|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 06-TC/TCT quy định hướng dẫn áp dụng thuế suất xuất khẩu nhập khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ
Số hiệu:
|
06-TC/TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Dĩnh
|
Ngày ban hành:
|
19/01/1993
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 1 năm 1993
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06-TC/TCT NGÀY 19 THÁNG 1 NĂM 1993 QUY ĐỊNH
VÀ HƯỚNG DẪN VIỆC ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI THIẾT
BỊ TOÀN BỘ, THIẾT BỊ LẺ
Căn cứ Quyết định số 91/TTg
ngày 13-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ, thiết
bị lẻ bằng vốn ngân sách Nhà nước cấp phát;
Căn cứ vào thẩm quyền quy định tại Điều 3 - quyết định số 359-HĐBT ngày
29-9-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu,
Biểu thuế nhập khẩu ngày 31-3-1992;
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, UBKHNN, Bộ
Khoa học công nghệ và môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc tính và
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với thiết bị toàn bộ và thiết bị lẻ như
sau:
Việc áp dụng mức thuế suất thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các lô hàng là thiết bị toàn bộ, hoặc thiết bị
lẻ không theo nguyên tắc chung của quy định về cách tra cứu Biểu thuế hiện hành
mà sẽ theo nguyên tắc áp dụng theo mức thuế suất của máy móc, thiết bị chính
trong lô hàng đó.
1. Thiết bị
toàn bộ ở đây được hiểu là một tập hợp máy móc, thiết bị thuộc chương 84 hoặc
chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 110/HĐBT, để
dùng riêng cho một dự án, một công trình có trang bị công nghệ cụ thể, có các
thông số kinh tế - kỹ thuật được mô tả và quy định trong thiết kế của dự án, được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải nhập về đồng bộ thông qua một
hợp đồng cụ thể theo hình thức trọn gói để sử dụng cho dự án, công trình đó với
toàn bộ các nội dung cụ thể được coi là hàng hoá thuộc thiết bị toàn bộ quy định
tại Quyết định số 91/TTg ngày 13 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp nếu thiết bị toàn bộ
của một dự án, một công trình chỉ được thực hiện một phần hay thực hiện từng phần
theo các thời gian cụ thể khác nhau mà không nhập đồng bộ trọn gói một lần theo
hợp đồng thì đơn vị phải được Bộ Thương mại kiểm tra xác định và chấp thuận bằng
văn bản chính thức.
2. Thiết bị của
một dây chuyền sản xuất, một tổ máy của một nhà máy, một xưởng sản xuất, chế biến
được hiểu là từng thiết bị, máy móc riêng lẻ đã được định hình trong chế tạo và
tiêu thụ với những tiêu chuẩn cụ thể bắt buộc để dây chuyền tổ máy đó có thể hoạt
động được bình thường và cũng phải nhập đồng bộ trọn gói theo hợp đồng cụ thể để
sử dụng cho dây chuyền sản xuất, tổ máy đó.
Trường hợp nhập riêng lẻ từng
máy móc, thiết bị của dây chuyền hoặc nhập vượt định mức tiêu chuẩn cần thiết
thì không được coi là thiết bị lẻ của dây chuyền, trạm tổ máy và không được áp
dụng mức thuế suất theo máy chính của dây chuyền, tổ máy đó mà phải xếp vào chương,
nhóm, phân nhóm cụ thể của mặt hàng đó trong Biểu thuế.
3. Đối với các
vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, và phương tiện vận tải (như xăng, dầu, sắt,
thép, ô tô...), nếu nhập kèm theo thiết bị lẻ của dây chuyền sản xuất, tổ máy
thì không được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của máy
chính theo nguyên tắc đã nêu ở trên, mà phải xếp vào chương, nhóm, phân nhóm của
mặt hàng đó trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu để tính và thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Hồ sơ cần
thiết của thiết bị toàn bộ và thiết bị lẻ để cơ quan Hải quan xem xét áp dụng
thuế suất thuế xuất khẩu; thuế nhập khẩu bao gồm:
- Hợp đồng xuất, nhập khẩu của
đơn vị ký với nước ngoài có kèm theo danh mục tập hợp các máy móc, thiết bị nhập
khẩu của một dự án, một công trình nhà máy cụ thể (trường hợp xuất nhập khẩu uỷ
thác thì phải có hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác), được Bộ Thương mại phê duyệt
và đóng dấu xác nhận.
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc
nghiên cứu khả thi công việc thiết kế hoặc bản vẽ chi tiết của dây chuyền sản
xuất, tổ máy hoặc mô tả cụ thể về dự án, công trình sẽ lắp đặt, dây chuyền sản
xuất sẽ vận hành.
- Giấy phép nhập khẩu chuyến do
Bộ Thương mại cấp trong đó có ghi rõ lô hàng là thiết bị toàn bộ của dự án,
công trình hoặc thiết bị lẻ của dây chuyền sản xuất, tổ máy của một nhà máy, xưởng
sản xuất, chế biến cụ thể nào đó.
- Văn bản chấp thuận của Bộ
Thương mại về việc đồng ý cho thực hiện một phần hay từng phần thiết bị toàn bộ
(nếu là nhập không đồng bộ trọn gói theo hợp đồng đã ký).
Căn cứ vào các giấy tờ cụ thể
nêu trên và hàng hoá thực xuất hoặc thực nhập của đơn vị, cơ quan Hải quan, nơi
làm thủ tục xuất, nhập khẩu cho lô hàng sẽ tính và thu thuế xuất nhập khẩu cho
từng chuyến hàng cụ thể và mở sổ theo dõi hàng thực xuất, thực nhập của đơn vị.
Sau khi kết thúc hợp đồng xuất
nhập khẩu hàng là thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ; đơn vị phải tổng hợp quyết
toán và báo cáo quyết toán việc thực nhập hàng với cơ quan Hải quan. Trên cơ sở
báo cáo quyết toán của đơn vị và sổ theo dõi hàng thực xuất, thực nhập cơ quan
Hải quan sẽ tính thuế xuất, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng mà đơn vị thực
xuất hoặc nhập khẩu.
5. Tất cả các
máy móc, thiết bị không được coi là thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị lẻ như đã
nêu ở trên thì phải tính và thu thuế theo đúng chương, nhóm, phân nhóm hàng cụ
thể của mặt hàng đó trong biểu thuế. Trường hợp phát hiện những đơn vị tổ chức
cá nhân nào có hành vi man khai, lậu thuế hoặc cố tình tính và thu thuế sai sẽ
bị xử phạt theo quy định của Điều 20, 21, 22 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
được Quốc hội thông qua ngày 26-12-1991.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 1-2-1993. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản
ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết.
Thông tư 06-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 06-TC/TCT ngày 19/01/1993 hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ do Bộ Tài chính ban hành
6.735
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|