QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG KHU VỰC CỬA KHẨU QUỐC TẾ LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 644/2003/QĐ-UB ngày 23/12/2003 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Khu vực cửa khẩu Quốc tế Lào Cai
là nơi thực hiện các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh và các dịch vụ liên quan.
Khu vực cửa khẩu Quốc
tế Lào Cai, bao gồm: Trung tâm Quản lý cửa khẩu Quốc tế; Khu cách ly cửa khẩu;
Khu kiểm tra hàng hóa cửa khẩu (khu kiểm hóa).
Điều
2. Mọi đối tượng khi tham gia hoạt
động xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ, du lịch tại Khu vực
cửa khẩu Quốc tế Lào Cai có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật về quản lý các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, kinh doanh
dịch vụ, du lịch và các điều khoản cụ thể tại Quy định này.
Điều
3. Thời gian
giải quyết các thủ tục hành chính về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu qua cửa
khẩu quốc tế Lào Cai được thực hiện theo thỏa thuận giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc.
Điều
4. Đối tượng
được phép ra, vào khu vực cửa khẩu quốc tế Lào Cai:
1. Trung tâm Quản lý
cửa khẩu Quốc tế:
a) Cán bộ, công chức,
chiến sỹ các ngành chức năng tham gia quản lý hoạt động trong khu vực cửa khẩu,
bao gồm: Thường trực Ban quản lý, các ngành thành viên Ban quản lý, Kho bạc nhà
nước, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và người thi hành công vụ đưa
đón Đoàn ngoại giao.
b) Người có hộ chiếu,
giấy thông hành xuất nhập cảnh hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp ra vào khu
vực cửa khẩu với mục đích xuất nhập cảnh.
c) Các hướng dẫn viên
du lịch thuộc các tổ chức được phép kinh doanh du lịch đã đăng ký hoạt động với
Ban quản lý Kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
d) Các tổ chức và cá
nhân được phép hoạt động xuất nhập khẩu; kinh doanh dịch vụ được Ban quản lý
Kinh tế cửa khẩu chấp thuận bố trí địa điểm kinh doanh trong khu vực cửa khẩu.
đ) Chủ hàng, chủ
phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh làm thủ tục tại Trung tâm Quản lý cửa
khẩu Quốc tế Lào Cai.
2. Khu cách ly cửa
khẩu:
a) Cán bộ, công chức,
chiến sỹ thuộc biên chế trạm liên ngành quản lý cửa khẩu Quốc tế Lào Cai.
b) Người thi hành công
vụ đưa đón Đoàn ngoại giao.
c) Đối tượng xuất cảnh
đã làm xong thủ tục xuất cảnh.
d) Đối tượng nhập cảnh
chưa làm xong thủ tục nhập cảnh.
3. Khu kiểm hóa:
a) Cán bộ, công chức, chiến
sỹ thuộc liên ngành quản lý cửa khẩu.
b) Chủ hàng, chủ
phương tiện và người điều khiển phương tiện vận tải tham gia xuất nhập khẩu
hàng hóa qua cửa khẩu Lào Cai.
c) Những người hoạt
động dịch vụ vận tải, xếp dỡ và các dịch vụ phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu
khác theo danh sách quản lý và được Ban quản lý cửa khẩu cấp biển hiệu hoặc
giấy chứng nhận.
Điều
5. Đối tượng
không được phép vào Khu vực cửa khẩu Quốc tế Lào Cai:
1. Những đối tượng
không thuộc diện quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Những người vi phạm
quy định về xuất nhập cảnh đang trong thời hạn xử lý, những người thuộc đối
tượng cấm xuất nhập cảnh.
3. Tổ chức, cá nhân vi
phạm an ninh trật tự khu vực cửa khẩu đang bị xử lý.
Chương
II
QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP CẢNH
Điều
6. Mọi đối tượng
tham gia hoạt động xuất nhập cảnh đều phải làm thủ tục xuất nhập cảnh theo quy
định hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội Biên phòng, Hải quan
cửa khẩu và các ngành chức năng quản lý cửa khẩu theo quy định.
Người có Hộ chiếu hoặc
giấy thông hành xuất nhập cảnh hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá
trị sử dụng được phép làm thủ tục xuất nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
Điều
7. Công dân Việt
Nam chưa được phép xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Người đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, đang có nghĩa vụ thi hành bản án hình sự hoặc đang bị
cơ quan điều tra yêu cầu chưa cho xuất cảnh hoặc chưa cấp hộ chiếu để phục vụ
công tác điều tra tội phạm.
b) Người đang có nghĩa
vụ thi hành bản án; chờ để giải quyết các tranh chấp về dân sự, kinh tế, hành
chính; chờ để thi hành quyết định xử phạt hành chính; đang có nghĩa vụ nộp thuế
hoặc các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các
trường hợp có đặt tiền, đặt tải sản, bảo lãnh bằng tài sản hoặc có biện pháp
bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
c) Người đã vi phạm
Quy chế xuất nhập cảnh bị xử phạt từ cảnh cáo hành chính trở lên thì chưa được
xuất cảnh trong thời gian từ 01 đến 05 năm tính từ ngày bị xử lý vi phạm.
d) Người bị nước ngoài
trục xuất vì vi phạm pháp luật của nước sở tại, nếu hành vi đó là nghiêm trọng,
có hại cho lợi ích và uy tín của Việt Nam thì chưa được xuất cảnh trong thời
gian từ 01 đến 05 năm, tính từ ngày trở về Việt Nam.
đ) Người mà Bộ Y tế đề
nghị chưa cho xuất cảnh vì lý do y tế.
e) Các trường hợp khác
vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Điều
8. Người nước
ngoài nhập cảnh, xuất cảnh thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28 tháng 4 năm
2000.
1. Chưa cho người nước
ngoài nhập cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không có Hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị thay Hộ chiếu, không có Thị thực do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp được miễn thị thực.
b) Giả mạo giấy tờ, cố
ý khai sai sự thật khi làm thủ tục xin nhập cảnh.
c) Vì có lý do phòng
chống dịch bệnh.
d) Vi phạm nghiêm
trọng pháp luật Việt Nam trong lần nhập cảnh trước.
đ) Vì có lý do bảo vệ
an ninh quốc gia, lý do đặc biệt khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an,
Bộ Ngoại giao.
2. Người nước ngoài có
thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền nếu thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc đang là bị đơn trong các vụ tranh chấp dân sự, kinh
tế, lao động
b) Đang có nghĩa vụ
thi hành bản án hình sự.
c) Đang có nghĩa vụ
thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động.
d) Đang có nghĩa vụ
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những
nghĩa vụ khác về tài chính.
Điều
9. Đối tượng
tham gia xuất nhập cảnh phải làm thủ tục Biên phòng, kiểm tra y tế, khai báo và
kiểm tra hải quan tại Trung tâm quản lý cửa khẩu Quốc tế Lào Cai.
Điều
10. Phương tiện xuất nhập cảnh phải có
đầy đủ giấy tờ theo quy định và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và Trung Quốc cho phép tham
gia hoạt động xuất nhập cảnh. Phải đỗ, dừng xe đúng nơi quy định để làm thủ tục
xuất nhập cảnh.
Người và phương tiện
khi xuất cảnh, nhập cảnh phải nộp đầy đủ các loại phí, lệ phí theo quy định
hiện hành.
Điều
11. Ban quản lý
Kinh tế cửa khẩu thống nhất với các ngành quản lý cửa khẩu ban hành Quy trình
thủ tục xuất nhập cảnh đảm bảo nguyên tắc một nơi làm thủ tục - một lần kiểm
tra.
Niêm yết công khai:
Quy trình, thủ tục và các loại phí, lệ phí xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu.
Chương
III
QUẢN LÝ XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Điều
12. Chủ thể
được xuất nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
- Doanh nghiệp, đơn vị
thuộc các thành phần kinh tế đăng ký, thành lập theo Luật pháp Việt Nam.
- Hộ kinh doanh có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Lào Cai
cấp theo quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ
về đăng ký kinh doanh.
Điều
13. Chủ thể
được mua bán, trao đổi hàng hóa cư dân biên giới qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
Công dân có hộ khẩu
thường trú tại thị xã Lào Cai được mua bán, trao đổi hàng hóa qua cửa khẩu Quốc
tế Lào Cai trừ hàng hóa cấm xuất, cấm nhập, hàng hóa kinh doanh có điều kiện
phải thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều
14. Hàng hóa
xuất nhập khẩu; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh qua Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai được quản lý theo quy
định hiện hành của pháp luật Việt Nam, đều phải làm thủ tục hải quan tại Trung
tâm quản lý cửa khẩu Quốc tế Lào Cai.
Điều
15. Hàng hóa
xuất khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập... phải tập kết tại
Khu kiểm hóa cửa khẩu để làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
Hải quan cửa khẩu và các ngành chức năng quản lý cửa khẩu. Chỉ khi hàng hóa,
phương tiện đã được Hải quan cửa khẩu quyết định cho thông quan, giải tỏa mới
được đưa ra khỏi Khu kiểm hóa. Hàng hóa, phương tiện khi ra khỏi khu kiểm hóa
đều phải qua cổng kiểm soát xuất trình biên lai thu phí (phương tiện), chứng từ
chứng minh thông quan, giải tỏa hàng hóa cho lực lượng quản lý Khu kiểm hóa.
Điều
16. Chính sách
thuế.
Hàng hóa buôn bán qua
cửa khẩu phải nộp thuế và các khoản phí theo quy định của Luật pháp Việt Nam. Riêng cư dân thị xã Lào Cai mua bán trao đổi hàng hóa qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai
xuất trình được chứng minh thư biên giới hoặc hộ khẩu thường trú thì được hưởng
chính sách thuế đối với cư dân biên giới theo quy định tại Quyết định số
252/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý buôn bán
hàng hóa qua biên giới với các nước có chung biên giới.
Trường hợp hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới vượt
quá quy định mức miễn thuế phải làm thủ tục hải quan và nộp thuế xuất nhập khẩu
như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều
17. Nghiêm cấm các hành vi:
1. Tháo dỡ, xé lẻ, tẩu
tán, giấu giếm hàng hóa khu chưa thực hiện thủ tục hải quan và chưa được sự
đồng ý của lực lượng Hải quan và các lực lượng chức năng quản lý cửa khẩu.
2. Không nộp thuế đối
với hàng hóa là đối tượng phải nộp thuế; lăng mạ, xúc phạm, chống đối lực lượng
kiểm tra, kiểm soát hàng hóa; gây mất trật tự an ninh trong khu vực cửa khẩu.
3. Những người không
có hộ chiếu hoặc giấy thông hành, không có hàng hóa, không được ủy quyền hợp
pháp, không phận sự không được làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Điều
18. Ban Quản lý
Kinh tế cửa khẩu thống nhất với các ngành quản lý cửa khẩu ban hành quy trình
thủ tục xuất nhập khẩu mậu dịch đảm bảo nguyên tắc một nơi làm thủ tục, thu
thuế, phí, lệ phí - một lần kiểm tra thực tế hàng hóa; Quy trình thủ tục đối
với hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân phải đảm bảo nguyên tắc 3 công đoạn
"Kiểm tra - Tính thuế - Thu thuế".
Chương
IV
QUẢN LÝ CÁC
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Điều
19. Mọi đối
tượng hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong Khu vực cửa khẩu Quốc tế Lào Cai phải
đảm bảo điều kiện:
1. Có chứng nhận đăng
ký kinh doanh
2. Được cấp phép kinh
doanh (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện).
3. Được Ban quản lý
Kinh tế cửa khẩu chấp thuận bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng hợp đồng.
Điều
20. Các đối
tượng kinh doanh vận tải hàng hóa, vận chuyển hàng hóa bằng xe thô sơ phải đăng
ký hoạt động với Ban quản lý Kinh tế cửa khẩu, mới được ra vào Khu kiểm hóa và
qua lại Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai.
Điều
21. Ban quản lý
Kinh tế cửa khẩu thống nhất quản lý, tổ chức khai thác các hoạt động dịch vụ
tại Khu kiểm hóa cửa khẩu:
1. Bốc xếp hàng hóa
2. Môi giới vận tải
3. Trông giữ phương
tiện vận tải và hàng hóa
4. Cho thuê kho, bãi
5. Dịch vụ thủ tục hải
quan
6. Các dịch vụ khác
phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Điều
22. Ban quản lý
Kinh tế cửa khẩu thành lập các Bộ phận dịch vụ và cung cấp các dịch vụ tốt nhất
cho hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Lào Cai, đồng thời
đáp ứng các yêu cầu quản lý các hoạt động tại cửa khẩu, đảm bảo nguyên tắc tự
cân đối tài chính, quản lý khai thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước và chủ động sử dụng lao động theo quy định của Luật
Lao động.
Chương
V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
23. Mọi đối
tượng tham gia hoạt động trong Khu vực cửa khẩu Quốc tế Lào Cai nếu vi phạm quy
định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất và
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều
24.
1. Chỉ người có thẩm quyền được quy định trong Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính mới có thẩm quyền xử lý vi phạm. Khi xử lý vi phạm tùy theo
hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của ngành nào thì dùng ấn chỉ của ngành
đó. Trường hợp có nhiều hành vi vi phạm thuộc nhiều ngành thì Ban quản lý Kinh
tế cửa khẩu chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan để xử lý.
2. Trường hợp vi phạm
nghiêm trọng đủ yếu tố cấu thành tội phạm phải hoàn chỉnh hồ sơ ban đầu, báo
cáo lãnh đạo cấp trên theo ngành và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền truy
cứu trách nhiệm theo quy định.
Điều
25. Ban quản lý
Kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng, UBND thị xã
Lào Cai, UBND phường Lào Cai xử lý các vi phạm đối với các đối tượng vi phạm có
hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của các ngành chức năng quản lý
cửa khẩu.
Điều
26. Trên cơ sở
kết quả xử lý và theo đề nghị của các ngành thành viên, Ban quản lý Kinh tế cửa
khẩu xem xét, thông báo với các ngành chức năng và đề nghị đình chỉ hoặc cấm
các tổ chức, cá nhân có vi phạm hoạt động trong Khu vực cửa khẩu Quốc tế Lào
Cai.
Điều
27. Các tổ chức
và cá nhân được phép tham gia hoạt động trong Khu vực cửa khẩu Quốc tế Lào Cai
có quyền khiếu nại, đề nghị cấp có thẩm quyền làm rõ những hành vi vi phạm của
cán bộ, công chức, chiến sỹ các ngành thành viên tham gia quản lý cửa khẩu khi
thi hành công vụ gây nhũng nhiễu làm phương hại uy tín, tổn thất kinh tế của
mình.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
28. Ban quản lý
Kinh tế cửa khẩu, các ngành thành viên Ban quản lý Kinh tế cửa khẩu, các sở,
ban, ngành liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc quy định
này.
Quy định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.