|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 07/2001/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành việc đăng ký, quản lý và sử dụng mã số xuất nhập khẩu khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
Số hiệu:
|
07/2001/TT-TCHQ
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Ngọc Túc
|
Ngày ban hành:
|
08/10/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/2001/TT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 07/2001/TT-TCHQ NGÀY 8 THÁNG 10
NĂM 2001 VỀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH VIỆC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÃ SỐ XUẤT NHẬP
KHẨU KHI TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Pháp lệnh hải quan
ngày 20/2/1990;
Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 quy định chi tiết
thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý
mua bán hàng hoá với nước ngoài.
Căn cứ Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02/08/2001 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 quy định
chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công
và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04/04/1998 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về mã số đối tượng nộp thuế;
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc đăng ký, quản lý và sử dụng mã số xuất
nhập khẩu như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thương nhân trước khi tiến
hành các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu (trừ xuất nhập khẩu hàng hóa tại khu vực
biên giới với các nước láng giềng, hàng phi mậu dịch, hành lý xách tay của hành
khách xuất nhập cảnh) đều phải đăng ký với cơ quan Hải quan.
2. Việc đăng ký mã xuất nhập khẩu
với cơ quan Hải quan được thực hiện một lần và giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất
nhập khẩu đó được sử dụng cho các lần làm thủ tục hải quan tiếp theo trong phạm
vi toàn quốc.
3. Hệ thống mã số xuất nhập khẩu
của cơ quan Hải quan có cấu trúc thống nhất về nguyên tắc với hệ thống mã số
thuế theo Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng
dẫn số 79/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.
II. THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ MÃ SỐ XUẤT NHẬP KHẨU
1. Trách nhiệm của Thương nhân:
1.1. Thương nhân có trụ sở chính
đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố nào thì đăng ký mã số xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm quản lý địa bàn đó.
1.2. Các loại giấy tờ phải nộp
khi đăng ký mã số xuất nhập khẩu với cơ quan Hải quan
Bản sao có xác nhận sao y bản
chính:
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số
thuế do cơ quan thuế Bộ Tài chính cấp.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đối với thương nhân trong nước
(Giấy phép dầu tư đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
Tờ khai đăng ký mã số (Mẫu số 1
đính kèm Thông tư này).
1.3. Trong thời hạn tối đa là ba
ngày làm việc kể từ khi cơ quan Hải quan tiếp nhận đầy đủ các giấy tờ hợp lệ,
Thương nhân sẽ được xác nhận bằng "Giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập
khẩu" (mẫu đính kèm Thông tư này).
2. Trách nhiệm của cơ quan Hải
quan:
2.1. Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký mã số của Thương nhân, kiểm tra nếu
đúng đối tượng và đủ các loại giấy tờ theo quy định tại mục 1 phần I và mục
1.1, 1.2 phần II của Thông tư thì tiến hành:
- Kiểm tra các chỉ tiêu khai báo
trên tờ khai đăng ký mã số đảm bảo đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với các nội dung
trên Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Cán bộ Hải quan tiếp nhận bộ hồ sơ
đăng ký mã số của Thương nhân, ký tên vào tờ khai đăng ký mã số và vào sổ theo
dõi.
- Cuối ngày lập danh sách các
Thương nhân đăng ký mã số trong ngày theo mẫu số 2 đính kèm Thông tư và Fax về
Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê Hải quan) để kiểm tra và
xác nhận mã số đăng ký. Đơn vị nào có trang bị máy tính và phần mềm quản lý mã
số xuất nhập khẩu thì tổ chức nhập số liệu đăng ký mã số vào máy và truyền về Tổng
cục Hải quan cùng danh sách.
- Khi nhận dược danh sách xác nhận
của Tổng cục Hải quan, căn cứ vào nội dung trong danh sách trả lời, cán bộ Hải
quan làm nhiệm vụ đăng ký mã số ghi đầy đủ các chỉ tiêu thông tin vào "Giấy
chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu", ghi số, trình Lãnh đạo Cục ký,
đóng dấu và cấp bản chính cho Thương nhân.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất
nhập khẩu được lập thành một bản chính cấp cho Thương nhân, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có trách nhiệm sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu lưu
trữ cùng bộ hồ sơ đăng ký mã số của Thương nhân phục vụ công tác kiểm tra phúc
tập sau này.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố mở
sổ theo dõi việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký mã số và cấp giấy chứng nhận đăng ký
mã số xuất nhập khẩu. Sổ theo dõi phải thể hiện được các nội dung sau: Ngày tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, cán bộ Hải quan tiếp nhận, số giấy chứng nhận đăng ký mã số
xuất nhập khẩu, ký nhận của Thương nhân hoặc đại diện của Thương nhân, cán bộ Hải
quan cấp giấy chứng nhận, ngày cấp giấy chứng nhận.
2.2. Cục Công nghệ Thông tin và
Thống kê Hải quan có trách nhiệm tiếp nhận danh sách đăng ký mã số xuất nhập khẩu
do các Cục Hải quan gửi về, trao đổi thông tin với cơ sở dữ liệu mã số thuế của
Bộ Tài chính theo thoả thuận giữa Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan. Đồng thời
tạo lập cơ sở dữ liệu cập nhật các doanh nghiệp đã bị thu hồi hoặc giải thể để
kiểm tra và xác nhận tính chính xác, hợp lệ của số liệu đăng ký mã số. Trong thời
hạn hai ngày làm việc từ khi nhận được danh sách đăng ký mã số do Cục Hải quan
tỉnh, thành phố gửi về, Cục Công nghệ Thông tin và thống kê Hải quan có trách
nhiệm gửi danh sách xác nhận mã số cho đơn vị yêu cầu để cấp "Giấy chứng
nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu".
3. Thủ tục thay đổi, cấp lại,
thu hồi giấy chứng nhận đãng ký mã số xuất nhập khẩu.
Trường hợp Thương nhân có quyết định
chia tách, sát nhập hoặc thay đổi các chỉ tiêu trên "Giấy chứng nhận đăng
ký mã số xuất nhập khẩu" cần nộp lại giấy chứng nhận mã số xuất nhập khẩu
cũ và làm đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu mới
tại cơ quan Hải quan nơi cấp giấy chứng nhận lần đầu.
3.1 Trường hợp thương nhân thay
đổi một trong các chỉ tiêu:
- Mã số (10 số đầu của bộ mã 13
số).
- Tên Thương nhân.
- Tên giao dịch.
- Số đăng ký kinh doanh.
Thì tiến hành như với thủ tục cấp
mới.
3.2 Trường hợp thương nhân thay
đổi một trong các chỉ tiêu:
- Địa chỉ.
- Điện thoại.
- Cơ quan cấp đăng ký kinh
doanh.
Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố căn
cứ vào đơn đề nghị của Thương nhân và sổ đăng ký để cấp lại "giấy chứng nhận
đăng ký mã số xuất nhập khẩu" mới cho Thương nhân, đồng thời thông báo bằng
văn bản cho Cục Công nghệ thông tin và Thống kê để cập nhật những thay đổi vào
cơ sở dữ liệu của Ngành.
3.3. Trường hợp Thương nhân bị mất,
làm hư hỏng "Giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu".
Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố căn
cứ vào đơn đề nghị của Thương nhân và sổ đăng ký để cấp lại "Giấy chứng nhận
đăng ký mã số xuất nhập khẩu", thu hồi những giấy chứng nhận bị hư hỏng, đồng
thời thông báo bằng văn bản cho Cục Công nghệ thông tin và Thống kê.
3.4 Trường hợp Thương nhân có quyết
định giải thể phải nộp lại "Giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu"
cho cơ quan Hải quan và tiến hành thủ tục huỷ bỏ giấy chứng nhận đăng ký này.
III. QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG MÃ SỐ XUẤT NHẬP KHẨU
1. Đối với Thương nhân:
Các Thương nhân có trách nhiệm
ghi mã số xuất nhập khẩu của mình (kể cả mã số thuế của doanh nghiệp uỷ thác nếu
là trường hợp xuất nhập khẩu uỷ thác) trên tờ khai hải quan và các giấy tờ, sổ
sách, chứng từ có liên quan khi nộp cho cơ quan Hải quan. Đối với các loại giấy
tờ, sổ sách, chứng từ chưa có thiết kế phần ghi mã số thì Thương nhân phải ghi
mã số vào góc trên, bên phải của các loại giấy tờ đó.
2. Đối với cơ quan Hải quan.
2.1. Cơ quan Hải quan có trách
nhiệm kiểm tra việc ghi mã số xuất nhập khẩu của Thương nhân khi làm thủ tục hải
quan và sử dụng hệ thống mã số thống nhất trong tất cả các khâu nghiệp vụ hải
quan.
2.2. Các Cục Hải quan Tỉnh,
Thành phố có trách nhiệm liên hệ thường xuyên với các cơ quan quản lý chức năng
của Nhà nước ở địa phương, định kỳ hàng tháng thông báo bằng văn bản cho Tổng cục
Hải quan về tình hình sát nhập, giải thể hoặc tạm thời đình chỉ hoạt động xuất
nhập khẩu của các Thương nhân được Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố đó cấp "Giấy
chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu" và quản lý. Tổng cục Hải quan
trên cơ sở thông báo của Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố ra quyết định huỷ bỏ hoặc
đình chỉ hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu của các
Thương nhân đó.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các "Giấy chứng nhận
đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu" đã được cấp theo Thông tư
06/1998/TT-TCHQ vẫn tiếp tục có hiệu lực.
Các Thương nhân (không thuộc đối
tượng cấp mã của Thông tư 06/1998/TT-TCHQ) đã được cấp mã theo phần 4 công văn
số 91/TCHQ-THTK ngày 6 tháng 01 năm 1999 được cấp lại mã số xuất nhập khẩu theo
nội dung của Thông tư này.
2. Cục Hải quan các Tỉnh, Thành
phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đăng ký mã số xuất nhập khẩu.
3. Văn phòng Tổng cục Hải quan
chịu trách nhiệm in ấn chỉ (Giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu, tờ
khai đăng ký mã số) và cấp phát cho các Cục hải quan Tỉnh, Thành phố để phục vụ
cho việc đăng ký mã số xuất nhập khẩu.
4. Cục Công nghệ Thông tin và Thống
kê Hải quan chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu; quản lý mã số xuất nhập khẩu, thương nhân đã đăng ký mã
số xuất nhập khẩu giải thể, sát nhập và cập nhật cho các Cục Hải quan Tỉnh,
Thành phố sử dụng trong các mặt công tác nghiệp vụ Hải quan; quản lý, theo dõi,
giám sát hệ thống mã số xuất nhập khẩu qua thủ tục hải quan, đảm bảo thống nhất
trong toàn ngành, chặt chẽ và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
5. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Các văn bản quy định về việc cấp mã số doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trong ngành Hải quan trước đây đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Tổng cục Hải quan để nghiên
cứu giải quyết.
Thông tư 07/2001/TT-TCHQ hướng dẫn việc đăng ký, quản lý và sử dụng mã số xuất nhập khẩu khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
THE GENERAL
DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
------------
|
No.
07/2001/TT-TCHQ
|
Hanoi, October
08, 2001
|
CIRCULAR GUIDING THE
IMPLEMENTATION OF REGISTRATION, MANAGEMENT AND USE OF IMPORT - EXPORT CODES IN
CONDUCTING IMPORT - EXPORT ACTIVITIES 1. Pursuant to the Customs Ordinance of
February 20, 1990;
2. Pursuant to Decree No. 57/1998/ND-CP of July 31, 1998 detailing the
implementation of the Commercial Law regarding import, export, processing, sale
and purchase agency activities with foreign countries;
3. Pursuant to Decree No. 44/2001/ND-CP of August 02, 2001 of the Government
amending and supplementing a number of Articles in Decree No. 57/1998/ND-CP of
July 31, 1998 detailing the implementation of the Commercial Law regarding
import, export, processing, sale and purchase agency activities with foreign
countries;
4. Pursuant to Decision No. 75/1998/QD-TTg of April 04, 1998 of the Prime
Minister stipulating the code numbers of tax payers;
The General Department of Customs providing the detail guidance on
registration, management and use of import - export codes as follow: I - GENERAL PROVISIONS 1. Before conducting export-import activities
(except for goods exported and imported at the national borders with
neighboring countries, non-commercial goods, hand luggage of passengers on
entry or exit Vietnam), traders shall have to register with the Customs offices 2. The registration of export-import codes with
customs offices shall be made once and the certificate thereof shall be used
for the next customs procedures throughout the country. 3. The structure of the Customs offices’ system
of export-import codes is, in principle, in conformity with that of the system
of export-import codes as specified in Decision No. 75/1998/QD-TTg of the Prime
Minister and the Ministry of Finance’s guiding circular No. 79/TT-BTC. II- PROCEDURES ON REGISTRATION FOR
EXPORT-IMPORT CODES ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1.1. To register the export-import codes with
the Customs Department of the city or province where they are headquartered. 1.2.To hand in the following documents when
registering import- export codes with the customs offices: The notarized copies: - The tax code registration certificate issued
by the Ministry of Finance. - The business registration certificate for
domestic traders (The investment license for foreign- invested enterprises) - The code registration declaration forms (Form
No.1 attached to this Circular) 1.3. Within maximum 3(three) working days from
receipt in full of valid documents by the customs offices, the traders will be
certified with the "the export-import code registration certificate"
(the Form attached to this Circular). 2. Responsibilities of customs agencies: 2.1 The municipal/ provincial Customs
Departments shall have to receive and examine traders’ dossiers of registration
for the codes. If the subjects and the number of documents in such dossiers are
the same as those prescribed at Point 1, Part I and Items 1.1 and 1.2, Part II
of this Circular, then the municipal/ provincial Customs Departments shall: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - at the end of each day, make a list of traders
who made code registration in such day according to Form No.2 attached to this
Circular and fax to the General Department of Customs(the Department of
information technology and customs statistics) for checking and certification
of registration codes. The units, which are equipped with computers and
software of management over export-import codes, shall have to input data on
code registration into the computers and transmit them to the General
Department of Customs together with the list. - After receiving the list certified by the
General Department of Customs and basing on the contents in the reply list,
Customs officials in charge of code registration shall inscribe all required
contents on "the export-import codes registration certificate",
put a number to this certificate, submit to the leadership of the General
Department of Customs for signature, stamp the seal and grant the originals to
the traders. The export-import code registration certificates
shall be made in one original to grant to the trader. The municipal/ provincial
Customs Departments shall have to make copies and store the copies of such
original together with traders dossier of code registration for reviewing the
dossiers in the future. - The municipal/ provincial Customs Departments
shall have to record the receipt of the
dossiers of code registration and the granting of the export-import code
registration certificate in a book. Such book shall have to consist of the
following contents: the date of receipt of the registration dossiers, the name
of customs officials who receive the dossiers, the numbers of the export-import
code registration certificates, signatures of traders or traders
representatives, the name of customs officials who grant the certificates and
the dates of grant of the certificates. 2.2 The Department of information technology and
customs statistics shall have to receive the list of those who register
export-import codes sent by the Customs Departments, and exchange information
with the Ministry of Finance’s database on tax codes as agreed between the
Ministry of Finance and the General Department of Customs. The Department of
information technology and customs statistics shall also set up a database to
update enterprises which are revoked with export-import code or resolved to
check and certify the accuracy and validity of the data on code registration.
Within 2(two) working days from the receipt of the list of those who register
export-import codes sent by municipal/ provincial Customs Departments, the
Department of information technology and customs statistics shall have to send
the certified list of codes to the unit which requests "the
export-import code registration certificate" 3. Procedures for changing, re-granting, and
revoking the export-import code registration
certificate Where traders make the decision on division,
separation, merger or changes to the contents on "the export-import
code registration certificate", they shall have to hand in the old
export-import code registration certificate and apply for the re-granting
of a new export-import code registration certificate at the customs office that
granted the first certificate. 3.1 Where traders change one of the following
contents: - The code (the first 10 digits of the code of
13 digits) ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The transaction name - The business registration number, Then they shall have to carry out the same
procedure as that for granting the new certificate. 3.2 Where traders change one of the following
contents: - the address - the telephone number - the granting agency, then the municipal/ provincial Customs
Departments shall grant the new "the export-import code registration
certificate" to traders based on traders written request and the
registration book, and notify the Department of information technology and
customs statistics in writing to update the branch’s database with such
changes. 3.3 Where traders "the export-import
code registration certificate" are lost or damaged, then the
municipal/ provincial Customs Departments shall base on traders written
requests and the registration book to grant the new "the export-import
code registration certificate", to revoke the damaged certificates,
and at the same time to notify the Department of information technology and
customs statistics in writing. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. III- MANAGEMENT AND USE OF EXPORT-IMPORT
CODES 1. For traders: Traders shall have to write their export-import
codes (including entrusted enterprises tax codes in case of import and export
assignment) on the customs declaration form, related papers, books and
documents when handing in them to customs offices. Traders shall have to write
their codes in the right- hand corner at the top of papers, books and documents
which are not designed with the section for writing codes. 2. For customs offices: 2.1. Customs offices shall have to check traders
writing of export-import codes when traders carry out customs procedures and
shall have to use the uniform system of codes in all phases of customs
operation. 2.2. The municipal/ provincial Customs
Departments shall have to contact frequently with State administrative bodies
at localities and notify the General Department of Customs in writing on a
monthly basis of merger, dissolution, or temporary suspension of export-import
activities of traders which are granted "the export-import code
registration certificate" and managed by such municipal/ provincial
Customs Departments. Basing on municipal/ provincial Customs Departments
notification, the General Department of Customs shall make a decision on either
annulling or suspending the validity of such traders export-import code
registration certificates. IV-ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION 1. "The export-import code registration
certificates" granted according to Circular No. 06/1998/TT-TCHQ
remains its effect. Traders (not fall under subjects of code
grant as prescribed in Circular No. 06/1998/TT-TCHQ) who are granted the
codes according to Part 4 of Official Letter No.
91/TCHQ-THTK dated 6 January, 1999 shall be re-granted the export-import codes
according to this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The General Department of Customs office
shall have to print (the export-import code registration certificate, the
declaration form for code registration) and provide them to municipal/
provincial Customs Departments so as to serve the registration of export-import
codes. 4. The Department of information technology and
customs statistics shall have to coordinate with concerned units to elaborate
the database system, to manage export-import codes and traders who have
registered export-import codes but dissolve or merger and update municipal/
provincial Customs Departments with such codes and traders for use in customs
operation, to manage, to monitor and supervise the system of export-import
codes by customs procedures, to ensure the uniformity and tightness of the
whole branch, and to create favorable conditions for export-import activities. 5. This Circular takes effect from its signing.
The customs branchs previous documents on the grant of export-import enterprise
codes are annulled. If there arise any difficulties in the course of
implementation, units may notify the General Department of Customs for
consideration of handling. P.P. THE
GENERAL DIRECTOR OF THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
THE DEPUTY HEAD
Nguyen Ngoc Tuc
Thông tư 07/2001/TT-TCHQ ngày 08/10/2001 hướng dẫn việc đăng ký, quản lý và sử dụng mã số xuất nhập khẩu khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
5.425
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|