BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2017/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 10 năm 2017
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56
của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định Hợp tác và tương trợ hành chính
trong lĩnh vực hải quan giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nước Cộng hòa I-ta-li-a ký tại Hà Nội ngày 06 tháng 11 năm 2015, có
hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 9 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
HỢP
TÁC VÀ TƯƠNG TRỢ HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA I-TA-LI-A
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, do Tổng cục Hải quan đại diện và Chính phủ nước Cộng hòa I-ta-li-a, do Cơ
quan Hải quan và Độc quyền Nhà nước đại diện, sau đây gọi là “các Bên” hoặc gọi
riêng là “Bên”;
NHẬN THẤY các hành vi vi phạm pháp luật hải
quan xâm phạm đến lợi ích kinh tế, tài chính, xã hội, văn hóa, thương mại của
các quốc gia tương ứng và có thể gây thiệt hại về sức khỏe và an ninh công cộng;
NHẬN THẤY tầm quan trọng của việc đảm bảo việc
cơ quan hải quan tính và thu thuế, phí hải quan và các loại thuế khác một cách
chính xác đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu; và đảm bảo áp dụng đúng
các biện pháp giám sát và kiểm soát, các biện pháp này cũng bao gồm thực thi
pháp luật và quy định đối với hàng giả, hàng nhái và các nhãn hiệu hàng hóa đã
được đăng ký;
TIN RẰNG việc hợp tác và hỗ trợ hành chính lẫn
nhau giữa hai Cơ quan Hải quan sẽ giúp ngăn chặn các vi phạm về hải quan và
nâng cao hiệu quả kiểm soát hải quan;
CĂN CỨ vào Khuyến nghị của Hội đồng hợp tác Hải
quan về Hỗ trợ hành chính lẫn nhau ngày 05/12/1953;
CĂN CỨ vào Hiệp định hợp tác giữa Cộng đồng
Châu Âu và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Bờ-rúc-xen, 17/7/1995);
CĂN CỨ vào Công ước của Liên hợp quốc về
Phòng chống buôn lậu ma túy và các chất hướng thần và các phụ lục kèm theo
(Viên, 20/12/1988);
XEM XÉT Công ước của UNESCO về các cách thức
phòng chống xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển quyền sở hữu bất hợp pháp di sản văn
hóa (Pa-ri, 14/11/1970);
XEM XÉT Công ước về Buôn bán quốc tế các loại
động, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng (Oa-sinh-tơn, 03/3/1973);
XEM XÉT Công ước Basel về Kiểm soát vận chuyển
qua biên giới đối với chất thải độc hại và việc xử lý chất thải - kèm theo Phụ
lục (Basel, 22/3/1989);
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Định
nghĩa
Vì mục đích của Hiệp định này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Pháp luật hải quan” có nghĩa là các quy định
pháp lý và hành chính có hiệu lực hoặc đang được thực hiện bởi Cơ quan Hải quan
mỗi Bên liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, chuyền tải, quá cảnh, lưu kho
và di chuyển hàng hóa bao gồm các quy định pháp lý và hành chính liên quan đến
biện pháp cấm, hạn chế và kiểm soát cũng như chống rửa tiền, theo pháp luật và
quy định trong nước của các Bên;
2. “Cơ quan Hải quan” có nghĩa là Tổng cục Hải
quan Việt Nam thuộc Bộ Tài chính đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và có nghĩa là Cơ quan Hải quan và Độc quyền Nhà nước đối với nước Cộng hòa
I-ta-li-a, trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quốc gia quy định.
3. “Vi phạm pháp luật hải quan” có nghĩa là
hành vi vi phạm hoặc âm mưu thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hải quan;
4. “Cá nhân/tổ chức” có nghĩa là một thể nhân
hay một tổ chức hoặc một pháp nhân;
5. “Dữ liệu cá nhân” có nghĩa là bất kể dữ liệu
nào liên quan đến một thể nhân đã được xác định hoặc có thể xác định được;
6. “Bên yêu cầu” có nghĩa là Bên đưa ra yêu cầu
hỗ trợ;
7. “Bên được yêu cầu” có nghĩa là Bên được
yêu cầu hỗ trợ;
8. “Giao hàng có kiểm soát” có nghĩa là
phương pháp cho phép hàng hóa được xác định hoặc tình nghi là ma túy và chất hướng
thần vận chuyển bất hợp pháp ra khỏi, đi qua hoặc vào lãnh thổ hải quan của mỗi
Bên dưới sự kiểm soát của các cơ quan chức năng nhằm xác định những thể nhân
tham gia vào việc vận chuyển trái phép đó;
9. “Tiền chất” có nghĩa là chất thường được dùng
để sản xuất ra ma túy hoặc chất hướng thần, được liệt kê tại Bảng I và Bảng II
trong phụ lục kèm theo Công ước của Liên hiệp quốc về Phòng chống buôn lậu ma
túy và chất hướng thần, ngày 20/12/1988 và những chất khác theo quy định của luật
pháp của các Bên;
10. “Ma túy và chất hướng thần” có nghĩa là
nguyên liệu hoặc sản phẩm có chứa các nguyên liệu được xác định tại khoản (n)
và (r) của Điều 1 của Công ước của Liên hợp quốc về Phòng chống
buôn lậu ma túy và và chất hướng thần, ngày 20/12/1988 và những nguyên liệu
hoặc các sản phẩm khác có chứa các chất theo quy định, của luật pháp của các
Bên.
Điều
2
Phạm
vi của Hiệp định
1. Theo Hiệp định này, các Bên đồng ý hỗ trợ
lẫn nhau nhằm áp dụng phù hợp pháp luật hải quan trong việc ngăn chặn, điều
tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hải quan, theo quy định của
pháp luật mỗi Nước.
2. Các yêu cầu về thu hồi thuế hải quan, phí,
và các loại thuế khác không thuộc phạm vi hỗ trợ như đã quy định tại khoản 1 của
Điều này.
3. Hiệp định này chỉ phục vụ cho việc hỗ trợ
hành chính lẫn nhau giữa các Bên mà không bao gồm hỗ trợ lẫn nhau về pháp lý.
Việc áp dụng Hiệp định này không ảnh hưởng đến các nghĩa vụ hỗ trợ hành chính của
các Bên theo quy định của bất kỳ Công ước hoặc Hiệp định quốc tế nào.
4. Hiệp định này không ảnh hưởng đến các
nghĩa vụ hiện tại và tương lai phát sinh từ các quy định về hải quan mà nước Cộng
hòa I-ta-li-a phải thực hiện với tư cách là nước Thành viên của Liên minh châu
Âu và với tư cách là Bên ký kết trong các hiệp định liên chính phủ đã hoặc sẽ
được ký kết với các Nước thành viên khác của Liên minh Châu Âu.
5. Hiệp định này không ảnh hưởng đến bất kỳ điều
ước quốc tế nào mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa
I-ta-Ii-a là thành viên, và không ảnh hưởng đến các nghĩa vụ thành viên của Cộng
hòa I-ta-li-a trong Liên minh Châu Âu.
6. Hiệp định này sẽ được các Bên thực hiện
trong phạm vi năng lực và các nguồn lực sẵn có và phù hợp với luật pháp và quy
định của mỗi nước.
Điều
3
Lãnh
thổ áp dụng
Hiệp định này sẽ được áp dụng trong lãnh thổ
hải quan của mỗi Bên theo quy định của pháp luật quốc gia của Bên mình.
Điều
4
Hỗ
trợ theo yêu cầu
1. Các Bên theo yêu cầu của Bên kia sẽ cung cấp
các thông tin cần thiết về các vấn đề sau:
a) Hàng hóa được nhập khẩu vào lãnh thổ hải
quan của một Bên có được xuất khẩu một cách hợp pháp từ lãnh thổ hải quan của
Bên kia hay không;
b) Hàng hóa được xuất khẩu từ lãnh thổ hải
quan của một Bên có được nhập khẩu một cách hợp pháp vào lãnh thổ hải quan của
Bên kia hay không và thủ tục hải quan nào, nếu có, được áp dụng đối với hàng
hóa đó;
c) Hàng hóa được hưởng chế độ ưu đãi do được
xuất khẩu từ lãnh thổ hải quan của một Bên có được nhập khẩu toàn bộ vào lãnh
thổ hải quan của Bên kia hay không;
d) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ hải quan một
Bên và có đích đến là lãnh thổ hải quan của Bên kia có quá cảnh một cách hợp
pháp hay không;
2. Theo yêu cầu, một Bên cũng có thể cung cấp
cho Bên kia các thông tin về tất cả các biện pháp kiểm soát hải quan đã được áp
dụng đối với hàng hóa.
Điều 5
Trao
đổi thông tin
1. Các Bên phải chủ động hoặc theo yêu cầu của
nước kia, cung cấp cho nhau những thông tin cần thiết phù hợp với quy định và luật
pháp quốc gia nhằm đảm bảo áp dụng đúng các quy định pháp luật hải quan mỗi nước,
bao gồm:
a) Các hành vi, giao dịch bất thường bị phát
hiện gian lận hoặc nghi ngờ gian lận;
b) Những xu hướng, phương tiện, hình thức, thủ
đoạn gian lận mới được sử dụng để tiến hành các hành vi vi phạm pháp luật hải
quan;
c) Các hàng hóa cụ thể thường xuyên bị buôn lậu
hoặc bị nghi ngờ có vi phạm pháp luật hải quan của Bên kia bao gồm hàng giả
hàng nhái, hàng lưỡng dụng và hàng có mức thuế suất hoặc phí cao;
d) Ma túy, chất hướng thần, tiền chất và những
hàng hóa khác có thể nguy hiểm hoặc có khả năng gây ra những tổn hại lớn cho
môi trường, sức khỏe, an toàn và an ninh công cộng;
e) Các tác phẩm có giá trị văn hóa lịch sử lớn
như cổ vật và khảo cổ vật;
f) Những loài động thực vật hoang dã có nguy
cơ tuyệt chủng;
g) Thông tin liên quan đến hoạt động rửa tiền
và chuyển tiền trái phép;
h) Các phương tiện vận tải bị nghi ngờ được sử
dụng để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hải quan của Bên yêu cầu;
i) Các địa điểm, tuyến đường thường được sử dụng
để vận chuyển trái phép hoặc bị nghi ngờ được sử dụng để thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật hải quan của Bên được yêu cầu;
j) Các kỹ thuật nghiệp vụ gần đây đã được áp
dụng hiệu quả trong phòng ngừa và đấu tranh chống lại các hành vi vi phạm pháp luật
hải quan;
k) Những cá nhân cụ thể được biết hoặc nghi
ngờ tham gia vào việc thực hiện một vi phạm trong lãnh thổ hải quan của Bên yêu
cầu.
Điều
6
Truyền
đạt các yêu cầu hỗ trợ
1. Các yêu cầu hỗ trợ phải được làm bằng tiếng
Anh dưới dạng văn bản, cũng có thể bằng thư điện tử, sẽ được gửi trực tiếp cho
Bên kia kèm theo tất cả các thông tin cần thiết có liên quan để có thể chỉ rõ
các vấn đề cần yêu cầu hỗ trợ.
Trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan Hải quan
được yêu cầu có thể chấp nhận yêu cầu bằng lời (qua điện thoại).
Yêu cầu bằng lời phải được xác nhận lại bằng
văn bản trong thời hạn 48 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Yêu cầu hỗ trợ phải nêu rõ những nội dung
sau;
- Tên của Bên yêu cầu;
- Mục đích và lý do yêu cầu;
- Bản trình bày tóm tắt nội dung vụ việc và
các căn cứ pháp lý đi kèm;
- Hành động yêu cầu;
- Tên và địa chỉ các bên liên quan;
- Thủ tục áp dụng, trong trường hợp vi phạm
đã được xác định chắc chắn thì nêu rõ có bắt đầu thủ tục tố tụng hình sự không.
3. Trong khuôn khổ Hiệp định này, các đầu mối
liên hệ của hai Bên sẽ do các Tổng cục trưởng Cơ quan Hải quan tương ứng chỉ định.
Các Bên sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo các cán bộ phụ trách công
tác điều tra hoặc đấu tranh chống các vi phạm pháp luật hải quan duy trì liên hệ
cá nhân và trực tiếp với nhau.
Điều
7
Hỗ
trợ tự nguyện
Mỗi Bên, theo sáng kiến riêng của mình, tự
nguyện cung cấp các thông tin sẵn có trong trường hợp Bên đó cho rằng thông tin
đó có liên quan đến những vi phạm pháp luật hải quan nghiêm trọng có thể gây ra
những thiệt hại lớn đối với nền kinh tế, sức khỏe cộng đồng, an ninh cộng đồng,
bao gồm cả an ninh dây chuyền cung ứng, hoặc những lợi ích sống còn của Bên
kia.
Điều
8
Từ
chối hoặc đình chỉ việc hỗ trợ
1. Các Bên không có nghĩa vụ thực hiện hỗ trợ
nhau theo quy định tại Hiệp định này nếu sự hỗ trợ đó làm ảnh hưởng tới chủ quyền,
an ninh, trật tự công cộng hoặc xâm phạm lợi ích quốc gia của nước mình hoặc vi
phạm bí mật công nghiệp, thương mại hay nghề nghiệp.
2. Bên được yêu cầu có thể đình chỉ hoặc từ chối,
hỗ trợ trong trường hợp việc thực hiện yêu cầu đó sẽ làm ảnh hưởng đến một thủ
tục khởi tố, tố tụng hoặc điều tra do cơ quan chức năng của Bên được yêu cầu hỗ
trợ tiến hành.
3. Trong trường hợp Bên yêu cầu không đủ khả
năng thực hiện yêu cầu hỗ trợ tương tự đã được đưa ra bởi Bên được yêu cầu, Bên
yêu cầu phải nêu rõ điều đó trong yêu cầu hỗ trợ của mình. Việc đáp ứng yêu cầu
hỗ trợ do Bên được yêu cầu toàn quyền quyết định.
4. Trong trường hợp Bên được yêu cầu không thể
đáp ứng được yêu cầu hỗ trợ thì phải thông báo kịp thời bằng văn bản và gửi cho
Bên yêu cầu về quyết định từ chối hoặc đình chỉ và lý do của việc từ chối hoặc
đình chỉ đó.
Điều
9
Giao
hàng có kiểm soát
Các Bên, có thể bằng thỏa thuận lẫn nhau và
trong phạm vi quyền hạn của mình do pháp luật mỗi nước quy định, tiến hành giao
hàng có kiểm soát trong trường hợp các vi phạm pháp luật hải quan liên quan đến
những hàng hóa nêu tại khoản 8 và khoản 9 của Điều 1 của Hiệp định này nhằm mục
đích xác định những thể nhân có liên quan đến vi phạm hải quan.
Điều
10
Sử
dụng thông tin và bảo mật
1. Các thông tin và tài liệu do hai Bên trao
đổi trong khuôn khổ Hiệp định này phải được bảo mật bởi Bên nhận thông tin và
được bảo mật theo đúng các quy định pháp luật trong nước áp dụng đối với các
thông tin tài liệu tương tự.
2. Các thông tin và tài liệu nhận được theo
quy định của Hiệp định này chỉ được sử dụng cho những mục đích khác với những mục
đích quy định tại Hiệp định khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bên được yêu cầu.
Tuy nhiên, điều khoản này không loại trừ việc sử dụng hay cung cấp thông tin nhận
được theo Hiệp định này cho các cơ quan thực thi pháp luật có liên quan của nước
đó trong trường hợp có nghĩa vụ quy định làm như vậy theo luật pháp quốc gia
tương ứng. Trong các trường hợp như vậy, Bên yêu cầu phải thông báo trước về việc
cung cấp thông tin này cho Bên được yêu cầu.
3. Khi dữ liệu cá nhân được trao đổi theo Hiệp
định này, các Bên phải đảm bảo chuẩn mực về bảo mật dữ liệu ít nhất ngang bằng
với mức độ bảo mật quy định thực hiện trong các quy định và các điều khoản luật
pháp quốc gia tương ứng.
4. Các Bên tiến hành các biện pháp an ninh cần
thiết để bảo vệ các dữ liệu cá nhân được trao đổi theo Hiệp định này khỏi sự
truy cập trái phép, sửa đổi hoặc phát tán.
5. Sau khi sử dụng thông tin do Bên được yêu
cầu cung cấp, Bên yêu cầu, trong thời gian sớm nhất, phải thông báo cho Bên được
yêu cầu về kết quả sử dụng thông tin đó để phục vụ cho mục đích quản lý nhà nước
của Bên được yêu cầu.
Điều
11
Hợp
tác kỹ thuật
1. Theo thỏa thuận giữa các Bên, các Bên có
thể thực hiện các hoạt động hợp tác kỹ thuật, bao gồm nhưng không giới hạn bởi
các hoạt động sau:
a) trao đổi các Đoàn cán bộ Hải quan nhằm mục
đích tăng cường hiểu biết về kỹ thuật nghiệp vụ của hải quan hai nước giúp có lợi
lẫn nhau;
b) đào tạo và hỗ trợ phát triển chuyên sâu
cho cán bộ Hải quan;
c) trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong việc
sử dụng các thiết bị phát hiện;
đ) trao đổi các đoàn chuyên gia về các vấn đề
hải quan;
e) trao đổi các dữ liệu chuyên môn, khoa học
và kỹ thuật liên quan đến quy định và thủ tục hải quan.
2. Chi tiết của các chuyến thăm sẽ được hai
Bên nhất trí bao gồm mục đích, tên của các thành viên tham gia và thời gian của
mỗi chuyến thăm.
Điều
12
Thực
hiện
1. Chi phí phát sinh cho việc thực hiện Hiệp
định này sẽ do các Bên tương ứng chịu.
2. Các Bên sẽ tiến hành gặp nhau khi có yêu cầu
để tiến hành rà soát việc thực hiện Hiệp định này và xây dựng kế hoạch triển
khai. Nội dung và chương trình làm việc cụ thể sẽ do các Bên thảo luận và thống
nhất.
Điều
13
Giải
quyết tranh chấp
Bất kỳ tranh chấp hoặc khác biệt nào phát
sinh trong quá trình thực hiện hoặc giải thích Hiệp định này sẽ được các Bên giải
quyết một cách thân thiện.
Điều
14
Điều
khoản cuối cùng
1. Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực vào ngày
nhận được thông báo cuối cùng của các Bên, theo đó các Bên thông báo cho nhau về
việc các thủ tục pháp lý nội bộ tương ứng đã được hoàn thành.
2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn
nhưng mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này thông qua việc thông báo bằng văn bản
cho Bên kia trong thời gian ít nhất 90 ngày trước ngày việc chấm dứt Hiệp định
này có hiệu lực. Việc chấm dứt Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến các yêu cầu
đã được đưa ra trong thời gian Hiệp định có hiệu lực.
3. Các Bên, khi có yêu cầu và khi thực tế
phát sinh, sẽ gặp nhau để rà soát lại Hiệp định và sửa đổi Hiệp định. Bất kể sự
sửa đổi nào đều phải được làm thành văn bản và được thống nhất bởi các Bên và
có hiệu lực theo đúng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. Tất cả
các nội dung sửa đổi sẽ là phần không thể tách rời của Hiệp định này.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây, được
ủy quyền hợp thức của Chính phủ mỗi nước, đã ký Hiệp định này.
Ký tại Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2015,
thành hai bản gốc bằng các ngôn ngữ tiếng Việt, tiếng I-ta-li-a và tiếng Anh, tất
cả các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác
nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trương Chí Trung
Thứ trưởng Bộ Tài Chính
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA I-TA-LI-A
Cecilia Piccioni
Ambassador of Italy
|
AGREEMENT
ON
COOPERATION AND MUTUAL ADMINISTRATIVE ASSITANCE IN CUSTOMS MATTERS BETWEEN THE
GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
ITALIAN REPUBLIC
The Government of the Socialist Republic of
Viet Nam, represented by the General Department of Customs, and the Government
of the Italian Republic, represented by the Customs and State Monopolies
Agency, hereafter referred to as “the Parties”, or individually as “Party”;
CONSIDERING that offences against customs
legislation are prejudicial to the economic, fiscal, social, cultural,
commercial interests of their respective Countries and can damage the public
health and safety;
CONSIDERING the importance of assuring the
accurate assessment and collection of duties, fees and other taxes executed by
customs on the importation or exportation of goods, and of ensuring the proper
implementation of supervision and control measures, the latter also including
those on enforcement of legal provisions and regulations on counterfeit goods
and registered trademarks;
CONVINCED that the cooperation and mutual
administrative assistance between the two Customs Administrations would help to
prevent offences and to enhance the effectiveness of customs control;
HAVING REGARD TO the Recommendation of the
Customs Cooperation Council on mutual administrative assistance of December 5,
1953;
HAVING REGARD TO the Cooperation Agreement
between the European Community and the Socialist Republic of Viet Nam
(Brussels, 17 July 1995);
HAVING REGARD TO the United Nations
Convention against Illicit Traffic in Narcotic Drugs and Psychotropic
Substances and its Annexes (Vienna, 20 December 1988);
TAKING INTO ACCOUNT the UNESCO Convention on
Means of Prohibiting and Preventing the Illicit Import, Export and Transfer of
Ownership of Cultural Property (Paris, 14 November 1970);
TAKING INTO ACCOUNT the Convention on
international Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora (Washington,
3 March 1973);
TAKING INTO ACCOUNT the Basel Convention on
the Control of Transboundary Movements of Hazardous Wastes and their Disposal -
with Annex (Basel, 22 March 1989);
Have agreed as follows:
Article
1
Definitions
For the purposes of the present Agreement,
the terms stated below shall have the following meanings:
1. “Customs law, shall mean any legal and
administrative provisions applicable or enforceable by either Customs
administration in connection with the importation, exportation, transshipment,
transit, storage, and movement of goods, including legal and administrative
provisions relating to measures of prohibition, restriction, and control, and
to combating money laundering, subject to domestic laws and regulations of the
Parties;
2. “Customs Administrations” shall mean, in
the Socialist Republic of Viet Nam, the General Department of Vietnam Customs
of the Ministry of Finance, and in the Italian Republic, the Customs and State
Monopolies Agency, within the sphere of competences established by the national,
legislation;
3. “Customs offences” shall mean any
violation or attempted violation of customs laws;
4. “Person/organization” shall mean a natural
person or an organization or a legal entity;
5 “Personal data” shall mean any data
concerning an identified or identifiable natural person;
6. “Requesting Party”, shall mean the Party
which requests assistance;
7. “Requested Party”, shall mean the Party
from which assistance is requested;
8. “Controlled delivery” shall mean the
method which allows goods known or suspected of illicit trafficking of narcotic
drugs and psychotropic substances to pass out of, through or into remove the
underline the territory of each of the Parties under the control of their
competent authorities, in order to identify the persons involved in such
trafficking;
9. “Precursors” shall mean any substance
frequently used in the manufacture of psychotropic and narcotic drugs, listed
in Table I and in Table II annexed to the United Nations Convention Against
Illicit Traffic in Narcotic Drugs and Psychotropic Substances of 20 December
1988 and any additional substances defined in laws and regulations of the
Parties;
10. “Narcotic drugs and psychotropic
substances” shall mean materials or products containing such materials as
defined in paragraphs (n) and (r) of Article 1 of the United Nations Convention
Against Illicit Traffic in Narcotic Drugs and Psychotropic Substances of 20
December 1988 and any additional materials or products containing materials
defined in laws and regulations of the Parties.
Article
2
Scope
of the Agreement
1. Pursuant to this Agreement, the two
Parties shall agree to assist each other for the proper application of the
customs law in preventing, investigating, detecting and settling the customs
violations, in accordance with the laws and regulations of the respective
Countries.
2. Requests related to recovering duties,
fees and other taxes are not under the scope of assistance as provided for in
the first paragraph of this Article.
3. This Agreement is solely intended for
mutual administrative assistance between the Contracting Parties, and does not
cover mutual legal assistance. The application of this Agreement shall not
affect the obligations of mutual administrative assistance of the Parties under
any other international Convention or Agreement.
4. This Agreement shall be without prejudice
to the present and future obligations stemming from customs rules that the
Indian Republic shall comply with as Member State of the European Union and as
a Contracting Party to intergovernmental agreements already concluded or to be
concluded with the other Member States of the European Union.
5. This Agreement shall be without prejudice
to any international agreements to which the Socialist Republic of Viet Nam and
the Italian Republic are parties, and, as regards the Italian Republic, to the
obligations arising from its membership of the European Union.
6. This Agreement shall be implemented by the
Parties within their competence and available resources, and in accordance with
the laws and regulations of each Country.
Article
3
Territorial
application
This Agreement shall have effect in the
customs territories under the control of each Party, as defined by their
respective domestic laws and regulations.
Article
4
Assistance
on Request
1. The Parties shall, upon request, supply
each Other the necessary information showing:
a) Whether goods imported into the customs
territory of one Party have been lawfully exported from the customs territory
of the other Party;
b) Whether goods exported from the customs
territory of one Party have been lawfully imported into the customs territory
of the other Party, and customs procedure, if any, under which the goods have
been placed;
c) Whether goods which are granted favourable
treatment upon exportation from the customs territory of one Party have been
duly imported into the customs territory of the other Party;
d) Whether goods which have transited through
the customs territory of one Party and are destined to the customs territory of
the other Party have lawfully transited.
2. The Party shall also provide the other, on
request, with information on all customs control measures taken in respect of
the goods.
Article
5
Exchange
of Information
1. Upon request or on its own initiative, the
Parties would exchange the necessary information, in accordance with the laws
and regulations of the respective Countries, to ensure the proper
implementation of its respective customs laws, which include:
a) Unusual activities, operations detected as
frauds or suspected as being frauds;
b) Recent trends, means, methods or
operations used to perform customs offences;
c) Specific goods frequently trafficked or
suspected to violate customs laws of the other Party, including counterfeit
goods, dual use goods, and goods subject to high duties, taxes or charges;
d) Narcotic drugs, psychotropic substances,
precursors and other goods that could represent a danger or are likely to cause
substantial damage to the environment, health and public safety and security;
e) Works of high historical and cultural
value, including antiques and archaeological items;
f) Endangered species of wild fauna and
flora;
g) Information on money laundering and
illicit transferring of money;
h) Means of transportation suspected of being
used to perform violations against customs laws of the Requesting Party;
i) Places, routes frequently used for illicit
traffic or suspected of being used to perform violations against customs laws
of the Requested Party;
j) Recent technical measures efficiently
applied in preventing and fighting against customs offences;
k) Particular persons known to be or
suspected of being engaged in the commission of an offense in the customs
territory of the requesting Party.
Article
6
Communication
of request
1. The request for assistance, which shall be
made in English in the form of a written document, also by e-mail, shall be
sent directly to the other Party, accompanied by all necessary information, and
clearly indicating the relevant issues for which the assistance is requested.
In ease of emergency, the Requested Party
would accept oral request (via telephone).
The oral requests have to be confirmed in
writing no later than 48h after oral request, unless otherwise agreed.
2. The request shaft include:
- The name of Requesting Party;
- The purpose of and the reason for the
request;
- A brief statement of the case and legal
facts;
- The action requested;
- The names and addresses of the parties
concerned;
- Proceeding applied, specifying if, in case
of violation ascertained, a criminal proceeding will be started.
3. In the framework of this Agreement, the
contact points shall be defined through correspondence between the respective
General Directors of the Customs Administrations. The Parties will take all the
necessary measures to ensure that officials responsible for investigating of
combating customs offences maintain personal and direct relations with each
other.
Article
7
Spontaneous
Assistance
Each Party shall, on its own initiative,
supply the available information in cases when it thinks this could concern
serious customs offences which could cause substantial damage to the economy,
public health, public security, including the security of the supply chain, or
any other vital interests of the other Party.
Article
8
Refusal
or postponement of assistance
1. The two Parties are not obliged to execute
requests as provided in this Agreement if the assistance would prejudice their
sovereignty, security, public order or other national interests or would
infringe industrial, commercial or professional secrets.
2. The Requested Party can postpone or refuse
the execution of assistance request on the grounds that it would interfere with
an ongoing prosecution, proceeding or investigation carried out by competent
agencies of the Requested Party.
3. If the Requesting Party would be unable to
comply if a similar request were made by the Requested Party, the former shall
draw attention to that fact in its request. Compliance with such a request
shall be at the discretion of the Requested Party.
4. In the event that a request cannot be
complied with by the Requested Party, the Requesting Party shall be promptly
informed, in writing, of any decision to refuse or postpone, and the grounds
for that decision.
Article
9
Controlled
delivery
The Parties may, by mutual arrangement and
within their competence determined by national laws, use controlled delivery in
case of customs offences related to the customs goods referred to in paragraphs
8 and 9 of Article 1 of this Agreement in order to identity the persons
involved in a customs offence.
Article
10
Use
of information and confidentiality
1. Information and documents exchanged
between the two Parties under this Agreement will be treated as confidential by
the receiving Party and shall enjoy the protection extended to the same kind of
information and documents under its domestic legislation.
2. Information and documents received
pursuant to this Agreement shall be used for purposes other than those
specified therein only when the Requested Party has given its written consent.
However, this Article shall not preclude the use or disclosure of information
received pursuant to this Agreement space to the relevant law enforcement
authorities of its Country, to the extent that there is an obligation to do so under
the respective national legislations. In these cases, the Requesting Party
shall give advance notice of any such disclosure to the Requested Party.
3. Where personal data is exchanged under
this Agreement the Parties shall ensure a standard of data protection
equivalent at least to the level of protection resulting from the
implementation of the respective national legislative provisions and
regulations.
4. The Parties shall undertake the necessary
security measures to protect personal data exchanged under this Agreement from
unauthorized access, amendment or dissemination.
5. After using the information provided by
the Requested Party, the Requesting Party, at its earliest convenience, has to
inform the Requested Party about the use of such information for the purpose of
state management of Requested Party.
Article
11
Technical
Cooperation
1. Upon agreement between the Parties, they
may conduct technical cooperation activities, including, but not limited to,
the following;
a) exchange visits of Customs officers when
mutually beneficial for enhanced understanding of each other’s Customs
techniques;
b) training and assistance in developing
specialized Customs officers;
c) exchange of information and experience in
the usage of detection equipment;
d) exchange visits of experts in Customs
matters;
e) exchange of professional, scientific and
technical data relating to Customs rules and procedures.
2. The definition of all details about the
visits will be subject to the approval of both Parties, including the purpose,
the name of participants, and the duration of each visit.
Article
12
Implementation
1. The costs incurred for the implementation
of tills Agreement shall be borne by the respective Parties
2. The Parties shall meet upon request, to
review the implementation of this Agreement and possibly develop a working
plan. The meeting agenda and schedule shall be mutually discussed and agreed by
the Parties.
Article
13
Settlement
of disputes
Any disputes or differences arising from the
implementation or interpretation of this Agreement shall be settled amicably
between the Parties.
Article
14
Final
Provision
1. This Agreement shall enter into force on
the day of the receipt of the last of the two notifications by which the
Parties shall communicate to each other that their respective internal legal
procedures, if applicable, have been completed.
2. The Agreement is of unlimited duration but
can be terminated by either Party by providing written notice the other Party
at least 90 calendar days in advance of the effective date of termination. The
termination of this Agreement shall not affect the requests made when the
Agreement was still in force.
3. The Parties, upon request and if the case
so requires, shall meet to review this Agreement and to amend it. Any amendments
shall be made by written agreement between the Parties and shall enter into
force within the same conditions as mentioned in paragraph 1. All amendments
shall be the integral part to this Agreement.
In witness whereof the undersigned, duly
authorised by their respective Governments, have signed this Agreement,
Signed in Ha Noi, on 06 November 2015, in two
originals in Vietnamese, Italian and English languages, all texts being equally
authentic. In case of conflict of interpretation, the English text shall
prevail.
FOR THE GOVERNMENT
OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Trương Chi Trung
Vice Minister of Finance
|
FOR THE GOVERNMENT
OF ITALIAN REPUBLIC
Cecilia Piccioni
Ambassador of Italy
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|