BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2014/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2014
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Khoản
3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005,
Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về việc xây dựng cầu đường
bộ II Tà Lùng - Thủy Khẩu và Nghị định thư về đơn giản hóa thủ tục xuất, nhập cho nhân viên, phương tiện
giao thông, thiết bị thi công và vật liệu xây dựng tại cặp cửa khẩu Tà Lùng - Thủy Khẩu giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, ký tại Hà Nội ngày 13 tháng 10 năm 2013, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng
01 năm 2014.
Bộ Ngoại giao trân
trọng gửi bản sao Hiệp định và Nghị định thư theo quy định tại Điều
68 của Luật nêu trên.
Nơi
nhận:
- Ủy ban Đối ngoại Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Phòng Công báo, Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Các Bộ: Giao thông Vận tải, Tài chính, Tư pháp;
- UBND tỉnh Cao Bằng;
- BNG: Vụ ĐBA, UBBG;
- Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc;
- Lưu: LPQT (2).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VỀ VIỆC XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG BỘ II TÀ LÙNG - THUỶ KHẨU
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt
là “hai Bên”);
Căn cứ Nghị định thư phân giới cắm mốc
biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa. Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Hiệp định về
quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa; Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu
biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký ngày 18
tháng 11 năm 2009; Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa ký ngày 22 tháng 11 năm 1994; Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa về việc sửa đổi Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa và Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về việc thực hiện Hiệp định vận tải
đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký ngày 11 tháng 10 năm 2011;
Nhằm thúc đẩy phát triển quan hệ kinh
tế thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc, đáp ứng nhu cầu qua lại của người và
hàng hóa ngày càng tăng giữa hai nước, trên nguyên tắc bình
đẳng, cùng có lợi, hai Bên cùng thỏa thuận ký Hiệp định về việc xây dựng cầu đường
bộ II Tà Lùng - Thủy Khẩu qua sông biên giới (sau đây gọi tắt là ‘‘Cầu”) theo
các điều khoản sau:
Điều 1: Quy định
chung
1. Vị trí xây dựng Cầu
Vị trí xây dựng cầu phía Việt Nam: thị
trấn Tà Lùng, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng, vị trí trục
tim Cầu được xác định theo mạng trắc địa tương ứng của hai
nước.
Xác định theo mạng trắc địa quốc gia
Việt Nam:
i) Điểm trục phía Trung Quốc (B)
Toạ độ trục X = 2486966.820
Toạ độ trục Y = 586001.330
ii) Điểm trục phía Việt Nam (D)
Toạ độ trục X = 2487108.169
Toạ độ trục Y = 585036.125
Vị trí xây dựng cầu phía Trung Quốc:
thị trấn Thủy Khẩu, huyện Long Châu, thành phố Sùng Tả, Khu tự trị dân tộc
Choang Quảng Tây, vị trí trục tim Cầu được xác định theo mạng trắc địa tương ứng
của hai nước.
Xác định theo mạng trắc địa quốc gia
Trung Quốc:
i) Điểm trục phía Trung Quốc (B)
Toạ độ trục X = 2487608.803
Toạ độ trục Y = 354601.503
ii) Điểm trục phía Việt Nam (D)
Toạ độ trục X = 2487764.668
Toạ độ trục Y = 353638.536
2. Cơ quan có thẩm quyền trong việc
triển khai thực hiện Hiệp định
Bên Việt Nam là Bộ Giao thông vận tải
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Bên Trung Quốc là Bộ Giao thông vận tải
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
3. Cơ quan thực hiện được giao xây dựng,
bảo trì và quản lý Cầu của hai Bên
Bên Việt Nam là Sở Giao thông vận tải
tỉnh Cao Bằng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Bên Trung Quốc là Ty Giao thông vận tải
Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Điều 2. Các
nguyên tắc xây dựng, quản lý và bảo trì
1. Việc xây dựng Cầu không được làm thay đổi hướng dòng chảy, thu hẹp, ảnh hưởng đến lòng
sông, bờ sông, không thay đổi hiện trạng đường biên giới giữa hai nước, không ảnh
hưởng đến sự an toàn của các công trình vĩnh cửu hiện có trên hai bờ sông,
không ảnh hưởng đến việc thoát lũ và môi trường sinh thái của dòng sông.
2. Cầu do hai Bên cùng xây dựng, hai
Bên cùng sở hữu; hai Bên lấy đường chia đều nhịp cầu chính vuông góc với trục
tim Cầu làm ranh giới quản lý Cầu. Hai Bên tự tiến hành duy tu, bảo trì và quản
lý đối với phần cầu do Bên mình quản lý, cùng đảm bảo việc sử dụng an toàn,
bình thường của Cầu. Hai Bên thông báo trước cho nhau về kế hoạch, thời gian và
các hạng mục bảo trì, sửa chữa Cầu để không làm ảnh hưởng đến sự đi lại của người
và phương tiện hai Bên trong quá trình bảo trì, sửa chữa.
3. Đường chia đều nhịp cầu chính
vuông góc với trục tim cầu được xác định là đường ranh giới phân định để quản
lý, bảo trì của hai Bên sau khi Cầu xây dựng xong, hai Bên không được lấy đó
làm căn cứ xác định đường biên giới.
Điều 3. Quy mô
xây dựng
1. Kết cấu kiến trúc của Cầu là cầu dầm
liên tục, bê tông cốt thép dự ứng lực với khẩu độ nhịp là 20+40+20m, chiều rộng
cầu là 24,5m. Kết cấu nhịp Cầu phía Việt Nam là: 20+ (40/2) m, chiều dài phần Cầu
phía Việt Nam là 45m. Kết cấu nhịp cầu phía Trung Quốc là: 20+ (40/2) m, chiều
dài phần Cầu phía Trung Quốc là 45m. Tổng chiều dài Cầu là 90m (được tính đến hết
đuôi của mố cầu). Tải trọng thiết kế cầu là: HL93 theo tiêu chuẩn thiết kế cầu
của Việt Nam tương đương với tiêu chuẩn đường bộ cấp I của Trung Quốc.
2. Cao độ mặt cầu tại điểm giữa trục tim cầu là +149.500m (cao trình Hoàng Hải Trung
Quốc), tương đương với cao độ + 149.100m (cao trình Hòn Dấu Việt Nam).
Điều 4. Thiết kế, giám sát và
thi công
1. Hai Bên đồng ý thành lập Tổ công
tác liên hợp xây dựng Cầu (sau đây gọi tắt là “Tổ công tác”), phụ trách thỏa thuận
và thống nhất tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế, giám sát, thi công. Bên Trung Quốc
chịu trách nhiệm thiết kế công trình cầu chính, cơ quan có thẩm quyền của hai
Bên cùng nhau thẩm định, phê duyệt. Mỗi Bên tự thực hiện thiết kế phần công
trình đường dẫn của mình.
2. Trước khi thi công Cầu, phương án
tổ chức thi công của hai Bên phải được Tổ công tác bàn bạc thống nhất.
3. Việc xây dựng phần cầu từ vị trí
điểm giữa nhịp Cầu chính tới hai bờ sông của mỗi Bên, đường dẫn và các công
trình liên quan của hai Bên được hai Bên thực hiện theo phương án tổ chức thi
công do Tổ công tác bàn bạc thống nhất, đồng thời đảm bảo việc xây dựng đồng bộ,
phù hợp với tiến độ xây dựng chung.
Điều 5. Kinh phí
xây dựng
1. Cầu do hai Bên cùng đầu tư, xây dựng.
2. Kinh phí xây dựng, quản lý và bảo
trì phần Cầu kể từ đường chia đều nhịp cầu chính đến bờ sông của mỗi Bên, đường
dẫn vào Cầu và các công trình liên quan do mỗi Bên tự đảm nhận.
3. Mỗi Bên chịu 50% kinh phí xây dựng
dầm của nhịp Cầu chính. Dự toán kinh phí xây dựng dầm của nhịp Cầu chính do cơ
quan có thẩm quyền của hai Bên cùng thẩm định.
Điều 6. Thỏa thuận
và thống nhất
1. Do sự khác nhau về tiêu chuẩn kỹ
thuật và quy phạm xây dựng giữa hai nước, hai Bên đồng ý lấy nội dung biên bản
các cuộc họp của Tổ công tác và tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan được Tổ công
tác bàn bạc thống nhất làm cơ sở cho việc thiết kế và thi công cầu.
2. Thiết kế tổng thể, chi tiết các hạng
mục của cầu do Tổ công tác thỏa thuận và thống nhất.
3. Trong quá trình thiết kế và xây dựng cầu, các vấn đề kỹ thuật và các công việc liên quan khác
do Tổ công tác cùng bàn bạc thống nhất và phải được trình lên cơ quan thực hiện
nêu tại khoản 3 Điều 1 của Hiệp định này, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của
mình, cơ quan thực hiện sẽ xem xét, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
4. Đồng thời với việc xây dựng Cầu, mỗi
Bên phải có trách nhiệm thiết kế, xây dựng đồng bộ công trình kiểm soát liên
ngành tại cửa khẩu phù hợp với yêu cầu của mỗi Bên để bảo
đảm việc sớm thực hiện các chức năng tại cửa khẩu sau khi hoàn thành việc xây dựng Cầu.
Điều 7. Nghị định
thư
Nhằm tạo thuận lợi cho việc thi công
xây dựng Cầu, đồng thời với việc ký Hiệp định này, hai Bên cùng ký “Nghị định
thư về đơn giản hoá thủ tục xuất, nhập cho nhân viên, phương tiện giao thông,
thiết bị thi công và vật liệu xây dựng tại cặp cửa khẩu Tà Lùng - Thủy Khẩu để
cùng xây dựng cầu đường bộ II Tà Lùng - Thủy Khẩu”. Nghị định thư là một bộ phận
không thể tách rời của Hiệp định này.
Điều 8. Sử dụng
và quản lý
Cơ quan thực hiện của hai Bên nêu tại
khoản 3 Điều 1 của Hiệp định này sẽ bàn bạc thỏa thuận về
sử dụng và quản lý Cầu cũng như giải quyết các vấn đề có liên quan.
Điều 9. Giải quyết
tranh chấp
Mọi bất đồng phát sinh liên quan đến
giải thích và thực hiện Hiệp định này, hai Bên sẽ thông qua hiệp thương hữu nghị
giải quyết.
Điều 10. Hiệu
lực và thời hạn
1. Hiệp định này có hiệu lực kể từ
ngày nhận được thông báo của một Bên cuối cùng bằng trao đổi công hàm ngoại
giao khẳng định đã hoàn tất các thủ tục pháp lý trong nước
của mỗi Bên theo quy định để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định có hiệu lực trong thời
gian năm năm kể từ ngày có hiệu lực và mặc nhiên được gia hạn hiệu lực năm năm
tiếp theo. Hiệp định này sẽ chấm dứt sau sáu tháng kể từ ngày một Bên thông báo
bằng văn bản qua đường ngoại giao cho Bên kia việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
này.
3. Hiệp định này có thể được sửa đổi,
bổ sung theo sự thỏa thuận của hai Bên.
Hiệp định này được ký tại Hà Nội,
ngày 13 tháng 10 năm 2013 thành hai (02) bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng
Trung, cả hai văn bản đều có giá trị pháp lý như nhau.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đinh La Thăng
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN
TRUNG HOA
Khổng Huyễn Hựu
ĐẠI SỨ ĐẶC MỆNH TOÀN QUYỀN
|
NGHỊ ĐỊNH THƯ
VỀ ĐƠN GIẢN HOÁ THỦ TỤC XUẤT, NHẬP CHO NHÂN VIÊN, PHƯƠNG TIỆN GIAO
THÔNG, THIẾT BỊ THI CÔNG VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CẶP CỬA KHẨU TÀ LÙNG - THUỶ
KHẨU ĐỂ CÙNG XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG BỘ II TÀ LÙNG - THỦY KHẨU GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
Để thực hiện Hiệp định giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa về việc xây dựng cầu đường bộ II Tà Lùng - Thủy Khẩu ký ngày 14 tháng 10 năm 2013, (sau đây gọi tắt là “Hiệp định”),
Nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc
xây dựng Cầu đường bộ II Tà Lùng - Thủy Khẩu (sau đây gọi tắt là “Cầu”), Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là “hai Bên”) thỏa thuận các
điều khoản như sau:
Điều 1
Nghị định thư
này quy định việc đơn giản hoá thủ tục xuất, nhập qua biên giới Việt - Trung tại
cặp cửa khẩu Tà Lùng, Việt Nam - Thủy Khẩu, Trung Quốc trong thời gian xây dựng
Cầu đối với người tham gia thi công (sau đây gọi tắt là “nhân viên”), phương tiện
giao thông, thiết bị thi công và vật liệu xây dựng phục vụ thi công Cầu.
Điều 2
1. Hai Bên
thiết lập khu vực thi công xây dựng Cầu, bao gồm cả phần mặt sông và mặt đất
(sau đây gọi tắt là “Khu phong tỏa”). Nhân viên thực hiện các công việc liên
quan đến xây dựng Cầu, phương tiện giao thông, thiết bị thi công và vật liệu phục
vụ xây dựng Cầu được phép đi lại, vận chuyển trong Khu phong tỏa và trên mặt
sông giữa Khu phong tỏa của hai Bên. Khi cần thiết, các nhân viên cần ra khỏi
Khu phong tỏa để làm nhiệm vụ cứu hộ phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý,
kiểm soát cửa khẩu.
Trừ những trường hợp đặc biệt, người và phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy không
liên quan đến việc xây dựng Cầu không được phép ra vào, dừng lại, neo đậu tại
Khu phong tỏa và trên mặt sông giữa Khu phong tỏa của hai Bên.
2. Tổ công tác của hai Bên được phép
sang Khu phong tỏa của nhau để cùng tiến hành giám sát về chất lượng, an toàn,
tiến độ của công trình.
3. Xung quanh Khu phong tỏa và trên mặt sông giữa Khu phong tỏa, hai Bên phải bố trí biển báo cần thiết.
4. Khu phong tỏa do cơ quan quản lý,
kiểm soát cửa khẩu của hai Bên quản lý và kiểm soát theo chức trách và nhu cầu
công việc của mình.
5. Căn cứ yêu cầu thực tế của việc
thi công Cầu, Sở Giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Ty Giao thông vận tải Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cùng bàn bạc, thống nhất để ban hành quy chế quản
lý Khu phong tỏa và các quy định liên quan khác trên nguyên tắc tuân thủ luật
pháp mỗi nước, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình thi công xây dựng Cầu.
Điều 3
1. Nhân viên
của Việt Nam dùng Giấy thông hành xuất nhập cảnh của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có đóng dấu “TẠM THỜI” tại trang số 3 và nhân viên của Trung Quốc
dùng Giấy thông hành xuất nhập cảnh của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có
đóng dấu “TẠM THỜI” tại trang liền sau trang nhân thân để ra, vào Khu phong tỏa
của mình và qua cửa khẩu Tà Lùng - Thủy Khẩu, đi theo tuyến đã được định trước
để vào, ra Khu phong tỏa của Bên kia. Trường hợp đặc biệt, nhân viên cần xuất
nhập cảnh qua cửa khẩu, hoặc lưu trú tại Khu phong tỏa thuộc Bên kia trong thời
gian đóng cửa khẩu, phải được cơ quan quản lý, kiểm soát cửa khẩu của Bên đó
cho phép. Giấy thông hành trên không có giá trị dùng để xuất nhập cảnh vào mục
đích khác.
2. Hai bên cung cấp cho nhau danh sách
nhân viên được cấp Giấy thông hành của mình. Cơ quan kiểm soát Biên phòng của hai Bên căn cứ vào Giấy thông hành trên để cho phép qua
lại và kiểm tra đối chiếu với danh sách đã đăng ký khi cần thiết.
3. Nhân viên hai Bên khi làm việc
trong Khu phong tỏa phải đeo thẻ công tác có ảnh để tiện cho việc kiểm tra, quản
lý.
4. Phương tiện giao thông, thiết bị
thi công và vật liệu xây dựng của mỗi Bên phải đi theo tuyến đường đã được hai
Bên xác định để ra, vào Khu phong tỏa của Bên kia và không được phép thay đổi
tuyến đường nếu không được sự đồng ý của Bên đó.
5. Phương tiện giao thông và thiết bị
thi công ra, vào Khu phong tỏa phải mang phù hiệu riêng; phù hiệu phải dán trên
kính xe phía trước bên phải hoặc vị trí dễ nhận biết, để tiện cho việc theo dõi, quản lý. Việc cấp phù hiệu riêng do cơ quan có thẩm quyền của hai
Bên (phía Việt Nam là cơ quan Biên phòng và Hải quan, phía Trung Quốc là cơ
quan kiểm soát Biên phòng, Hải quan và Kiểm nghiệm kiểm dịch) thỏa thuận thống
nhất và phù hiệu do Hải quan hai Bên cấp.
6. Nhân viên, thiết bị thi công, vật
liệu xây dựng và phương tiện giao thông có liên quan đến việc xây dựng cầu của
hai Bên phải được đăng ký trước, đồng thời chịu sự giám sát, quản lý của các cơ
quan quản lý, kiểm soát cửa khẩu của mỗi Bên.
7. Hai Bên cung cấp trước cho nhau bảng
thống kê chi tiết về tên, số lượng, chủng loại, quy cách của
phương tiện giao thông, thiết bị thi công và vật liệu xây dựng được phép sử dụng
trong Khu phong tỏa để tiện cho cơ quan quản lý, kiểm soát
cửa khẩu theo dõi, quản lý.
8. Mỗi Bên phải thông báo trước cho
Bên kia về thời gian, danh sách nhân viên, phương tiện giao thông, thiết bị thi
công, vật liệu xây dựng nhập vào lãnh thổ Bên kia. Cơ quan
quản lý, kiểm soát cửa khẩu hai Bên
có quyền kiểm tra nhân viên, phương tiện
giao thông, thiết bị thi công và vật liệu xây dựng theo chức
năng, quyền hạn của mình.
9. Khi nhân viên, thiết bị thi công
và phương tiện giao thông có liên quan đến việc xây dựng Cầu hoạt động hay lưu lại trong Khu phong tỏa thuộc địa phận của Bên kia
phải chịu sự quản lý giám sát của cơ quan có thẩm quyền
Bên đó.
10. Tổ công tác sẽ quy định về quy
cách và nội dung mẫu thẻ, biển hiệu, biển báo sử dụng trong khu phong tỏa.
Điều 4
1. Để tạo thuận
lợi cho việc thi công trong quá trình xây dựng Cầu, hai Bên cho phép nhân viên
được sử dụng thiết bị thông tin cần thiết trong Khu phong tỏa. Các thiết bị
thông tin đưa vào để sử dụng trong Khu phong tỏa phải được dán phù hiệu riêng
do cơ quan có thẩm quyền của hai Bên cấp.
2. Trước khi đưa thiết bị thông tin
vào sử dụng trong Khu phong tỏa của Bên kia, cơ quan thực hiện của hai Bên được
nêu tại Khoản 3, Điều 1 của Hiệp định phải thông báo cho Bên kia về chủng loại,
số lượng, ký mã hiệu, tần số làm việc
của thiết bị thông tin và phải được Bên kia đồng ý mới được
phép sử dụng. Hai Bên có trách nhiệm bảo vệ tần số mà các Bên sử dụng để đảm bảo
thông tin liên lạc thông suốt.
Điều 5
1. Trong Khu
phong tỏa, hai Bên phải đảm bảo điều kiện về an toàn lao động cho nhân viên và
bảo vệ phương tiện giao thông, thiết bị thi công, vật liệu xây dựng và tài liệu
liên quan đến việc xây dựng Cầu. Trong quá trình thi công xây dựng Cầu, cơ quan
thực hiện của hai Bên phải áp dụng các biện pháp đảm bảo không làm thiệt hại
tài sản và giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái tại Khu phong tỏa.
2. Nhân viên của một Bên trong thời
gian làm việc và lưu trú tại lãnh thổ của Bên kia phải tuân thủ luật pháp của
Bên đó.
3. Hai Bên phải tăng cường công tác
giám sát quản lý kiểm dịch vệ sinh công cộng tại Khu phong tỏa của Bên mình. Nếu
xảy ra bệnh dịch tại Khu phong tỏa hoặc đột ngột phát sinh vấn đề về vệ sinh
công cộng thì cơ quan thực hiện và các cơ quan hữu quan tại Khu phong tỏa phải
thông báo kịp thời cho cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch địa phương (phía Việt Nam
là cơ quan kiểm dịch y tế, động thực
vật cửa khẩu Tà Lùng, phía Trung Quốc là Cục kiểm nghiệm kiểm dịch xuất nhập cảnh
Thủy Khẩu) để áp dụng các biện pháp ngăn chặn đảm bảo an toàn vệ sinh.
Điều 6
1. Hai Bên thỏa
thuận cho phép tạm nhập phù hợp với quy định pháp luật có liên quan và không
thu thuế hải quan và các loại thuế liên quan khác đối với thiết bị thi công, vật
liệu xây dựng, phương tiện giao thông và thiết bị thông tin có liên quan đến việc
xây dựng Cầu.
2. Sau khi hoàn thành
việc xây dựng Cầu, toàn bộ thiết bị thi công, phương tiện giao thông, thiết bị
thông tin và nhiên liệu, vật liệu xây dựng chưa được sử dụng hết phải được chuyển
về nước mình trong thời hạn hiệu lực
của Nghị định thư, không được phép tiêu thụ và sử dụng tại Bên kia dưới bất kỳ
hình thức nào.
Điều 7
Mọi bất đồng
liên quan đến việc giải thích và thực hiện Nghị định thư này sẽ được giải quyết
thông qua hiệp thương giữa hai Bên. Hai Bên có thể thỏa thuận sửa đổi Nghị định
thư này khi thấy cần thiết.
Điều 8
Nghị định thư
này có hiệu lực kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định và chấm dứt hiệu lực sau
30 ngày kể từ khi Cầu được chính thức đưa vào sử dụng.
Nghị định thư này được ký tại Hà Nội,
ngày 13 tháng 10 năm 2013 thành hai (02) bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng
Trung, cả hai văn bản đều có giá trị pháp lý như nhau.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đinh La Thăng
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN
TRUNG HOA
Khổng Huyễn Hựu
ĐẠI SỨ ĐẶC MỆNH TOÀN QUYỀN
|