|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 07/1997/TT-NHNN7 xử lý mở thư tín dụng hướng dẫn Quyết định 802/TTg
Số hiệu:
|
07/1997/TT-NHNN7
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Lê Đức Thuý
|
Ngày ban hành:
|
04/12/1997
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/1997/TT-NHNN7
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 12 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 07/1997/TT-NHNN7 NGÀY 04 THÁNG
12 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 802/TTG NGÀY 24-09-1997 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ MỞ THƯ TÍN DỤNG
Ngày 24-09-1997 Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 802/TTg về việc xử lý tồn tại về mở thư tín dụng. Thực
hiện Điều 6 Quyết định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
thực hiện như sau:
1. Đối tượng áp
dụng của Thông tư này gồm các Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
Pháp luật Việt Nam, được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và/hoặc có Giấy
phép nhập khẩu của Bộ Thương mại và được thực hiện bằng phương thức mở thư tín
dụng nhập hàng trả chậm.
2. Doanh nghiệp
mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm, khi đến hạn thanh toán phải có trách nhiệm
chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ thanh toán với Ngân hàng bảo lãnh theo đúng quy
định của Hợp đồng. Trường hợp Doanh nghiệp chưa có khả năng thanh toán hoặc
Doanh nghiệp đã nộp tiền vào Ngân hàng bảo lãnh thì Ngân hàng bảo lãnh phải có
trách nhiệm thanh toán cho nước ngoài đầy đủ, đúng hạn theo đúng Quy chế của
Ngân hàng Nhà nước về mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm và theo thông lệ Quốc
tế.
Trường hợp Doanh nghiệp đã nộp đồng
Việt Nam vào ngân hàng để xin mua ngoại tệ thanh toán cho Ngân hàng thì tỷ giá
áp dụng để chuyển đổi Đồng Việt Nam sang ngoại tệ được thực hiện theo thoả thuận
trong Hợp đồng giữa Ngân hàng với Doanh nghiệp và phù hợp với Quy chế quản lý
ngoại hối hiện hành.
3. Số tiền
doanh nghiệp nhận nợ bắt buộc do ngân hàng bảo lãnh thanh toán thay không tính
vào hạn mức dư nợ của ngân hàng đối với Doanh nghiệp.
4. Việc cho vay
bình thường quy định trong Quyết định 802/TTg là việc cho vay theo mức lãi suất
trần hiện hành do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định (không áp dụng lãi suất
quá hạn).
5. Số tiền ngân
hàng đã thanh toán thay và Doanh nghiệp phải nhận nợ bắt buộc được thực hiện
cho vay bình thường áp dụng cho các trường hợp sau:
a. Trường hợp thiết bị vật tư,
hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho dự án, nhưng do nguyên nhân khách quan
(như thiên tai, sâu bệnh, thay đổi cơ chế vĩ mô...) dẫn đến tình trạng không có
khả năng thanh toán đúng hạn. Doanh nghiệp phải giải trình cụ thể, có xác nhận
bằng văn bản của cơ các quan chức năng (như nếu lý do giải phóng mặt bằng chậm,
hoặc do thiên tai thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố hoặc người được
uỷ quyền của Chủ tịch ký xác nhận; nếu do hàng nhập về chậm so với tiến độ thì
cơ quan Hải quan xác nhận...), đối với Doanh nghiệp do Trung ương quản lý thì
có xác nhận của Cơ quan chủ quản và các nguyên nhân được Ngân hàng bảo lãnh chấp
nhận. Đồng thời Ngân hàng bảo lãnh và Doanh nghiệp nhận nợ thoả thuận để thống
nhất kế hoạch trả nợ căn cứ vào chu kỳ sản xuất và thời hạn thu hồi vốn của
Doanh nghiệp nhận nợ và làm các thủ tục cầm cố thế chấp (trong trường hợp chưa
hoặc chưa có đủ hồ sơ hợp lệ và tài sản đảm bảo) để đảm bảo thu hồi hết nợ vay.
b. Đối với hàng hoá nhập khẩu trả
chậm Doanh nghiệp chưa tiêu thụ được hoặc đã tiêu thụ một phần; Doanh nghiệp có
trách nhiệm thanh toán ngay cho Ngân hàng bảo lãnh số tiền đã thu được tương ứng
với số hàng hoá đã tiêu thụ (trong trường hợp đã tiêu thụ một phần hàng hoá nhập
khẩu). Tổng Giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng căn cứ vào số lượng hàng hoá của
Doanh nghiệp chưa tiêu thụ hoặc số lượng, trị giá và khả năng tiêu thụ của hàng
hoá còn tồn kho để xem xét quyết định số tiền cho doanh nghiệp vay bắt buộc
theo hình thức bình thường. Ngân hàng thương mại quy định thời hạn cho vay theo
chu kỳ sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hoá... và làm thủ tục cầm cố, thế chấp
(trong trường hợp chưa có hoặc chưa có đủ hồ sơ hợp lệ và tài sản làm đảm bảo)
để có thể thu hồi hết nợ vay.
c. Các nguyên nhân khách quan dẫn
đến hàng hoá nhập khẩu bị thất thoát phải được các cơ quan chức năng xác nhận
(tuỳ theo tính chất và nguyên nhân tổn thất hàng hoá, Doanh nghiệp có văn bản báo
cáo để cơ quan chức năng xác nhận). Đồng thời Doanh nghiệp giải trình cụ thể từng
trường hợp với Ngân hàng bảo lãnh và các cơ quan liên quan như: Ngân hàng Nhà
nước, Bộ Tài chính để có phương án xử lý hàng hoá bị thất thoát trình Thủ tướng
Chính phủ.
d. Đối với Doanh nghiệp nhập khẩu
trả chậm những mặt hàng theo chỉ đạo của Chính phủ, nếu do biến động tỷ giá nên
phát sinh lỗ, việc kê khai để xin bù lỗ, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn
cụ thể của Bộ Tài chính.
6. Trường hợp
Doanh nghiệp đã sử dụng vốn nhập hàng trả chậm không đúng mục đích: Doanh nghiệp
có trách nhiệm thu hồi vốn hoàn trả Ngân hàng bảo lãnh số tiền Ngân hàng đã
thanh toán thay cho Doanh nghiệp. Đồng thời, Doanh nghiệp phải nhận nợ vay Ngân
hàng với lãi suất nợ quá hạn. Ngân hàng bảo lãnh chủ động phối hợp với các cơ
quan chức năng để kiểm kê, đánh giá hàng hoá nhập khẩu, tài sản thế chấp và các
tài sản khác liên quan để làm thủ tục xiết nợ, phát mại tài sản theo quy định của
pháp luật để thu hồi nợ.
Trường hợp hàng hoá bị thất
thoát do biển thủ, tham ô thì Ngân hàng bảo lãnh có quyền đề nghị Cơ quan Pháp
luật truy tố.
7. Trách nhiệm
của Tổ chức hay cá nhân bảo lãnh cho Doanh nghiệp mở thư tín dụng hoặc bảo lãnh
cho Doanh nghiệp mua lại hàng hoá của Doanh nghiệp nhập khẩu được quy định như
sau:
a. Trường hợp doanh nghiệp được
tổ chức, cá nhân bảo lãnh để mở thư tín dụng trả chậm, nếu doanh nghiệp chưa có
hoặc chưa có đủ khả năng thanh toán, thì tổ chức, cá nhân bảo lãnh phải thanh
toán thay Doanh nghiệp để Ngân hàng thanh toán cho nước ngoài đúng hạn. Trường
hợp Tổ chức hay cá nhân bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Ngân
hàng thì Ngân hàng được phát mại tài sản theo quy định của Pháp luật.
b. Trường hợp tổ chức, cá nhân đứng
ra bảo lãnh để doanh nghiệp mua lại hàng hoá của doanh nghiệp nhập khẩu, Doanh
nghiệp nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Nếu doanh nghiệp mua
lại hàng hoá chưa có hoặc chưa có đủ khả năng thanh toán cho Doanh nghiệp nhập
khẩu thì tổ chức, cá nhân đứng ra bảo lãnh cho Doanh nghiệp mua lại hàng hoá phải
thực hiện thanh toán thay Doanh nghiệp mua hàng nhập khẩu. Trường hợp Tổ chức,
cá nhân bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp nhập
khẩu thì thực hiện theo các quy định của pháp luật.
8. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Thống đốc; Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; các Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương; các Tổng Giám đốc, Giám đốc Ngân hàng
Thương mại; Ngân hàng Đầu tư và phát triển chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này.
Thông tư 07/1997/TT-NHNN7 hướng dẫn Quyết định 802/TTg-1997 về việc xử lý tồn tại về mở thư tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
THE
STATE BANK
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------
|
No.
07/1997/TT-NHNN7
|
Hanoi,
December 04, 1997
|
CIRCULAR GUIDING
THE IMPLEMENTATION OF DECISION No.802-TTg OF SEPTEMBER 24, 1997 OF THE PRIME MINISTER
ON SOLVING THE EXISTING PROBLEMS IN OPENING LETTERS OF CREDIT On September 24, 1997 the Prime
Minister issued Decision No.802-TTg on solving the existing problems in opening
letters of credit. In furtherance of Article 6 of the above-said Decision, the
State Bank provides the following guidances: 1. Subject to this Circular are
enterprises established and operating under Vietnamese law, which are allowed
to engage in direct import and export and/or granted import permits by the
Ministry of Trade and are entitled to open letters of credit for importing
deferred payment goods. 2. An enterprise opening letters
of credit for importing deferred payment goods, when the payment is due, shall
have to fulfill its payment obligations towards the guarantor bank in
accordance with the contract. If the enterprise has not been able to pay the
debt or has already remitted money to the guarantor bank, such bank shall have
to make full and timely payment to the concerned foreign party in accordance
with the regulation of the State Bank on the opening of letters of credit for
importing deferred payment goods and with international practices. In cases where the enterprise
has deposited money in Vietnam Dong to the bank for the purchase of foreign
currency(ies) to pay to such bank, the exchange rate for the conversion of
Vietnam Dong into the foreign currency(ies) shall comply with the agreement
mentioned in the contract between the bank and the enterprise and conform with
the current regulation on the management of foreign exchange. 3. The debt amount compulsorily
acknowledged by the enterprise and paid by its guarantor bank shall not be
accounted for in the enterprise's debt limitations at the bank. 4. Ordinary loans prescribed in
Decision No.802-TTg are loans granted at the ceiling interest rates currently
provided for by the Governor of the State Bank (the overdue interest rates
shall not apply). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ The enterprise importing
equipment, supplies and goods in direct service of projects, which, due to
objective reasons (like natural calamities, macro mechanism changes...) cannot
make payment as scheduled, shall have to make detailed explanation with written
certification by the functional agencies (for reasons of slow ground clearance
or natural calamities the certification by the President of the
provincial/municipal People's Committee or his/her authorized person is
required; and for reasons of slow import tempo, the certification by the
customs agency is required...); as for an enterprise managed by the Central
Government, it must obtain certification from the parent agency and its reasons
must be accepted by the guarantor bank. The guarantor bank and the debt
acknowledging enterprise shall, at the same time, have to reach an agreement on
a debt payment plan, based on the production cycle and time limit for recovery
of ital from the enterprise and complete mortgage and pledge procedures (in
cases where valid dossiers and security assets are unavailable or insufficient)
so as to ensure the full debt recovery. b/ For deferred payment import
goods not yet sold or partly sold by the enterprise: The enterprise shall have
to immediately pay the guarantor bank the amount of money corresponding the
volume of sold goods (in case part of the import goods has been sold). The
General Director (Director) of the bank shall, basing him/herself on the volume
of goods not yet sold by the enterprise or the volume, value and saleability of
the goods in stock, consider and decide the amount of money to be lent as a
compulsory ordinary loan to the enterprise. The involved commercial bank shall
determine the loan term according to the enterprise's production cycle and sale
ability... and shall complete mortgage and pledge procedures (in cases where
valid dossiers and assets for securities are unavailable or insufficient) so as
to fully recover the debt. c/ All objective causes of the
loss of imported goods must be certified by functional agencies (depending on
the nature and causes of the loss of goods, the enterprise shall make a report
and submit it to a functional agency for certification). It shall also make
detailed explanations for each specific case to the guarantor bank and the
concerned agencies, such as the State Bank, the Ministry of Finance for a plan
to deal with the loss of goods, which shall be submitted to the Prime Minister. d/ The enterprise importing
deferred payment goods under the Government's direction which suffers from
losses due to the exchange rate fluctuation, shall have to make declaration for
subsidies to cover such losses under the detailed guidances of the Ministry of
Finance. 6. In case the enterprise has
used ital for the import of deferred payment goods for wrong purposes, it shall
have to recover the ital to pay the debt that the guarantor bank has paid for
it. At the same time, it shall have to acknowledge such debt with the over-due
interest rate. The guarantor bank shall take initiative in coordinating with
the functional agencies to inventory and evaluate the imported goods, the
mortgaged and pledged properties and the related properties so as to fill the
procedures for debt claim and property auction under the provisions of law to
recover the debt. If the goods are lost due to
embezzlement, the guarantor bank shall be entitled to propose the prosecution
by the law enforcement agencies. 7. The responsibilities of
organizations or individuals that guarantee an enterprise to open letters of
credit or to re-purchase goods of the importing enterprise are determined as
follows: a/ In cases where the
enterprise, which is guaranteed by an organization or individual to open
deferred payment letters of credit, has no or not enough ability to pay the due
debt, the guarantor organization or individual shall, on behalf of the
enterprise, make payment to the bank so that the latter may pay debt to the
foreign party on schedule. If the guarantor organization or individual fails to
perform its/his/her obligations towards the bank, the bank shall be entitled to
auction the properties in accordance with the provisions of law. b/ In cases where an
organization or individual provides guarantee for the enterprise to re-purchase
goods of the importing enterprise, the importing enterprise shall have to make
payment to the bank. If the enterprise which re-purchased the goods has no or
not enough ability to make payment to the importing enterprise, the guarantor
organization or individual shall have to pay debt on behalf of the enterprise
which purchased the import goods. If the guarantor organization or individual
fails to perform its/his/her obligations towards the importing enterprise, the
provisions of law shall apply. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR
THE GOVERNOR OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR
Le Duc Thuy
Thông tư 07/1997/TT-NHNN7 ngày 04/12/1997 hướng dẫn Quyết định 802/TTg-1997 về việc xử lý tồn tại về mở thư tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
7.628
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|