát tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy định tại Thông tư này.

3. Chỉ đạo Sở Ngoại vụ tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ngành liên quan lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu trên địa bàn tỉnh, hoàn chỉnh thủ tục, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ phê duyệt.

4. Hằng năm, đảm bảo nguồn ngân sách cho việc khảo sát mở và nâng cấp cửa khẩu, xác định phạm vi, quy hoạch khu vực cửa khẩu, xây dựng cơ sở hạ tầng cửa khẩu, hệ thống kết nối giao thông cửa khẩu, hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn các khu vực cụ thể của khu vực cửa khẩu và công tác đảm bảo cho các hoạt động quản lý hành chính theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 3 năm 2016.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 181/2005/TT-BQP ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền và bãi bỏ Điều 1 của Thông tư số 90/2011/TT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung Thông tư số 181/2005/TT-BQP ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền và Thông tư số 05/2010/TT-BQP ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.

Điều 23. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, thực hiện nội dung Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và Thông tư này đến các cấp, các ngành ở địa phương và nhân dân để thực hiện thống nhất.

2. Hằng năm, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn ở khu vực biên giới đất liền, kiểm tra, kiểm soát xuất, nhập cảnh tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền, lập dự toán ngân sách theo nội dung quy định tại Thông tư liên tịch số 162/2004/TTLT-BQP-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2004 của liên Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính về hướng dẫn nội dung chi và quản lý ngân sách thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới gửi cơ quan tài chính, các cơ quan có liên quan cùng cấp tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và Thông tư này; hằng năm, tiến hành sơ kết và báo cáo kết quả thực hiện với Bộ Quốc phòng.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
VP Chính phủ: BTCN, các PCN, Trợ lý Th tướng CP, Cổng TTĐT, các vụ, cục, đơn vị trực thuộc, công báo;
- Thủ trưởng Bộ Quốc phòng;
- BTTM, các tổng cục, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;
- Văn phòng BQP (NCTH, VPC, THBĐ, ĐN);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
-
Lưu: VT, NCTH; QB240.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đại tướng
Đỗ Bá Tỵ

PHỤ LỤC 1

MẪU BIỂN BÁO TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

1. Mẫu biển báo “Khu vực cửa khẩu”.

2. Mẫu biển báo “Dừng lại”.

3. Mẫu biển báo “Kiểm soát Biên phòng”.

4. Mu biển báo “Thủ tục nhập cảnh hộ chiếu”.

5. Mẫu biển báo “Thủ tục xuất cảnh hộ chiếu”.

6. Mẫu biển báo “Thủ tục nhập cảnh giấy thông hành”.

7. Mẫu biển báo “Thủ tục xuất cảnh giấy thông hành”.

8. Mẫu biển báo “Thủ tục nhập cảnh hộ chiếu ngoại giao”.

9. Mẫu biển báo “Thủ tục xuất cảnh hộ chiếu ngoại giao”.

10. Mẫu biển báo “Thủ tục khách du lịch nhập cảnh”.

11. Mẫu biển báo “Thủ tục khách du lịch xuất cảnh”.

12. Mẫu biển báo “Dừng, đỗ phương tiện”.

13. Mẫu biển báo “Cấm dừng, đỗ phương tiện”.

14. Mẫu biển báo “Không nhiệm vụ, không qua lại”.

15. Mẫu biển báo “Phòng Chỉ huy Biên phòng”.

16. Mu biển báo “Phòng Trực ban Biên phòng”.

17. Mẫu biển báo “Phòng kiểm thể”.

18. Mẫu biển báo “Phòng chờ khách V.I.P”.

19. Mẫu biển báo “Phòng đối ngoại”.

20. Mẫu biển báo “Phòng xử lý vi phạm”.

21. Mẫu biển báo “Phòng kỹ thuật Biên phòng”

22. Mẫu biển báo “Khu vực chờ xuất cảnh”.

23. Mẫu biển báo “Khu vực chờ nhập cảnh”.

24. Mẫu biển báo “Khu vực dịch vụ, thương mại”.

25. Mẫu biển báo “Khu vực cách ly, xử lý y tế”.

26. Mẫu biển báo “Khu vực cấm”.

Mẫu số 01. Biển báo “KHU VỰC CỬA KHẨU”

Ghi chú:

- Biển báo “Khu vực cửa khẩu” bằng kim loại, dày 1,5 mm, kích thước chiều rộng 1400 mm, chiều dài 900 mm; mặt biển báo, chữ trên biển báo sơn phản quang, nn sơn màu xanh, chữ sơn màu trắng.

- Cột biển bằng thép ng, đường kính 100 mm, dày 2 mm, sơn phản quang, màu trắng, đỏ.

- Kích thước biển và chữ tính theo đơn vị mm.

- ¡: Lỗ bắt vít.

Mẫu số 02. Biển báo “DỪNG LẠI”

Ghi chú:

- Chất liệu: Sắt.

- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ trắng.

- Cột biển bằng kim loại, hình ống sơn màu trắng, đỏ.

- Chân đế cột: Hình tròn, bằng kim loại, dày 30 mm.

- Vị trí: Gắn chính giữa Ba-ri-e kiểm soát hoặc b trí tại các vị trí dừng, đ kiểm tra phương tiện (sử dụng cột biển báo).

Mẫu số 03. Biển báo “KIM SOÁT BIÊN PHÒNG”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại, nhựa cứng hoặc phoocmica.

- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Gắn trên bốt kiểm soát biên phòng tại vị trí kiểm soát Ba-ri-e s 1,2.

Mẫu số 04. Biển báo “THỦ TỤC NHẬP CẢNH HỘ CHIẾU

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.

- Mầu sắc: Nn xanh, chữ trắng; đưng viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục hộ chiếu nhập cảnh.

Mẫu số 05. Biển báo “THỦ TỤC XUẤT CẢNH HỘ CHIẾU”

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục hộ chiếu xuất cảnh.

Mẫu số 06. Biển báo “THỦ TỤC NHẬP CẢNH GIY THÔNG HÀNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.

- Mầu sắc: Nn xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- V trí: Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục giấy thông hành nhập cảnh.

Mu số 7. Biển báo “THỦ TỤC XUẤT CẢNH GIẤY THÔNG HÀNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục giấy thông hành xuất cảnh.

Mẫu số 8. Biển báo “THỦ TỤC NHẬP CẢNH HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO”

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.

- Mầu sắc: Nn xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục hộ chiếu ngoại giao nhập cảnh.

Mẫu số 9. Biển báo “THỦ TỤC XUẤT CẢNH HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO”

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.

- Mầu sắc: Nn xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: B trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục hộ chiếu ngoại giao xuất cảnh.

Mu số 10. Biển báo “THỦ TỤC KHÁCH DU LỊCH NHẬP CẢNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện t.

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tc khách du lịch nhập cảnh.

Mẫu số 11. Biển báo “THỦ TỤC KHÁCH DU LỊCH XUẤT CẢNH

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mu vàng.

- Vị trí: Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục khách du lịch xuất cảnh.

Mu số 12. Biển báo “DỪNG, ĐỖ PHƯƠNG TIỆN”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại.

- Mầu sắc: Nn đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng; chân đế sơn mầu đỏ.

- Vị trí: Bố trí tại khu vực cho phép dừng, đỗ phương tiện.

Mu số 13. Biển báo “CẤM DỪNG, ĐỖ PHƯƠNG TIỆN”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại.

- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng; chân đế sơn mầu đỏ.

- Vị trí: Bố trí tại khu vực cấm dừng, đỗ phương tiện.

Mu số 14. Biển báo “KHÔNG NHIỆM VỤ KHÔNG QUA LẠI”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại.

- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng; chân đế sơn mầu đỏ.

- Vị trí: Bố trí tại khu vực không cho phép người không nhiệm vụ qua lại.

Mu số 15. Biển báo “PHÒNG CHỈ HUY BIÊN PHÒNG”

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica.

- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng chỉ huy biên phòng.

Mẫu số 16. Biển báo “PHÒNG TRỰC BAN BIÊN PHÒNG”

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica.

- Mầu sắc: Nn đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng trực ban biên phòng.

Mu số 17. Biển báo “PHÒNG KIM THỂ”

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica.

- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng kiểm thể.

Mẫu số 18. Biển báo “PHÒNG CHỜ KHÁCH V.I.P”

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica.

- Mầu sc: Nền xanh, chữ trắng; đường vin khung mu vàng.

- Vị trí: Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng chờ khách V.I.P.

Mẫu số 19. Biển báo “PHÒNG ĐỐI NGOẠI

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica.

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng đối ngoại.

Mẫu số 20. Biển báo “PHÒNG XỬ LÝ VI PHẠM”

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica.

- Mầu sắc: Nn đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng xử lý vi phạm.

Mẫu số 21. Biển báo “PHÒNG KỸ THUẬT BIÊN PHÒNG

Ghi chú:

- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica.

- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng trang bị, kỹ thuật Biên phòng.

Mu số 22. Biển báo “KHU VỰC CHỜ XUẤT CẢNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại, nhựa cứng, phoocmica.

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu xanh.

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ thực hiện thủ tục xuất cảnh.

Mẫu số 23. Biển báo “KHU VỰC CHỜ NHẬP CẢNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại, nhựa cứng, phoocmica.

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu xanh.

- V trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ thực hiện thủ tục nhập cảnh.

Mẫu số 24. Biển báo “KHU VỰC DỊCH VỤ, THƯƠNG MẠI”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại, nhựa cứng, phoocmica.

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu xanh.

- V trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực dịch vụ, thương mại.

Mẫu số 25. Biển báo “KHU VỰC CÁCH LY, XỬ LÝ Y TẾ”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại, nhựa cứng, phoocmica.

- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mu đỏ.

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực cách ly, xử lý y tế.

Mẫu số 26. Biển báo “KHU VỰC CẤM”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại.

- Mầu sắc: Nn đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu đỏ.

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực cấm.

PHỤ LỤC 2

MẪU BIỂN CHỈ DẪN, BẢNG NIÊM YẾT TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

1. Mẫu biển chỉ dẫn “Luồng xuất cảnh”.

2. Mẫu biển chỉ dẫn “Luồng nhập cảnh”.

3. Mẫu biển chỉ dẫn “Luồng phương tiện xuất cảnh”.

4. Mẫu biển chỉ dẫn “Luồng phương tiện nhập cảnh”.

5. Mẫu biển chỉ dẫn “Luồng phương tiện vận tải xuất cảnh”.

6. Mu biển ch dẫn “Luồng phương tiện vận tải nhập cảnh”.

7. Mẫu biển chỉ dẫn “Luồng phương tiện công vụ xuất cảnh”.

8. Mẫu biển chỉ dẫn “Luồng phương tiện công vụ nhập cảnh”.

9. Mẫu biển chỉ dẫn “Luồng phương tiện chở khách xuất cảnh”.

10. Mu biển chỉ dẫn “Luồng phương tiện chở khách nhập cảnh”.

11. Mu bảng niêm yết “Quy định thủ tục đối với người, phương tiện xuất nhập cảnh”.

12. Mu bảng niêm yết “Quy định thủ tục đối với hàng hóa xuất nhập khẩu”.

13. Mu bảng niêm yết “Quy định về cấp thị thực tại cửa khẩu”.

14. Mu bảng niêm yết “Quy định về thu phí, lệ phí tại cửa khẩu”.

Mẫu số 01. Biển ch dẫn “LUỒNG XUẤT CẢNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại (tôn, st).

- Mầu sc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mu vàng.

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng xuất cảnh.

Mẫu số 02. Biển ch dẫn “LUNG NHẬP CẢNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại (tôn, sắt).

- Mầu sắc: Nn xanh, chữ trng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng nhập cảnh.

Mẫu số 03. Biển ch dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN XUẤT CẢNH

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại (tôn, sắt).

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện xuất cảnh.

- Áp dụng tại các cửa khẩu cơ sở hạ tầng chật hẹp, chỉ bố trí 02 luồng phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh.

Mu số 04. Biển chỉ dn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN NHẬP CẢNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại (tôn, sắt);

- Mầu sc: Nn xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng;

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện nhập cảnh;

- Áp dụng tại các cửa khẩu cơ sở hạ tầng chật hẹp, chỉ bố trí 02 luồng phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh.

Mẫu số 05. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUT CẢNH

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại (tôn, sắt).

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện vận tải xuất cảnh.

Mu số 06. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN VN TẢI NHẬP CNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại (tôn, st).

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện vận tải nhập cảnh.

Mẫu số 07. Biển ch dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN CÔNG VỤ XUẤT CẢNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại (tôn, sắt).

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện công vụ xuất cảnh.

Mẫu số 08. Biển ch dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN CÔNG VỤ NHẬP CẢNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại (tôn, st).

- Mầu sắc: Nn xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện công vụ nhập cảnh.

Mẫu số 09. Biển chỉ dẫn “LUNG PHƯƠNG TIỆN CHỞ KHÁCH XUẤT CẢNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại (tôn, sắt).

- Mầu sc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện chở khách xuất cảnh.

Mẫu số 10. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN CHỞ KHÁCH NHẬP CNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại (tôn, sắt).

- Mầu sắc: Nn xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Vị trí: Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện chở khách nhập cảnh.

Mẫu số 11. Mu bảng niêm yết “QUY ĐỊNH THỦ TỤC ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN XUẤT NHẬP CẢNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Khung nhôm kính.

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Tiêu đề bảng niêm yết, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.

- Nội dung, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.

- V trí: Treo tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh trong nhà kiểm soát liên hp.

- Căn cứ nội dung, có thể bố trí từ 01 đến 03 bảng.

Mẫu số 12. Mu bảng niêm yết “QUY ĐỊNH THỦ TỤC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

Ghi chú:

- Chất liệu: Khung nhôm kính.

- Mu sắc: Nn xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Tiêu đề bảng niêm yết, ghi bng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.

- Nội dung, ghi bng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.

- Vị trí: Treo tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh trong nhà kim soát liên hp.

- Căn cứ nội dung, có thể bố trí từ 01 đến 03 bảng.

Mẫu số 13. Mu bảng niêm yết “QUY ĐỊNH CẤP THỊ THỰC TẠI CỬA KHẨU”.

Ghi chú:

- Chất liệu: Khung nhôm kính.

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Tiêu đề bảng niêm yết, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đi diện.

- Nội dung, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.

- Vị trí: Treo tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh trong nhà kiểm soát liên hợp.

- Căn cứ nội dung, có thể bố trí từ 01 đến 03 bảng.

Mu số 14. Mu bảng niêm yết “QUY ĐỊNH THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ TẠI CỬA KHU”.

Ghi chú:

- Chất liệu: Khung nhôm kính.

- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.

- Tiêu đề bảng niêm yết, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.

- Nội dung, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.

- Vị trí: Treo tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh trong nhà kiểm soát liên hợp hoặc khu vực thực hiện thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu.

- Căn cứ nội dung, có thể bố trí từ 01 đến 03 bảng.

PHỤ LỤC 3

MẪU QUYẾT ĐỊNH HẠN CHẾ HOẶC TẠM DỪNG, GIA HẠN THỜI GIAN HẠN CHẾ HOẶC TẠM DỪNG CÁC HOẠT ĐỘNG QUA LẠI BIÊN GIỚI TẠI CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

1. Mu Quyết định hn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Mu Quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Mu Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh và Đn trưởng Đn Biên phòng.

4. Mu Quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh và Đồn trưởng Đồn Biên phòng.

Mẫu số 01. Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) của Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ……..(1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………./QĐ-UBND

(2)………, ngày ….. tháng ….. năm ……..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hạn chế (hoặc tạm dừng) các hoạt động qua lại biên giới
tại cửa khẩu ………………(3)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH...(4)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh ………………,(5)

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tạm dừng (hoặc hạn chế) các hoạt động qua lại tại cửa khẩu ………..(6)

Thời gian: Từ...giờ...phút... ngày... tháng...năm... đến... giờ... phút... ngày... tháng... năm...

Điều 2. Hết thời gian hạn chế (hoặc tạm dừng) quy định tại Điều 1 Quyết định này, các hoạt động qua lại tại cửa khẩu …………………..(7) trở lại bình thường.

Điều 3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động qua lại tại cửa khẩu …………………. (8) chịu trách nhiệm chấp hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- ……………….(9);
- ……………….(10);
- u: ……………

CHỦ TỊCH

(Ký, đóng dấu)

Họ và tên

Ghi chú:

(1) Ghi tên tỉnh ban hành quyết định.

(2) Ghi địa danh tỉnh.

(3) Ghi tên cửa khẩu.

(4) (5) Ghi theo tên tỉnh.

(6), (7), (8) Ghi tên cửa khẩu.

(9) Ghi rõ cơ quan, tổ chức cần thông báo.

(10) Ghi rõ tổ chức, cá nhân chu trách nhiệm thi hành quyết định.

Mẫu số 02. Quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ……..(1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………./QĐ-UBND

(2)………, ngày ….. tháng ….. năm ……..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc gia hạn thời gian hạn chế (hoặc tạm dừng) các hoạt động qua lại biên giới
tại cửa khẩu ………………(3)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH...(4)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh ………………,(5)

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Gia hạn tạm dừng (hoặc hạn chế) các hoạt động qua lại tại cửa khẩu ………..(6)

Thời gian: Từ...giờ...phút... ngày... tháng...năm... đến... giờ... phút... ngày... tháng... năm...

Điều 2. Hết thời gian gia hạn hạn chế (hoặc tạm dừng) quy định tại Điều 1 Quyết định này, các hoạt động qua lại tại cửa khẩu ………………….(7) trở lại bình thường.

Điều 3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động qua lại tại cửa khẩu …………………. (8) chịu trách nhiệm chấp hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- ……………….(9);
- ……………….(10);
- u: ……………

CHỦ TỊCH

(Ký, đóng dấu)

Họ và tên

Ghi chú:

(1) Ghi tên tỉnh ban hành quyết định.

(2) Ghi địa danh tỉnh.

(3) Ghi tên cửa khẩu.

(4) (5) Ghi theo tên tỉnh.

(6), (7), (8) Ghi tên cửa khẩu.

(9) Ghi rõ cơ quan, tổ chức cần thông báo.

(10) Ghi rõ tổ chức, cá nhân chu trách nhiệm thi hành quyết định.

Mẫu số 03. Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, li mở biên giới đất lin của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh và Đn trưởng Đn Biên phòng.

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH (1)

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………./QĐ- ………(2)

(3)…….., ngày ….. tháng ….. năm …..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hạn chế (hoặc tạm dừng) các hoạt động qua lại
tại cửa khẩu (hoặc lối mở) ……………………………..(4)

CHỈ HUY TRƯỞNG BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG...
(hoặc ĐỒN TRƯỞNG ĐN BIÊN PHÒNG...) (5)

Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;

Căn cứ Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ tình hình ………………………………………………………………………………….,(6)

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tạm dừng (hoặc hạn chế) các hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở)...(7)

Thời gian: Từ...giờ. ..phút ....ngày....tháng.....năm ....đến...giờ ....phút...ngày ...tháng... năm...

Điều 2. Hết thời gian hạn chế (hoặc tạm dừng) quy định tại Điều 1 Quyết định này, các hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở) …………………(8) trở lại bình thường.

Điều 3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở) ………………(9) chịu trách nhiệm chấp hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

Nơi nhận:
- ……………..; (10)
- ……………..; (11)
- Lưu: ………..

CHỨC VỤ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, ghi rõ cấp bậc, họ tên)

Ghi chú:

(1) Ghi theo con dấu hành chính của đơn vị.

(2) Chữ viết tắt của đơn vị ban hành quyết định.

(3) Ghi địa danh tnh, thành phố trc thuộc trung ương (đối với quyết định của Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh) hoặc địa danh huyện, thành phố, thị xã (đối với quyết định của Đn trưởng Đn Biên phòng).

(4) Ghi tên cửa khẩu, lối mở.

(5) Ghi theo tên đơn vị.

(6) Ghi rõ lý do việc tạm dừng hoặc hạn chế.

(7), (8), (9) Ghi tên cửa khẩu, lối mở.

(10) Ghi rõ cơ quan, tổ chức cần thông báo.

(11)

- y ban nhân dân tỉnh.

- BTL Bộ đội Biên phòng.

Để báo cáo

Đối với Quyết định của Chỉ huy trưởng BĐBP tnh.

- y ban nhân dân huyện.

- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh

Đ báo cáo

Đối với Quyết định của Đồn trưởng Đồn Biên phòng.

Mu số 04. Quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, li mở biên giới đất liền của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh và Đồn trưởng Đồn Biên phòng.

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH (1)

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………./QĐ- ………(2)

(3)…….., ngày ….. tháng ….. năm …..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc gia hạn thời gian hạn chế (hoặc tạm dừng) các hoạt động qua lại
tại cửa khẩu (hoặc lối mở) ……………………………..(4)

CHỈ HUY TRƯỞNG BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG...
(hoặc ĐỒN TRƯỞNG ĐN BIÊN PHÒNG...) (5)

Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;

Căn cứ Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ tình hình ………………………………………………………………………………….,(6)

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Gia hạn tạm dừng (hoặc hạn chế) các hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở)...(7)

Thời gian: Từ...giờ. ..phút ....ngày....tháng.....năm. ...đến..giờ. ...phút..ngày. ..tháng... năm...

Điều 2. Hết thời gian gia hạn hạn chế (hoặc tạm dừng) quy định tại Điều 1 Quyết định này, các hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở) …………………(8) trở lại bình thường.

Điều 3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở) ………………(9) chịu trách nhiệm chấp hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

Nơi nhận:
- ……………..; (10)
- ……………..; (11)
- Lưu: ………..

CHỨC VỤ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, ghi rõ cấp bậc, họ tên)

Ghi chú:

(1) Ghi theo con dấu hành chính của đơn vị.

(2) Chữ viết tắt của đơn vị ban hành quyết định.

(3) Ghi địa danh tnh, thành phố trc thuộc trung ương (đối với quyết định của Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh) hoặc địa danh huyện, thành phố, thị xã (đối với quyết định của Đn trưởng Đn Biên phòng).

(4) Ghi tên cửa khẩu, lối mở.

(5) Ghi theo tên đơn vị.

(6) Ghi rõ lý do việc tạm dừng hoặc hạn chế.

(7), (8), (9) Ghi tên cửa khẩu, lối mở.

(10) Ghi rõ cơ quan, tổ chức cần thông báo.

(11)

- y ban nhân dân tỉnh.

- BTL Bộ đội Biên phòng.

Để báo cáo

Đối với Quyết định của Chỉ huy trưởng BĐBP tnh.

- y ban nhân dân huyện.

- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh

Đ báo cáo

Đối với Quyết định của Đồn trưởng Đồn Biên phòng.

THE MINISTRY OF
NATIONAL DEFENSE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 09/2016/TT-BQP

Hanoi, February 3, 2016

 

CIRCULAR

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 112/2014/ND-CP OF NOVEMBER 21, 2014, ON THE MANAGEMENT OF LAND BORDER GATES

Pursuant to the June 17, 2003 Law on National Boundaries;

Pursuant to the June 16, 2014 Law on Entry, Exit, Transit and Residence of Foreigners in Vietnam;

Pursuant to the June 23, 2014 Customs Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 112/2014/ND-CP of November 2014, on the management of land border gates;

Pursuant to the Government’s Decree No. of August 17, 2007, on exit and entry of Vietnamese citizens, and Decree No. 94/2015/ND-CP of October 16, 2015, amending and supplementing a number of articles of Decree No.

Pursuant to the Government’s Decree No. 35/2013/ND-CP of April 22, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of National Defense;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Minister of National Defense promulgates the Circular detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Government’s Decree No. 112/2014/ND-CP of November 21,2014, on the management of land border gates.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Circular details and guides the implementation of the following contents:

1. Determination of characteristics of land border gates.

2. Models of signboards, instruction signs and notice boards at land border gates.

3. The system of control barriers at land border gates.

4. Arrangement of control lines at land border gates in case of occurrence of an epidemic and channeling for entry and exit control.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Inspection, control and supervision by the border guard at land border gates and crossings.

7. Principles and order for determination of land border gate areas.

8. Order and procedures for change of working time at land border gates or opening of land border gates beyond the daily working time.

9. Limitation or suspension of cross-border movements through land border gates and crossings and set forms of documents related to such limitation or suspension.

Article 2. Subjects of application

1. Vietnamese and foreign organizations as well as individuals that are on exit or entry through, enter, leave, stay or carry out activities in, areas of land border gates or crossings.

2. Agencies, units, organizations and individuals responsible for performing the state management and other tasks at land border gates or crossings.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Citizens of a Vietnamese border province means Vietnamese citizens who have a book of permanent residence in a province or an equivalent administrative unit of Vietnam with part of its administrative boundary overlapping the national land borderline.

3. Citizens of a Vietnamese border district (border inhabitants) means Vietnamese citizens who have a book of permanent residence in a district or an equivalent administrative unit of Vietnam with part of its administrative boundary overlapping the national land borderline.

Article 4. Determination of characteristics of land border gates under Article 4 of Decree No. 112/2014/ND-CP

1. A land border gate shall be officially determined as an international border gate, a main border gate (bilateral border gate) or a secondary border gate after the governments of the two bordering countries sharing the border gate decide to approve its opening or upgrading and the administrations of the border provinces of the two sides coordinate with each other in organizing a ceremony to announce the border gate opening or upgrading according to the order and procedures prescribed in Article 20 of the Government’s Decree No. 112/2014/ND-CP of November 21,2014, on the management of land border gates (below referred to as Decree No. 112/2014/ND-CP).

2. In addition to the types of international border gate, main border gate (bilateral border gate) and secondary border gate officially determined under Clause 1 of this Article, in order to facilitate the management, the following places along the borderline through which people, vehicles and goods are currently passing but which have not yet been officially opened as border crossings according to the order and procedures prescribed in Clause 2, Article 20 of Decree No. 112/2014/ND-CP, may be temporarily determined as border crossings:

a/ Traditional places (traditional crossings) for border inhabitants of Vietnam and a neighbor country (below referred to as border inhabitants of the two sides) to go through which have been recognized in writing or tacitly by provincial administrations of Vietnam and such neighbor country without taking any measures to obstruct or object the normal cross-border movement of border inhabitants of the two sides;

b/ Places established under treaties on border and border gates to which the Socialist Republic of Vietnam has concluded with neighbor countries but not yet officially opened under agreements between the Vietnamese Government and governments of the neighbor countries through which normal movement of border inhabitants of the two sides has taken place without any obstruction or objection by either side;

c/ Places opened by competent authorities and meeting the prescribed infrastructure and management personnel requirements where border trade policies have been effectively implemented, which have been automatically recognized by provincial-level administrations of Vietnam and neighbor countries;

d/ In case to meet the national defense, security, foreign policy, border management and protection or other requirements or to ensure other lawful interests, the Border Guard High Command shall report to the Ministry of National Defense for proposing the Prime Minister to stop all entry, exit, import and export activities through the places specified at Points b and c of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Models of signboards, instruction signs and notice boards in land border gate areas prescribed in Clause 7, Article 11 of Decree No. 112/2014/ND-CP

1. Signboards “Khu vuc cua khau”(Border gate area) shall be put up along the right side of roads in the direction from the inland to the border, along the boundaries between the inland and border gate areas and in easy-to-spot positions. The material and size of, and inscriptions on, signboards must comply with model No. 1 provided in Appendix 1 to this Circular.

2. Signboards, instruction signs and notice boards in land border gate areas shall be made according to the models provided in Appendices 1 and 2 to this Circular;

Based on the practical conditions of each border gate, the size of signboards, instruction signs and notice boards in land border gate areas may be larger or smaller no more than one third of the size of the models in Appendices 1 and 2 to this Circular.

Article 6. Control barriers at land border gates prescribed in Clause 6, Article 11 of Decree No. 112/2014/ND-CP

1. Control barrier No. 1 shall be put up in the front of the joint-control house of the border gate facing the national borderline;

The Board Guard shall assign a force to close and open the barrier, regulate and guide people, vehicles and goods entering the joint-control house to carry out procedures and inspect and supervise them before they leave the Vietnamese territory; organize the administration and supervision of cross-border movements; maintain security and order, and detect, prevent, arrest and handle people who illegally enter or leave the country, or commit smuggling and trade frauds.

2. Control barrier No. 2 shall be put up behind the joint-control house facing the inland and at the boundary between the border gate area and another area in the inland;

Border guard troops shall be arranged to close and open the barrier, regulate and guide people, vehicles and goods entering the joint-control house to carry out procedures; inspect and supervise people, vehicles and goods entering and leaving the border gate area; organize the administration and supervision of cross-border movements; maintain security and order, and detect, prevent, arrest and handle people who illegally enter or leave the country, or commit smuggling and trade fraud.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Upon the occurrence of an epidemic, the Health Department of the province where exists a land border gate or land border crossing shall notify such to the provincial-level Border Guard Command and Customs Department and the border-gate management board;

Based on the epidemic notice of the Health Department, the provincial-level Border Guard Command shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial-level Health Department and Customs Department and the border-gate management board in, adjusting the control line at the border gate.

2. When the epidemic is over, the provincial-level Health Department shall notify such to the provincial-level Border Guard Command and Customs Department and the border-gate management board;

Based on the notice of the provincial-level Health Department, the provincial-level Border Guard Command shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial- level Health Department and the border-gate management board in, adjusting the control line at the border gate under Clause 1, Article 14 of Decree No. 112/2014/ND-CP.

Article 8. Papers of people on entry or exit through land border gates or land border crossings prescribed in Article 8 of Decree No. 112/2014/ND-CP

1. For Vietnamese citizens

a/ A Vietnamese citizen on entry or exit through an international border gate or a main border gate (bilateral border gate) must have one of the following papers:

- Diplomatic passport; official-duty passport; ordinary passport (collectively referred to as passport);

- Ship crewmember passport; border laissez-passer; entry or exit laissez-passer; border area entry or exit laissez-passer; repatriation laissez-passer; laissez-passer; people’s identity card, citizen identity card (for Vietnamese border inhabitants on the Vietnam-Laos or Vietnam-Cambodia border line);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ A Vietnamese citizen on entry or exit through a secondary border gate must have one of the following papers:

- Border laissez-passer; entry or exit laissez-passer; border area entry or exit laissez- passer; repatriation laissez-passer; laissez-passer; people’s identity card, citizen identity card (for Vietnamese border inhabitants on the Vietnam-Laos or Vietnam-Cambodia border line);

- Another paper appropriate for entry or exit as prescribed by Vietnamese law or a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

c/ A Vietnamese border inhabitant on entry or exit through a border crossing shall use papers in accordance with the Vietnamese law or a relevant treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

2. For foreigners

a/ A citizen of a third country on entry or exit through an international border gate must have a passport or a valid international travel paper and visa granted by a competent Vietnamese state agency (except for those exempted from visa under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party or citizens of countries eligible for visa exemption unilaterally granted by Vietnam or those eligible for visa exemption under other Vietnamese regulations).

b/ A foreigner who is a citizen of a neighbor country on entry or exit through an international border gate or a main border gate (bilateral border gate) must have one of the following papers:

- The paper specified at Point a of this Clause;

- Border laissez-passer; people’s identity card (for Lao or Cambodian border inhabitants); border certification (for Lao border inhabitants);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ A citizen residing in a border province or district or a border inhabitant of a neighbor country on entry or exit through a secondary border gate must have one of the following papers:

- Border laissez-passer; border area exit or entry laissez-passer (for the Vietnam-China border line); people’s identity card (for Lao or Cambodian border inhabitants); or border certification (for Lao border inhabitants);

- Another entry or exit paper prescribed by Vietnamese Law or a treaty which has been concluded by the Socialist Republic of Vietnam and the bordering country.

d/ Citizens of a neighboring country on entry or exit through border crossings shall use papers prescribed by Vietnamese law or a treaty which Vietnam and the bordering country has signed.

3. The Border Guard High Command shall reach agreement with the functional body of the Ministry of Public Security on papers for travel through border crossings in order to implement the border trade policies under Clause 4, Article 4 of Decree No. 112/2014/ND-CP.

Chapter II

INSPECTION, CONTROL AND SUPERVISION BY THE BORDER GUARD AT LAND BORDER GATES OR CROSSINGS

Article 9. Responsibility to assume the prime responsibility for, and coordinate with other bodies in, conducting border-guard inspection, control and supervision at land border gates or crossings prescribed in Clause 1, Article 6, and Clause 5, Article 13 of Decree No. 112/2014/ND-CP

1. Places of border-guard inspection, control and supervision: These places are specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5, Article 11 of Decree No. 112/2014/ND-CP and national boundary mark areas, areas where are located points (objects) marking the borderline, and areas related to national security and defense operations in border-gate areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a / People and vehicles on entry or exit leaving, entering, carrying out activities or staying in border-gate areas specified in Article 13 of Decree No. 112/2014/ND-CP;

b/ Goods exported, imported or stored in border-gate areas and border areas.

3. Border-guard inspection, control and supervision tasks

a/ Carrying out procedures for people and vehicles on entry or exit; coordinating with one another in inspecting and supervising exported and imported goods;

b/ Maintaining, administering and guiding the movements of people, vehicles, goods and luggage and other activities in border-gate areas under Decree No. 112/2014/ND-CP and relevant regulations;

c/ Ensuring security and order in border-gate areas; preventing, detecting and handling people, vehicles and goods that illegally enter or leave the country through border gate and are involved other illegal acts;

d/ Detecting, preventing and handling acts that violate the national sovereignty and border security, infringe upon national border marks, changing borderline signs and damaging works, signboards and instruction signs in border-gate areas;

dd/ Coordinating with one another in detecting, preventing and handling smuggling and trade fraud activities in warehouses and storing yards where goods are gathered pending import, export or transshipment;

e/ Handling entry-, exit-, import- or export-related and other violations in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In entry and exit procedure clearance areas at international border gates or main border gates (bilateral border gates), the Border Guard shall arrange separate counters for control of each type of passport or entry or exit paper. Based on the entry or exit flow, one or several control counters (counters for VIP guests or diplomatic or official-duty passport holders; counters for ordinary passport holders or tourists; counters for laissez-passer holders; and counters for vehicle clearance), ensuring convenience for cross-border travel.

2. Inspection, control and procedure clearance for people on entry or exit

a/ Guiding people to enter the place for entry or exit procedure clearance;

b/ Receiving passports or valid papers for entry or exit;

c/ Checking the validity of passports or valid papers for entry or exit;

d/ Verifying the consistency between passports or valid papers for entry or exit and their holders;

dd/ Registering information of people on entry or exit;

e/ Comparing registered information with professional management data; archiving information of people on entry or exit;

g/ Giving certification or granting permission to people on entry or exit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Granting visas to foreigners on entry at international border gates under Article 18 of the Law on Entry, Exit, Transit and Residence of Foreigners in Vietnam;

- Granting temporary residence certification to foreigners on entry under Article 31 of the Law on Entry, Exit, Transit and Residence of Foreigners in Vietnam.

h/ Guiding and supervising people who have completed the entry or exit procedures.

3. Guidance, inspection and supervision of people entering, leaving, carrying out activities or staying in border-gate areas

a/ Guiding, inspecting and supervising people entering, leaving or carrying out activities in border-gate areas under Clause 1, Article 13 of Decree No. 112/ND-CP;

b/ Guiding and supervising people on entry or exit in carrying out entry or exit procedures;

c/ Registering and guiding people who intend to stay in border-gate areas under Clause 2, Article 13 of Decree No. 112/2014/ND-CP;

d/ Inspecting, controlling and supervising organizations and individuals providing commercial services in border-gate areas under Clause 3, Decree No. 13 of Decree No. 112/2014/ND-CP.

Article 11. Responsibility to assume the prime responsibility for inspecting, controlling, supervising and guiding vehicles on entry or exit entering, leaving, carrying out activities or staying in areas of land border gates or crossings prescribed at Point b, Clause 1, Article 6, and Clause 5, Article 13 of Decree No. 112/2014/ND-CP

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Preliminarily inspecting and controlling vehicles to ensure their security, safety and eligibility for entry or exit procedure clearance;

In case of detecting signs of violation, conducting separate and strict inspection under regulations.

b/ Inspection of papers of vehicle operators and vehicles on entry or exit under Clauses 2 and 3, Article 9 of Decree No. 112/2014/ND-CP:

- Checking the validity of papers of vehicle operators and vehicles on entry or exit;

- Verifying the consistency and conformity between papers and vehicle operators or vehicles.

c/ Registering information of vehicle operators or vehicles; comparing such information with professional management data; and archiving information under regulations;

d/ Carrying out procedures for vehicle operators and vehicles on entry or exit under regulations.

2. Guidance, inspection, control and supervision of vehicles leaving or entering, carrying out activities or staying in areas of land border gates or crossings

a/ Inspecting and controlling vehicles leaving or entering border-gate areas under Clause 4, Article 13 of Decree No. 112/2014/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Registering the stay of vehicles in border-gate areas under Point d, Clause 4, Article 13 of Decree No. 112/2014/ND-CP.

3. In case of necessity, provincial-level Border Guard Commands shall assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial-level Police Departments and Customs Departments in, determining management places and measures and reporting to provincial-level People’s Committees for decision on permitting vehicles of bordering countries to transport goods to warehouses or storing yards outside border gates and submit to the inspection and supervision by specialized state management agencies at border gates in accordance with law.

Article 12. Responsibility to coordinate in inspecting and supervising goods exported or imported through land border gates or crossings prescribed at Point c, Clause 1, Article 6 of Decree 112/2014/ND-CP

1. Border-gate border guards shall coordinate with functional forces in inspecting and supervising imported and exported goods in order to ensure national security, social order and safety; detecting and handling smuggling and trade frauds; guiding and supervising goods transportation, handling and transshipment activities in order to ensure social order and safety in border-gate areas.

2. Inspection and supervision of imported or exported goods by border-gate border guards

a/ Inspection of imported or exported goods:

In order to ensure import or export procedure clearance before goods are transported out of border-gate areas, border-gate border guards shall inspect papers related to goods owners, importing or exporting enterprises and imported or exported goods in accordance with law.

b/ Physical inspection of goods to ensure national security:

- Checking the consistency between the actual state of goods and their dossiers; focusing on detecting signs of infringement upon national security, social order and safety, smuggling and trade frauds, and detecting and handling import- or export- related violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Coordinated guidance and supervision of the transportation, loading and unloading of goods to ensure security and order in border-gate areas;

d/ After imported or exported goods are inspected to meet security requirements and are cleared post under regulations, the entry or exit procedures shall be carried out for people and vehicles transporting such goods;

dd/ Archive of information of imported or exported goods under regulations to serve summarization, reference and handling activities when necessary.

3. The inspection of goods must neither affect the lawful import or export activities nor obstruct the performance of relevant state agencies.

4. In border gates or crossings without customs office or border guard force, the inspection and supervision of goods traded or exchanged by border inhabitants must comply with Clause 2, Article 51 of the Customs Law and the Prime Minister’s regulations on management of border trade with the bordering countries.

5. Border-gate border guard troops may apply professional measures prescribed by law to detect, prevent, fight and handle, in coordination with other forces, smuggling and trade frauds in import and export activities.

Article 13. Responsibility to conduct border-guard inspection, control and supervision at border crossings in implementing border trade policies prescribed in Clause 4, Article 4 of Decree No. 112/2014/ND-CP

1. The border-guard procedures for vehicles on entry and exit and imported or exported goods shall be carried out at international border gates, main border gates (bilateral border gates) and secondary border gates under Articles 9, 10, 11 and 12 of this Circular.

In case the border-guard procedures are carried out at other places, regulations of the Border Guard High Command shall be complied with.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Responsibility to handle violations at land border gates or crossings

1. The Border Gate Department shall assume the prime responsibility for handling violations according to its functions and competence and advise the Border Guard High Command on directing the handling of entry-, exit-, import- and export-related violations at land border gates or crossings.

2. In the course of performing the tasks prescribed in Article 9, 10, 11, 12 or 13 of this Circular, when detecting entry-, exit-, import- and export-related or other violations of law at land border gates or crossings, heads of border guard units of land border gates or crossings shall assume the prime responsibility for handling such violations according to their competence and coordinate with functional forces in advising commanders of border guard posts on handling the violation in accordance with law.

Chapter III

DETERMINATION OF LAND BORDER GATE AREAS, CHANGE OF WORKING TIME, LIMITATION OR SUSPENSION OF MOVEMENTS THROUGH LAND BORDER GATES OR CROSSINGS

Article 15. Principles and order of determination of land border gate areas prescribed in Clause 4, Article 3 and Article 12 of Decree No. 112/2014/ND-CP

1. Principles of determination of the area of a land border gate or crossing

a/ Conformity with the characteristics of the type of land border gate, assurance of planned space for facilities in the border gate area under Article 11 of Decree No. 112/2014/ND-CP;

b/ Satisfaction of national defense, security and foreign policy requirements; facilitation of the state management and entry, exit, import and export activities; and conformity with the long-term border gate construction and development master plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Order of determination of the area of an international border gate or a main border gate (bilateral border gate)

a/ The provincial-level Border Guard Command shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related provincial-level departments and sectors, including the Military Command, Police Department, Foreign Affairs Department, Finance Department, Industry and Trade Department, Construction Department, Planning and Investment Department, Agriculture and Rural Development Department, Health Department, and Transport Department, and the People’s Committee of the district where such international border gate or main border gate (bilateral border gate) is located, in surveying and determining the border gate area; make a written record of the survey, draw a map of the border gate area, make a report on the survey result, and propose the border gate area to the provincial-level People’s Committee;

b/ Based on the proposal of the provincial-level Border Guard Command and departments and sectors specified at Point a of this Clause, the provincial-level People’s Committee shall send the draft report addressed to the Government, the survey result report and written record of the survey enclosed with the map of the border gate area to the Ministries of National Defense; Public Security; Foreign Affairs; Finance; and Industry and Trade for opinion on the border gate area;

c/ Based on the opinions of the ministries specified at Point b of this Clause, the provincial- level People’s Committee shall report the border gate area to the Government for decision;

d/ In case opinions of the ministries specified at Point b of this Clause are divergent, the provincial-level People’s Committee shall form an interdisciplinary team composed of representatives of such ministries to survey and determine the border gate area; based on the survey result, the provincial-level People’s Committee shall report the border gate area to the Government for decision.

3. Order of determination of the area of a secondary land border gate or crossing

a/ The provincial-level Border Guard Command shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related provincial-level departments and sectors, including the Military Command, Police Department, Foreign Affairs Department, Industry and Trade Department, Health Department, Customs Department, Agriculture and Rural Development Department, Planning and Investment Department, Construction Department, Finance Department, and Transport Department, and the People’s Committee of the district where such border gate or crossing is located, in surveying and determining the border gate area; make a written record of the survey and draw a map of the border gate area;

b/ Based on opinions of the departments and sectors specified at Point a of this Clause, the provincial-level Border Guard Command shall propose the border gate area to the provincial- level People’s Committee for decision;

c/ The provincial-level Border Guard Command shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related provincial-level departments and sectors in implementing the decision of the provincial-level People’s Committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Order and procedures for change of working time at border gates or crossings; opening of border gates or crossings beyond the daily working time under Article 16 of Decree No 112/2014/ND-CP

1. Change of working time at an international border gate or a main border gate (bilateral border gate)

a/ The People’s Committee of the province where the border gate is located shall exchange opinions with the provincial-level administration of the bordering country to reach agreement on change of working time at the border gate;

b/ The provincial-level People’s Committee shall report, through the Ministry of National Defense (the Border Guard High Command), on the agreement with the provincial-level administration of the bordering country to the Government;

c/ The Ministry of National Defense shall collect opinions from the Ministries of Foreign Affairs; Public Security; Finance; Industry and Trade; Health; Agriculture and Rural Development; and Transport on the change of working time at the border gate;

d/ The Ministry of National Defense shall summarize opinions of the ministries specified at Point c of this Clause and report them to the Government for decision;

dd/ After obtaining the decision of the Government, the Ministry of National Defense shall notify it to the Ministry of Foreign Affairs for reaching agreement with the bordering country;

e/ Based on the opinions of the bordering country, the Ministry of National Defense shall notify such to the related ministries and sectors and the provincial-level People’s Committee for reaching agreement with the provincial-level administration of the bordering country for organization of implementation.

2. Change of working time at a secondary land border-gate or crossing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ After reaching agreement with the provincial-level administration of the bordering country, the provincial-level People’s Committee shall collect opinions from the Ministry of National Defense and Ministry of Finance on the change of working time at the border gate;

c/ Based on the opinions of the Ministry of National Defense and Ministry of Finance, the provincial-level People’s Committee shall direct the provincial-level departments and sectors, including the provincial-level Border Guard Command, Customs Department, Health Department, Agriculture and Rural Development Department, border gate management board and People’s Committee of the district where the border gate is located, in applying the new working time.

3. Opening of a land border gate or crossing beyond the daily working time for emergency reasons related to national defense, security, a natural disaster or fire, provision of first aid to victims, pursuit or arrest of criminals or other force majeure reasons

a/ The chief commander of the provincial-level Border Guard Command shall reach agreement with a competent agency of the bordering country on the opening of the land border gate or crossing beyond the daily working time; and promptly report it to the provincial-level People’s Committee and the Border Guard High Command;

b/ After reaching agreement with the competent agency of the bordering country, the chief commander of the provincial-level Border Guard Command shall direct the commander of the border guard post to open the land border gate or crossing beyond the daily working time;

Based on the situation and nature of the case, the commander of the border guard post shall notify such to the specialized state management agencies at the land border gate or crossing for coordinated implementation.

c/ When the situation turns normal, the chief commander of the provincial-level Border Guard Command shall promptly report such to the provincial-level People’s Committee and the Border Guard High Command; and concurrently notify such to the competent agency of the bordering country and direct the commander of the border guard post to coordinate with the specialized state management agencies at the land border gate or crossing and the border gate management board of the bordering country in restoring the normal working time.

Article 17. Limitation or suspension of cross-border movements through land border gates or crossings under Article 17 of Decree No. 112/2014/ND-CP

1. Based on the reason for limitation or suspension occurring in the fields under their management, the Ministers of National Defense; Public Security; Health; and Agriculture and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ In implementing the decision of the Prime Minister, the Ministry of Foreign Affairs shall notify, through diplomatic channels, such decision to the bordering country; the managing ministries shall notify such decision to related ministries and sectors and the People’s Committee of the province where the international border gate is located for implementation and announcement in the mass media;

b/ Upon the expiration of the limitation or suspension period under the decision of the Prime Minister, the managing ministries shall coordinate with related ministries and sectors and the People’s Committee of the province where the international border gate is located in directing the maintenance of normal activities at the border gate.

2. Based on the reason for limitation or suspension, the chief commander of the provincial- level Border Guard Command shall report to and propose the chairperson of the provincial-level People’s Committee to decide on limitation or suspension of cross-border movements through the main border gate (bilateral border gate) under Clause 2, Article 17 of Decree No. 112/2014/ND-CP, clearly stating such reason, starting time and ending time of the limitation or suspension;

a/ In implementing the decision of the chairperson of the provincial-level People’s Committee, the chief commander of the provincial-level Border Guard Command shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related provincial-level departments and sectors in, directing the implementation;

b/ Upon the expiration of the limitation or suspension period under the decision of the chairperson of the provincial-level People’s Committee, the provincial-level Border Guard Command shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related provincial-level departments and sectors in, directing the maintenance of normal activities at the border gate.

3. Based on the reason for limitation or suspension, considering the actual situation or the request of the commander of the border guard post, the chief commander of the provincial-level Border Guard Command shall decide on limitation or suspension of cross-border movements through a main border gate (bilateral border gate), secondary border gate or crossing under Clause 3, Article 17 of Decree No. 112/2014/ND-CP;

Upon the expiration of the limitation or suspension period, the chief commander of the provincial-level Border Guard Command shall assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial related departments and sectors in, directing the maintenance of normal activities at the main border gate (bilateral border gate) or the secondary border gate or crossing.

4. Based on the reason for limitation or suspension and considering the actual situation, the commander of the border guard post shall decide on limitation or suspension of cross-border movements through a secondary land border gate or crossing under Clause 4, Article 17 of Decree No. 112/2014/ND-CP;

Upon the expiration of the limitation or suspension period, the commander of the border guard post shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies in, maintaining normal activities at the secondary land border gate or crossing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. In case of their absence, chairpersons of provincial-level People’s Committees, chief commanders of provincial-level Border Guard Commands or commanders of border guard posts shall authorize their deputies to exercise their competence to decide on limitation or suspension of cross-border movements through main border gates (bilateral border gates) or secondary border gates or crossings and extend the limitation or suspension period under regulations.

7. When deciding on limitation or suspension of cross-border movements through main border gates (bilateral border gates) or secondary border gates or crossings or extending the limitation or suspension period, competent persons specified in Clause 6 of this Article shall make reports and announcements under Article 17 of Decree No. 112/2014/ND-CP.

8. Decisions on limitation or suspension of cross-border movements through main border gates (bilateral border gates) or secondary border gates or crossings or extension of the limitation or suspension period of competent persons specified in Clause 6 of this Article shall be made according to the form provided in Appendix 3 to this Circular.

Chapter IV

RESPONSIBILITY TO BUILD AND MANAGE LAND BORDER GATES AND CROSSINGS

Article 18. The Border Guard High Command

1. To assume the prime responsibility for advising the Ministry of National Defense on performing the tasks of state management of border gates prescribed in Articles 6 and 21 of Decree No. 112/2014/ND-CP.

2. To direct the Border Gate Department in assuming the prime responsibility for, and coordinating with related agencies in:

a/ Advising the Ministry of National Defense on performing the tasks in the management, opening and upgrading of border gates and crossings and the planning and development of the system of border gates and crossings under the responsibility of the Ministry of National Defense prescribed in Decree No. 112/2014/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Directing, inspecting and guiding the management, inspection, control and supervision of entry, exit, import and export activities, and protecting the territorial sovereignty, national security and social order and safety at land border gates and crossings;

d/ Guiding border-guard external work related to entry, exit, import and export activities under the responsibility of the Ministry of National Defense;

dd/ Studying and simplifying the procedures for inspection, control and grant of papers under regulations, and facilitate entry, exit, import and export through land border gates and crossings.

3. To direct the Border Guard Commands of provinces where exist land border gates or crossings in:

a/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with local related agencies in, advising provincial-level People’s Committees on organizing the implementation of Article 21 of this Circular;

b/ Directing border-gate border guard units in assuming the prime responsibility for, and coordinating with the specialized state management agencies and related agencies at border gates in:

- Organizing the management and protection of the national border sovereignty, preventing and fighting crime, maintaining political security and social order and safety in the areas of land border gates and crossings;

- Carrying out the border guard procedures and the inspection, control and supervision of the entry and exit of people and vehicles;

- Carrying out the procedures for, and inspecting, controlling and supervising Vietnamese and foreign organizations, individuals and vehicles entering, leaving or carrying out activities in border gate areas under Article 13 of Decree No. 112/2014/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Coordinating with functional forces in inspecting and supervising goods and objects imported or exported through land border gates or crossings, ensuring security for goods imported, exported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, and preventing and combating smuggling and trade frauds.

4. To establish the process and procedures for border-guard inspection, control and supervision of people and vehicles on entry or exit and goods imported or exported through land border gates or crossings, and relevant regulations.

Article 19. The Planning and Investment Department of the Ministry of National Defense

To coordinate with, and guide, the Border Guard High Command in planning budgets for the implementation of projects and schemes on procurement of equipment and materials to serve the management and control of border gates by the Border Guard as prescribed in Decree No. 112/2014/ND-CP and this Circular.

Article 20. The Finance Department of the Ministry of National Defense

To coordinate with, and guide, the Border Guard High Command in using budgets for the implementation of projects and schemes on procurement of equipment and materials to serve the management and control of border gates by the Border Guard as prescribed in Decree No. 112/2014/ND-CP and this Circular.

Article 21. People’s Committees of provinces where land border gates or crossings are located

1. To direct provincial functional agencies to coordinate with provincial-level Border Guard Commands in fully grasping and communicating and disseminating Decree No. 112/2014/ ND-CP and this Circular among provincial-level departments, agencies and sectors, People’s Committees of districts and communes where land border gates or crossings are located, and agencies, organizations and people in border areas for implementation.

2. To direct provincial-level Border Guard Commands to assume the prime responsibility for, and coordinate with related departments and sectors and People’s Committees of districts where land border gates or crossings are located in:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Reviewing, surveying and determining areas of land border gates and crossings; reporting these areas to provincial-level People’s Committees for approval; completing the procedures for, and reporting to the Government for approval, international and main border gate areas;

c/ Putting up land border gate or crossing signboards and setting up the system of control barriers at land border gates and crossings under this Circular.

3. To direct provincial-level Foreign Affairs Departments to assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial-level Border Guard Commands and related provincial-level departments and sectors in, formulating and appraising master plans on development of border gates in their provinces, completing the procedures and reporting such master plans to provincial- level People’s Committees for submission to the Government for approval.

4. Annually, to ensure budgets for the survey, opening and upgrading of border gates, determination and planning of border gate areas, building of infrastructure facilities of border gates, traffic systems connected to border gates and the system of signboards and instruction signs in specific zones of border gate areas, and the administrative management activities prescribed in Article 24 of the Government’s Decree No. 140/2004/ND-CP of June 25, 2004, detailing a number of articles of the Law on National Boundaries.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 22. Effect

1. This Circular takes effect on March 19, 2016.

2. This Circular replaces the Minister of National Defense’s Circular No. 181/2005/TT-BQP of November 17, 2005, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 32/2005/ND-CP of March 14, 2005, on the Regulation on land border gates, and annuls Article 1 of the Minister of National Defense’s Circular No. 90/2011/TT-BQP of June 30,2011, amending and supplementing Circular No. 181/2005/TT-BQP of November 17, 2005, and Circular No. 05/2010/TT-BQP of January 18, 2010, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 50/2008/ND-CP of April 21, 2008, on the management and protection of security and order at seaport border gates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Provincial-level Border Guard Commands shall assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial-level Justice Departments and related sectors in, advising provincial- level People’s Committees on organizing the study and dissemination of Decree No. 112/2014/ND-CP and this Circular among local agencies, sectors and people for unified implementation.

2. Annually, provincial-level Border Guard Commands shall base themselves on the requirements of the management and protection of the national border, maintenance of security, order and safety in land border areas, inspection and control of entry and exit through land border gates and crossings to make budget estimates under Joint Circular No. 162/2004/TTLT- BQP-BTC of December 6, 2004, of the Ministry of National Defense and Ministry of Finance, guiding expenditures and management of budgets for the management and protection of the national border, maintenance of social security, order and safety in border areas, and send them to the finance agency and related agencies at the same level for summarization and reporting to provincial-level People’s Councils and People’s Committees.

3. The Border Guard High Command shall monitor, urge and inspect the implementation of Decree No. 112/2014/ND-CP and this Circular; and annually review and report implementation results to the Ministry of National Defense.

4. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provincial-level People’s Committees, and related agencies, units, organizations and individuals shall implement this Circular.

 

 

FOR THE MINISTER OF NATIONAL DEFENSE
DEPUTY MINISTER




GENERAL Do Ba Ty

* All appendices to this Circular are not translated.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 09/2016/TT-BQP ngày 03/02/2016 hướng dẫn Nghị định 112/2014/NĐ-CP về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


22.406

DMCA.com Protection Status
IP: 44.222.134.250
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!