|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 4591/QĐ-UBND Đề án điều chỉnh đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định 2016
Số hiệu:
|
4591/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Định
|
|
Người ký:
|
Phan Cao Thắng
|
Ngày ban hành:
|
14/12/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4591/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 14 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
HÀNG XUẤT KHẨU TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Xét đề nghị của Sở Công
Thương tại Tờ trình số 90/TTr-SCT ngày 14/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án điều chỉnh, bổ
sung “Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2020”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ như đã nêu trong Đề án; tổng hợp báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện cho UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và điều chỉnh, bổ
sung Quyết định số 502/QĐ-UBND ngày 10/10/2011 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế;
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
ĐỀ ÁN
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HÀNG XUẤT KHẨU TỈNH
BÌNH DỊNH ĐẾN NĂM 2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4591/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 của
UBND tỉnh Bình Định)
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HÀNG XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. TÌNH HÌNH CHUNG
Giai đoạn 2011 - 2015, kinh tế thế giới tăng trưởng
thấp, suy thoái, khủng hoảng nợ công lan rộng tại các nước Châu Âu, xung đột
chính trị, tranh chấp biển Đông … đã tác động tiêu cực đến hoạt động xuất nhập
khẩu của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nhóm các nước có nền
kinh tế phát triển tốc độ tăng trưởng thấp, tình trạng suy thoái chưa khắc phục;
một số nước có nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Brazil, Ấn độ… tăng trưởng
chậm và bị thu hẹp. Thất nghiệp tăng cao do doanh nghiệp bị phá sản, thu hẹp
quy mô sản xuất hoặc chuyển đổi sản phẩm mới thay cho sản phẩm truyền thống
không còn nhu cầu.
Mức cung, cầu thị trường tài chính tiền tệ và thị
trường tiêu thụ hàng hóa, thiết bị máy móc … công nghệ cao thay đổi, cá biệt có
một số ngành hàng bị trượt dốc về lượng cũng như giá; người tiêu dùng một số nước
có xu hướng tiết kiệm chi tiêu, tiết giảm nhu cầu tiêu dùng.…, đã tác động mạnh
đến sự phát triển của một số mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam, trong đó biểu
hiện rõ nét nhất là mặt hàng khoáng sản, hàng tiêu dùng tăng trưởng chậm, âm;
tín dụng tắc nghẽn, giá cả đầu vào biến động … sức tiêu thụ trong nước cũng như
xuất khẩu gần như ngưng trệ, hàng tồn kho cao, khó luân chuyển vốn.
Tuy rơi vào suy thoái, lạm phát, nhưng nét nổi bật
trong giai đoạn 2011 - 2015 là nhu cầu về hàng nông, thủy sản, đồ gỗ nội thất,
may mặc, da giày … của nhiều nước và vùng lãnh thổ luôn ở mức cao (so với giai
đoạn trước đó). Nhờ thời tiết thuận lợi, doanh nghiệp Bình Định khai thác tốt
nguồn nguyên liệu và tổ chức sản xuất, chế biến mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất
khẩu đáp ứng nhiều đơn hàng nước ngoài. Chính sách thu hút đầu tư, cơ chế hỗ trợ
doanh nghiệp của Chính phủ, của tỉnh thông thoáng đã tiếp sức doanh nghiệp khắc
phục khó khăn, tiếp cận thị trường mới, kịp thời chuyển đổi mặt hàng phù hợp
nhu cầu thị trường các nước nhập khẩu; nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà máy mới,
hoặc nâng công suất đưa vào hoạt động làm tăng thêm nguồn hàng xuất khẩu, kim
ngạch xuất khẩu (KNXK) tăng.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HÀNG XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Kết quả thực hiện
Đề án phát triển hàng xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2015
a. Xuất khẩu
- Tổng KNXK giai đoạn 2011 - 2015 thực hiện
2.987,6 triệu USD đạt 106,7% kế hoạch đề ra (2.800 triệu USD), tăng 67,7% so với
giai đoạn 2006 - 2010 (1.781,3 triệu USD), tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm là 10,4%. Trong đó, KNXK trực tiếp đạt 2.923,6 triệu USD chiếm tỷ trọng
97,9% tổng KNXK, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm + 10,3%.
- Thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu: Có
1.114 lượt doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, tăng gần gấp đôi so với giai đoạn
2006 - 2010 (597 lượt doanh nghiệp). Hàng năm, số lượt doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu tăng dần (năm 2011 có 197 lượt doanh nghiệp tham gia xuất khẩu đến năm
2015 có 237 lượt doanh nghiệp tham gia). Kinh tế Nhà nước chuyển sở hữu
thành doanh nghiệp tư nhân và một số Hợp tác xã giải thể hoặc ngừng hoạt động
làm cho tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm âm với tỷ lệ lần lượt là - 10,8%
và - 26,6%.
- Nhóm hàng xuất khẩu: Hàng xuất khẩu của tỉnh
được chia thành 5 nhóm hàng gồm: Nông sản; lâm sản; thủy hải sản; khoáng sản và
vật liệu xây dựng; công nghiệp, chế biến và tiêu dùng.
Về KNXK: Trong 05 nhóm hàng xuất khẩu giai đoạn
2011 - 2015, KNXK của nhóm hàng lâm sản chiếm tỷ trọng cao nhất (49,7%) trong tổng
KNXK, với KNXK đạt 1.484,3 triệu USD; tiếp đến là nhóm hàng nông sản chiếm
18,8%, KNXK thực hiện 560,9 triệu USD; nhóm hàng công nghiệp, chế biến và tiêu
dùng chiếm 12,1%, KNXK đạt 361,3 triệu USD; nhóm khoáng sản và vật liệu xây dựng
chiếm 10%, KNXK thực hiện 298,3 triệu USD và cuối cùng là nhóm hàng thủy sản
chiếm 9,5%, KNXK đạt 282,8 triệu USD.
So với giai đoạn 2006 - 2010, KNXK các nhóm hàng
đều tăng với tỷ lệ tăng khá cao, cụ thể: nhóm nông sản tăng 70,8%; nhóm lâm sản
tăng 35,7%; nhóm thủy hải sản tăng 95,2%; khoáng sản và vật liệu xây dựng tăng
127,5%; nhóm công nghiệp chế biến và tiêu dùng tăng 333,8%. Tỷ trọng KNXK giữa
các nhóm hàng trong tổng KNXK thay đổi theo xu hướng tăng như nhóm hàng nông sản
(từ 18,4% lên 18,8%); công nghiệp, chế biến và tiêu dùng (từ 4,7% lên 12,1%);
khoáng sản và vật liệu xây dựng (từ 7,4% lên 10%) và nhóm hàng thủy sản (từ
8,1% lên 9,5%); ngược lại, tỷ trọng nhóm hàng lâm sản trong tổng KNXK giảm (từ
61,4 % xuống 49,7%) nhưng xét về giá trị KNXK hàng năm vẫn tăng trưởng.
Thay đổi tỷ trọng KNXK các ngành hàng thể hiện
khả năng khai thác tiềm năng sẵn có tại địa phương, kết quả thu hút đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh mặt hàng mới của Bình Định kể cả tự vận động của
doanh nghiệp. (Chi tiết tại Biểu số 01 kèm theo)
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, cơ bản thực hiện
đạt mục tiêu Đề án “Phát triển hàng xuất khẩu đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020”, trong đó chú trọng phát triển một số mặt hàng xuất
khẩu có thế mạnh mà thị trường thế giới có nhu cầu. So với chỉ tiêu kế hoạch đề
ra trong Đề án, giai đoạn 2011 - 2015 một số mặt hàng chủ lực có tỷ lệ tăng khá
cao và vượt so kế hoạch cả về lượng và KNXK (Chi tiết tại Biểu số 02 đính
kèm) như:
+ Gạo: Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đầu
tư tăng năng lực sản xuất (xây dựng 2 nhà máy tại tỉnh An Giang) để chế biến xuất
khẩu, nhờ có nguồn nguyên liệu ổn định và doanh nghiệp có uy tín với các khách
hàng truyền thống như Philippine, Malaysia, Brunei, ….nên KNXK của mặt hàng này
ổn định và tăng trưởng bền vững.
+ Sắn lát, tinh bột sắn: Thị trường Trung Quốc
có nhu cầu cao trong những năm 2012 - 2015 để sản xuất chế biến xăng Ethanol,
thức ăn gia súc, cồn, rượu, …đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Bình Định xuất
khẩu góp phần làm tăng KNXK của tỉnh. Bên cạnh đó, nhà máy chế biến tinh bột sắn,
tinh bột sắn biến tính đã đưa vào hoạt động từ năm 2015 làm tăng thêm nguồn
hàng xuất khẩu.
+ Dăm gỗ: Giai đoạn 2011 - 2015, nhu cầu nhập khẩu
của Trung Quốc và Nhật Bản tăng cao thúc đẩy doanh nghiệp Bình Định mở rộng
công suất chế biến tăng lượng hàng xuất khẩu góp phần làm tăng KNXK của tỉnh.
+ Đá xây dựng các loại: Tiếp tục phát triển do nền
kinh tế một số nước đã phục hồi và có nhu cầu sử dụng vào các công trình xây dựng
mới giúp cho mặt hàng này tăng trưởng dương góp phần làm tăng KNXK.
+ Sản phẩm may mặc: Doanh nghiệp đầu tư ngành
hàng này đã chủ động đầu tư xây dựng nhà máy mới, tích cực tìm kiếm thị trường
đặc biệt các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, mở rộng thị phần tại các thị
trường Anh, Đức, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Singapore,…. góp phần nâng cao sản lượng
và giá trị đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
+ Khoáng sản titan: Nhu cầu sử dụng titan để phục
vụ cho sản xuất của các nước đặc biệt là Trung Quốc tăng mạnh từ năm 2011 đến
năm 2013 làm cho KNXK của mặt hàng này tăng rất cao và vượt so với kế hoạch đề
ra, nhưng ngay sau đó mặt hàng này nhanh chóng giảm mạnh do nhà nước chủ trương
hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô (thông qua chính sách thuế); đồng thời, thị trường
thế giới (chủ yếu là Trung Quốc) giảm mạnh nhập khẩu làm cho ngành khai thác chế
biến titan của Bình Định bị ách tắt, tìm kiếm thị trường mới chưa khai thông.
Một số mặt hàng có tỷ lệ tăng trưởng cao nhưng
chưa đạt so với kế hoạch:
+ Đồ gỗ ngoại thất và nội thất: So với giai đoạn
2006 - 2010 đạt mức tăng trưởng cao nhưng không đạt kế hoạch đề ra do khủng hoảng
tài chính công tại Châu Âu (thị trường tiêu thụ chính) đã làm cho nhu cầu tiêu
thụ tại các nước này giảm, việc tìm kiếm thị trường thay thế gặp nhiều khó
khăn.
+ Thủy hải sản: Mặc dù KNXK không đạt như kế hoạch
đề ra nhưng so với giai đoạn trước KNXK của mặt hàng này tăng gần 2 lần. Thời
tiết, dịch bệnh và sự cạnh tranh về giá và chất lượng với các nước như Thái
Lan, Ấn Độ và Ecuador là nguyên nhân làm cho KNXK chưa đạt như kỳ vọng.
+ Giày dép các loại: Chưa khai thác hiệu quả tiềm
năng và thế mạnh của ngành hàng này. Tìm kiếm mở rộng thị trường thiếu năng động,
chậm đổi mới công nghệ thiết bị, số lượng từng đơn hàng không lớn, giá trị xuất
khẩu thấp.
Ngoài các mặt hàng trên, doanh nghiệp khai thác
nhu cầu thị trường các nước đã xuất khẩu một số mặt hàng như cao su, tiêu hạt,
gỗ nguyên liệu (gỗ tròn), viên nén gỗ, thảm sơ dừa, ván lạng, panel lót sàn,
cát các loại, nhang cây, than gỗ, phân bón,... đạt trên 100 triệu USD góp phần
làm tăng KNXK của tỉnh.
- Thị trường xuất khẩu: Trong giai đoạn 2011 -
2015, hàng hóa của Bình Định tham gia xuất khẩu đến 124 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên cả 5 Châu lục, trong đó đã tham gia hầu hết thị trường các nước là
thành viên của các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Thị trường
xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015 là châu Á (56,47% tổng KNXK) và Châu Âu
(34,31%). So với giai đoạn 2006 - 2010, thị trường xuất khẩu của Bình Định tăng
lên 01 thị trường và tỷ lệ Châu Á và Châu Âu có sự hoán đổi lẫn nhau (Châu Á:
33,48%; Châu Âu: 55,81%), nguyên nhân là do xuất phát từ định hướng của Nhà nước;
tính năng động của doanh nghiệp trong việc mở rộng và phát triển các thị trường
trọng điểm và có tiềm năng, đồng thời thu hẹp dần những thị trường nhỏ lẻ và
nhu cầu tự phát sinh của thị trường. (Chi tiết tại Biểu số 03 kèm theo)
- KNXK bình quân tính trên dân số của tỉnh tăng
dần, từ 325,7 USD/người (năm 2011) lên đến 462 USD/người (năm 2015), với tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm +0,37%.
b. Vai trò của cơ
quan quản lý nhà nước trong thực hiện Đề án
Hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc
Ban Chỉ đạo Đề án phát triển hàng xuất khẩu của tỉnh đã được tăng cường. Duy
trì tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức đến các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và doanh nghiệp trong tỉnh; bám sát định hướng phát triển
hàng xuất khẩu trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hàng năm,
UBND tỉnh chủ trì tổng kết đánh giá tình hình xuất khẩu và đối thoại trực tiếp
với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đề ra giải pháp
thực hiện…
Các ngành chức năng liên quan đã triển khai Quy
hoạch các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung như: Vùng nuôi tôm, nguyên liệu sắn;
chăn nuôi gia súc; rừng trồng nguyên liệu giấy, gỗ, … Quy hoạch và đầu tư các
Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành
phần kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài; các doanh nghiệp đã chú trọng
hơn đến việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế (hệ thống
ISO 9000, HACCP, GMP, SSOP, FSC,...), nghiên cứu kết hợp nguyên liệu truyền thống
với nguyên liệu mới chế tạo sản phẩm phù hợp thị hiếu tiêu dùng,... tạo thêm
giá trị xuất khẩu. UBND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích ưu đãi như: Chính
sách huy động vốn đầu tư xây dựng phát triển làng nghề, nuôi trồng; hỗ trợ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghề, thu hút
nguồn nhân lực có trình độ cao; xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ trong nước,
nước ngoài…, nhờ đó đã góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu Đề án.
c. Nhập khẩu
* Kim ngạch nhập khẩu
Tổng KNNK giai đoạn 2011 - 2015 thực hiện
1.062,6 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm + 11,6%, tăng 41,9% so
với giai đoạn 2006 - 2010 (748,8 triệu USD).
* Thị trường nhập khẩu
Trong giai đoạn 2011 - 2015, hàng hóa nhập khẩu
chủ yếu là nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất chế biến hàng lâm sản, chăn
nuôi, may mặc, phân bón và máy móc thiết bị … phục vụ chế biến hàng xuất khẩu của
tỉnh. Hàng hóa được nhập khẩu từ 78 quốc gia và vùng lãnh thổ trên cả 5 Châu lục,
trong đó chủ yếu nhập khẩu từ Châu Á (chiếm 68% tổng KNNK), tiếp đến là Châu Mỹ
(chiếm 16,1%), còn lại các Châu lục khác (Chi tiết tại Biểu số 04 kèm theo).
2. Những hạn chế, tồn
tại
- Hầu hết các doanh nghiệp Bình Định có quy mô vừa
và nhỏ, sức cạnh tranh, năng lực sản xuất yếu, thiếu vốn; chậm chuyển đổi công
nghệ, thiết bị chế biến hàng xuất khẩu chất lượng cao nên dễ bị tổn thương khi
nền kinh tế thế giới có biến động hoặc nước nhập khẩu áp dụng rào cản kỹ thuật.
- Nhiều doanh nghiệp chưa dành đủ nguồn lực
(nhân lực, tài lực…) để thực hiện các hoạt động tiếp thị quảng bá, xúc tiến
thương mại, đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000, HACCP,...; kinh phí
dành cho đầu tư phát triển mở rộng, nâng cao còn hạn chế.
- Hiệp hội ngành hàng Bình Định chưa phát huy
vai trò của một vài tổ chức đại diện cho tập thể doanh nghiệp …, hiệu quả hoạt
động chưa cao, chưa thể hiện vai trò đầu mối tạo liên kết thu mua nguyên liệu,
phát triển thị trường xuất khẩu; chưa tác động tích cực đến việc hỗ trợ, giải
quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình đàm phán, ký kết hoặc
xảy ra tranh chấp.
- Công tác dự báo, định hướng thị trường cho
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập; tiến độ thực hiện các quy hoạch
phát triển vùng nguyên liệu chậm; vùng nuôi tôm, thủy hải sản chuyên canh, thâm
canh có phát triển nhưng chỉ mới dừng lại ở quy mô nhỏ, vừa..., sản lượng cung
cấp cho các nhà máy chế biến xuất khẩu chưa đáp ứng đủ, phải mua từ tỉnh bạn hoặc
nhập khẩu.
- Hiện nay, nhóm hàng khoáng sản (titan) khó
khăn về thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp Bình Định đối mặt với giá cạnh
tranh, yêu cầu cao về chất lượng.
3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách
quan
- Xu hướng bảo hộ doanh nghiệp trong nước của
các nước nhập khẩu ngày càng gia tăng. Những vấn đề hậu khủng hoảng như bảo hộ
mậu dịch, biến động giá cả, lạm phát, khan hiếm nguyên liệu, năng lượng, … tác
động đến tốc độ phục hồi và phát triển kinh tế của các nước trong đó có Việt
Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu của Bình Định như nông sản,
thủy sản, may mặc, giày dép, … luôn bị các nước có cùng chủng loại hàng hóa xuất
khẩu cạnh tranh khốc liệt làm cho doanh nghiệp Bình Định luôn ở trong trạng
thái đối phó, bị động trên nhiều thị trường.
- Giai đoạn 2011 - 2015, Hiệp định WTO và một số
Hiệp định thương mại tự do đã đến thời hạn thực thi, tạo ra thách thức không nhỏ
đối với các doanh nghiệp Bình Định khi tham gia vào sân chơi lớn. Đề án “Phát
triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” tuy
có đề xuất một số giải pháp nhưng không lường hết những vấn đề mới phát sinh
làm hạn chế kết quả hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu.
b. Nguyên nhân chủ
quan
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Đề
án “Phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2015, định hướng đến năm
2020” của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa thực sự đồng bộ, triển
khai thực hiện còn chậm, công tác dự báo còn hạn chế,.
- Sự phối kết hợp giữa các sở ngành, địa phương
và hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp còn rời rạc, triển khai các nội dung
chương trình công tác thiếu tính chuyên nghiệp; thực thi cải cách thủ tục hành
chính trong một số lĩnh vực (đền bù, giải phóng mặt bằng, giao đất…) còn chậm,
chưa đáp ứng yêu cầu.
- Một số doanh nghiệp chưa xây dựng chiến lược
phát triển dài hạn; khả năng tiếp cận, khai thác thị trường còn hạn chế, năng lực
của đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu chưa đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trường năng động, chứa đựng nhiều rủi ro.
Phần II
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG ĐỀ
ÁN PHÁT TRIỂN HÀNG XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH,
BỔ SUNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
- Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIX Đảng bộ
tỉnh Bình Định số 08-NQ/ĐH ngày 16 tháng 10 năm 2015.
2. Sự cần thiết phải
điều chỉnh, bổ sung Đề án
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo đã được Nghị quyết Đại hội
đại biểu lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh Bình Định xác định “…Tập trung đầu tư phát
triển các nhóm hàng xuất khẩu có lợi thế của tỉnh như: Thủy hải sản, lâm sản,
nông sản thực phẩm, khoáng sản tinh chế, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng
và các sản phẩm khác; đồng thời chú trọng phát triển các sản phẩm chế biến sâu,
có hàm lượng khoa học, công nghệ và gia tăng cao để tăng nhanh giá trị xuất khẩu”.
- Yêu cầu xu thế Hội nhập, các Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới (FTA) có nhiều điểm mới, yêu cầu mới nhưng Đề án “Phát triển
hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” tại Quyết
định số 502/QĐ-UBND ngày 10/11/2011 của UBND tỉnh chưa được đề cập như: Các
hàng rào kỹ thuật (TBT), hệ thống vệ sinh và kiểm dịch thực vật (SPS) khắt khe
khi thuế quan cho hàng hóa các nước thành viên trong FTA (kể cả Việt Nam) giảm
hoặc xóa bỏ; môi trường kinh doanh cạnh tranh nâng cao và hướng về phục vụ người
tiêu dùng một cách tốt nhất,...
- Nhu cầu tiêu dùng của thị trường các nước nhập
khẩu đang có sự thay đổi theo xu thế giản tiện khi sử dụng, chất lượng hàng hóa
cao, giá cả hợp lý, thân thiện môi trường…, dẫn đến một số ngành hàng chủ lực,
truyền thống của tỉnh có những thay đổi về mẫu mã, tính năng thích ứng với người
tiêu dùng, bên cạnh đó hình thành những mặt hàng mới phù hợp với xu thế phát
triển.
- Công nghệ, khoa học kỹ thuật phát triển với tốc
độ nhanh, mạnh ở tất cả mọi lĩnh vực, trong sản xuất cũng như trong sinh hoạt của
con người, dẫn đến hình thành nhiều nhu cầu mới mà trước đó chưa xảy ra.
- Có sự thay đổi chỉ tiêu phấn đấu thực hiện
KNXK giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, mục tiêu phấn đấu theo Nghị quyết Đại hội
đại biểu lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh Bình Định là 4,5 tỷ USD thay vì 4 tỷ USD đặt
ra trong “Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020”.
Từ những vấn đề nêu trên đòi hỏi cần phải có sự
điều chỉnh bổ sung Đề án “Phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm
2015, định hướng đến năm 2020” ban hành tại Quyết định số 502/QĐ-UBND ngày
10/10/2011 của UBND tỉnh nhằm giải quyết những vấn đề có liên quan đến các mối
quan hệ quản lý nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp … thích ứng xu thế phát triển.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐỂ
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG ĐỀ ÁN
1. Điểm mạnh
- Bình Định có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
thuận lợi, trữ lượng tài nguyên khoáng sản, thủy hải sản phong phú; có hệ thống
giao thông phát triển cả về đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không
cùng với lực lượng lao động dồi dào đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh.
- Nhiều ngành hàng xuất khẩu của tỉnh như chế biến
gỗ, thủy hải sản, may mặc, da giày, đá Granite và vật liệu xây dựng… đã khẳng định
được vị thế tại thị trường truyền thống cũng như ở các thị trường Mỹ, Nhật Bản,
…
- UBND tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hàng xuất khẩu làm tăng thêm sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa tại thị
trường các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Một số doanh nghiệp xuất khẩu Bình Định đã ứng
dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO; lựa chọn, đổi mới công nghệ, thiết
bị để sản xuất chế biến sản phẩm hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu, chủ
động thay đổi mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với thị hiếu nhu cầu người tiêu dùng.
2. Điểm yếu
- Doanh nghiệp xuất khẩu của Bình
Định hầu hết có quy mô nhỏ và vừa nên tiềm lực tài chính,
kỹ thuật công nghệ, nguồn nhân lực … thiếu và yếu, thiếu liên kết hợp tác sản xuất theo chuỗi
giá trị để chia sẻ và tạo sức mạnh cộng hưởng trong sản xuất
kinh doanh xuất khẩu, do vậy chưa hình thành
ngành hàng mạnh có sức cạnh tranh cao.
- Nguồn nguyên liệu tại chỗ (trong nước, trong tỉnh)
phục vụ cho sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu (gỗ, hải sản, đá granite…) chưa
đáp ứng về lượng và chất, xảy ra tình trạng phụ thuộc nguồn nguyên liệu nước
ngoài, giá đầu vào không ổn định tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Cơ quan nhà nước, Hiệp hội ngành hàng cung cấp
thông tin, dự báo thị trường chưa đáp ứng theo nhu cầu thiết
thực của doanh nghiệp; hiện nay doanh nghiệp Bình Định phải thực hiện các thủ tục
xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng hoặc thành phố Hồ Chí Minh, đây là một
trong những yếu điểm hạn chế đối với doanh nghiệp phát triển hàng xuất khẩu.
3. Cơ hội
- Tình hình kinh tế thế giới trong đó các nước
Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ, … đang dần hồi phục sau khủng hoảng tài chính, tiền tệ,
lạm phát, … Nhiều nước đã thay đổi cơ cấu, nhu cầu hàng hóa phục vụ tiêu dùng
làm xuất hiện nhiều cơ hội mới cho các nước xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản
như Việt Nam.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về xúc tiến
thương mại, phát triển, mở rộng thị trường tại nước ngoài theo các Chương trình
Xúc tiến thương mại Quốc gia hàng năm theo xu hướng tăng dần quy mô, kinh phí,…
đã có tác dụng tích cực giúp doanh nghiệp thuận lợi trong phát triển thị trường.
- Việt Nam tham gia ký kết nhiều Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc,
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu, Cộng đồng kinh tế
ASEAN. Theo đó, khi các Hiệp định có hiệu lực, lộ trình giảm thuế và những cơ
chế hỗ trợ sẽ là cơ hội cho các ngành hàng của tỉnh tiếp tục
đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường truyền thống cũng như thị trường mới.
4. Thách thức
- Kinh tế chính trị xã hội của nhiều nước trên thế giới vẫn tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp;
xung đột chính trị, tranh chấp biển Đông,… trở nên gay gắt hơn, cùng với việc
Anh rời khỏi khối EU làm nảy sinh những tác động xấu ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp Bình Định đối với thị trường chung châu Âu.
- Biến động tỷ giá giữa đồng nội tệ với ngoại tệ
của một số nước có nền kinh tế lớn như Trung Quốc, các nước trong khối EU, khối
ASEAN, … luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro tác động lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Sự cạnh tranh giữa các nước xuất
khẩu các sản phẩm hàng hóa xảy ra quyết liệt. Hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu của Bình Định đang chịu áp lực cạnh tranh
mạnh từ các nước Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Ecuador, … vì các nước này
có sản phẩm cùng loại với Việt Nam nhưng có lợi thế hơn do ứng dụng công nghệ hiện đại từ khâu nuôi trồng, khai thác
và chế biến, chất lượng hàng hóa cao, hệ thống logictics tốt, giá rẻ và
hậu mãi tốt.
- Nhằm bảo hộ doanh nghiệp nội địa, các nước nhập
khẩu sử dụng hàng rào phi thuế quan, rào cản về kỹ thuật, thương
mại nhất là tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các vụ kiện
chống bán phá giá … tạo thành những trở lực trong hoạt động xúc tiến phát triển
thị trường.
- Yêu cầu chứng minh nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
cũng là một trong những thách thức đối với không ít doanh nghiệp (đặc biệt là
doanh nghiệp chế biến đồ gỗ, dệt may, da giày, thủy sản xuất khẩu) từ lâu đã có
thói quen sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc hoặc từ các nước không tham
gia Hiệp định …
III. DỰ BÁO
1. Nhu cầu tiêu dùng
Chính sách tiền tệ, tài chính được các nước tiếp
tục điều chỉnh, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, thúc đẩy sức mua tăng. Nền
kinh tế các nước phát triển đang trong đà phục hồi và tăng trưởng dương là cơ hội
cho các nước xuất khẩu thâm nhập vào các thị trường này.
2. Các dự án đầu tư mới
phục vụ xuất khẩu
Giai đoạn 2016 - 2020, mức cầu từ các nước phát
triển tăng là nhân tố tích cực tác động sản xuất hàng xuất khẩu tăng trưởng
theo chiều hướng dương. Lợi thế từ các Hiệp định thế hệ mới cùng với sự chuyển
dịch nhu cầu nhập khẩu của thị trường trên thế giới tăng lên thúc đẩy thu hút
doanh nghiệp đầu tư triển khai các dự án làm tăng năng lực sản xuất, chế biến đồ
gỗ xuất khẩu (nội thất, ván, viên nén gỗ, …), thủy sản (cá ngừ, tôm đông lạnh…),
nông sản (sắn lát, tinh bột sắn, đậu phộng, hạt điều…), hàng tiêu dùng (may mặc,
giày da, đồ nhựa…), sắt thép, thức ăn chăn nuôi, … góp phần làm tăng KNXK.
Nhiều dự án đầu tư tại Khu kinh tế Nhơn Hội, các
khu, cụm công nghiệp tiếp tục triển khai; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, phù hợp
công bằng thúc đẩy doanh nghiệp phát triển hàng xuất khẩu. Thủ tục hành chính
không ngừng cải cách phù hợp với lộ trình hội nhập là nhân tố tích cực thúc đẩy
phát triển hàng xuất khẩu làm cho KNXK tăng cao.
3. Định hướng thị trường
xuất khẩu
Tiếp tục củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa
Bình Định tại các thị trường truyền thống bao gồm Đông Nam Á, Đông Bắc Á (Nhật
Bản, Hàn Quốc), Trung Quốc, Úc, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu (EU), Nga và các nước
Đông Âu, Canada, Ấn Độ, … tạo bước đột phá tìm thị trường xuất khẩu mới, có tiềm
năng mà hàng hóa của Bình Định đáp ứng nhu cầu.
Hạn chế sự phụ thuộc vào một số thị trường nhất
định nhằm giảm rủi ro, khai thác và tận dụng tốt cơ hội tham gia thị trường
theo lộ trình cắt giảm thuế quan cũng như khả năng sẵn có của tỉnh. Định hướng
thị trường như sau:
TT
|
Thị trường
|
Định hướng
|
Sản phẩm
|
1
|
ASEAN
|
Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các nước trong khối
ASEAN, tham gia hợp tác tạo cơ hội phát triển
|
Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo,
nguyên liệu đầu vào là sản phẩm trong nước; nhóm hàng nông, lâm, thủy sản,
khoáng sản… có thể mạnh của tỉnh như đồ gỗ, đá granite.
|
2
|
Đông Bắc Á
|
Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang Hàn Quốc và
Nhật Bản
|
Nhóm hàng dệt may, sắn và các sản phẩm từ sắn,
các nhóm hàng thủy sản, tôm đông lạnh, giày dép, gỗ và sản phẩm từ gỗ, hạt điều,
đá granite.
|
3
|
Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan
|
Giảm dần nhập siêu, giảm xuất khẩu nguyên liệu
thô
|
Nhóm hàng nông, thủy sản đông lạnh, hạt điều,
sắn lát, lâm sản (gỗ, dăm gỗ); sản phẩm cao su; nhóm hàng khoáng sản qua chế
biến …
|
4
|
Châu Đại Dương
|
Xuất khẩu sang thị trường Ô-xtrây-li-a và
Niu-Di-Lân
|
Phát triển xuất khẩu nhóm hàng may mặc, da
giày, sản phẩm cao su, đồ gỗ, thủy sản.
|
5
|
Châu Âu
|
Duy trì và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các
thị trường Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, Ý và các nước thành viên Liên minh kinh tế
Á - Âu.
|
Mặt hàng có hàm lượng công nghệ, giá trị gia
tăng cao khai thác tốt lợi thế về thuế khi FTA giữa Việt Nam - EU có hiệu lực
và nhóm hàng cao su, giày dép, may mặc, đồ gỗ (ngoại thất nội thất), thủy sản,
khoáng sản.
|
6
|
Châu Mỹ
|
Mở rộng thị phần xuất khẩu sang Hoa
Kỳ, Ca-na-đa, Mê-hi-cô, Ac-hen-ti-na, Bra-xin, Chi Lê, Pê-ru.
|
Nhóm hàng may mặc, da giày, đồ gỗ, thủy sản.
|
7
|
Châu Phi
|
Ai Cập, Angiêri, Cộng hòa Nam Phi, Ăng-gôla,
Mô-dăm-bích, Công-gô
|
Mặt hàng may mặc, giày dép, thủy sản.
|
8
|
Tây Á
|
Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE), Thổ
Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-Út, I-xra-en, Li-băng.
|
Các mặt hàng nông sản các loại, dệt may, giày
dép, sản phẩm cao su, sản phẩm gỗ, thủy sản, đá granite.
|
9
|
Nam Á
|
Thị trường Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Băng-la-đét và
Xri Lan-ca.
|
Các mặt hàng nông sản, thủy sản sản phẩm gỗ.
|
IV. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH
HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH
1. Quan điểm
- Phát huy tối đa nội lực trong tỉnh, tích cực thu
hút mạnh mẽ ngoại lực để phát triển sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu góp phần
giải quyết việc làm, an sinh xã hội, tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh.
- Tích cực, chủ động khai thác nguồn vốn các
thành phần kinh tế, vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án tạo đột phá, thay
đổi cơ bản cơ cấu các ngành sản xuất chế biến xuất khẩu,…
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình và tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển đất nước.
- Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, tích cực
và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; chú trọng
xây dựng và phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu trên thị
trường trong và ngoài nước.
- Hoạt động xuất nhập khẩu phải gắn với bảo đảm
an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
- Đạt tốc độ tăng trưởng KNXK bình quân cao và bền
vững, tạo sự chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những
mặt hàng có hàm lượng giá trị gia tăng cao, giảm dần tỷ trọng các mặt hàng sơ
chế.
- Phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có
lợi thế cạnh tranh, có khả năng thâm nhập và tạo thị phần ổn định. Chuyển đổi
công nghệ, thiết bị sản xuất tiên tiến, hiện đại; tổ chức lại sản xuất giảm chi
phí, tăng năng suất, chất lượng đảm bảo theo các tiêu chuẩn quốc tế, đạt hiệu
quả cao.
- Tăng cường giữ vững thị trường truyền thống,
khai thác mở rộng các thị trường mới có tiềm năng; mở rộng quan hệ hợp tác kinh
tế quốc tế, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy
mạnh xuất khẩu, tham gia liên kết các chuỗi sản xuất trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Tích cực tìm kiếm
thị trường cho ngành khoáng sản (titan, đá Granite, cát …); khuyến khích hỗ trợ
đầu tư phát triển xuất khẩu một số ngành hàng mới nổi (thức ăn chăn nuôi, sắt
thép, tole, ống nhựa, …); đẩy mạnh hoạt động dịch vụ logictics phục vụ cho hoạt
động xuất khẩu; phát triển ngành hàng thủ công mỹ nghệ hỗ trợ ngành du lịch
đang có tiềm năng.
b. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu tổng KNXK giai đoạn 2016 - 2020 đạt và
vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh Bình Định là
4,5 tỷ USD (số liệu xây dựng trong Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình
Định đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 là 4 tỷ USD), trong đó: nhóm hàng Nông sản đạt và vượt
611,2 triệu USD; nhóm hàng Lâm sản đạt 2.079 triệu USD trở lên; nhóm hàng thủy
hải sản đạt và vượt 466 triệu USD; nhóm hàng khoáng sản và vật liệu xây dựng vượt
254,7 triệu USD; nhóm hàng công nghiệp chế biến và tiêu dùng đạt từ 1.109,1 triệu
USD trở lên (Chi tiết tại Biểu số 01 kèm theo).
3. Định hướng
điều chỉnh
- Bên cạnh các dự án đầu tư vào sản xuất sản phẩm
phục vụ xuất khẩu đã đi vào hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn 2011 - 2015
và tiếp tục phát huy. Trong thời gian đến triển khai đầu tư các dự án mới hoặc
mở rộng (đồ gỗ nội thất, viên nén, ván, dăm gỗ, tinh bột sắn, hải sản đông,
ngành dệt may, đá granite, sản phẩm bằng nhựa) và một số sản phẩm mới tham gia
xuất khẩu (thức ăn gia súc, tole, sản phẩm cơ khí, …) góp phần nâng cao KNXK của
tỉnh. (Chi tiết tại Biểu số 05 kèm theo).
- Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực có xu hướng
tăng trưởng như:
+ Gạo: Đã được nhà đầu tư (Công ty CP
Lương thực Bình Định) xây dựng mới, nâng công suất 2 nhà máy tại tỉnh An Giang
(nơi có vựa lúa lớn nhất của đồng bằng sông Cửu Long) để thu mua gạo phục vụ chế
biến xuất khẩu.
+ Tinh bột sắn: Đã đầu tư xây dựng và đưa
vào hoạt động 05 nhà máy chế biến tinh bột sắn và tinh bột sắn biến tính trên địa
bàn tỉnh như: Nhà máy chế biến tinh bột sắn Vân Canh (Công ty TNHH MTV Nguyên
Liêm), Nhà máy chế biến tinh bột sắn Vĩnh Thạnh (Công ty TNHH Tinh bột sắn Nhiệt
Đồng Tâm Vĩnh Thạnh), Nhà máy chế biến tinh bột biến tính và sắn lát tại Tây
Sơn (Công Ty TNHH MTV Chế biến nông sản LUCKY STAR), Nhà máy gia công chất bột
biến tính sắn Minh Dương Bình Định (Công ty TNHH Sinh hóa Minh Dương Việt Nam)
và Nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu Bình Định (Công ty cổ phần Chế biến
tinh bột sắn xuất khẩu Bình Định), … tạo ra khối lượng sản phẩm xuất khẩu góp
phần làm tăng KNXK.
+ Đồ gỗ ngoại thất và nội thất: Doanh
nghiệp Bình Định đã tích cực đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tăng năng lực sản
xuất, nâng cao chất lượng thỏa mãn thị hiếu tiêu dùng của một số nước nhập khẩu
truyền thống; đã có nhiều đơn hàng từ các thị trường truyền thống tăng lên, tạo
đà để doanh nghiệp Bình Định phát triển và mở rộng thị trường mới.
+ Tôm đông lạnh: Tập
đoàn Việt Úc đưa vào hoạt động dự án nuôi trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh
tôm thương phẩm siêu thâm canh công nghệ cao trong nhà kính tại Bình Định tạo
thuận lợi cho việc phát triển nguồn nguyên liệu chất lượng cao, sức kháng bệnh
tốt đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế cung cấp cho các nhà máy chế biến xuất khẩu,
tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần tại các nước có nhu cầu nhập khẩu.
+ Hải sản đông (cá đông lạnh):
Ứng dụng công nghệ đánh bắt cá ngừ đại dương từ khâu khai thác, bảo quản, chế
biến … làm tăng giá trị, chất lượng hàng xuất khẩu, tạo cơ hội cho nhóm hàng hải
sản đông mở rộng đến các thị trường.
+ Đá xây dựng các loại: Thổ Nhĩ Kỳ là thị trường nhập khẩu chính mặt hàng đá granite của Bình
Định (chiếm 73% KNXK mặt hàng đá) không áp dụng thuế chống bán phá giá đối với
đá Granite xuất khẩu của Công ty CP Phú Tài (có KNXK chiếm 51% của tổng KNXK) sẽ
hỗ trợ cho các doanh nghiệp chế biến đá Bình Định đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng
KNXK mặt hàng này.
+ May mặc: Kết quả hoạt động thu hút đầu
tư, trên địa bàn tỉnh Bình Định đã hình thành ngành công nghiệp may xuất khẩu
(Tập đoàn dệt may Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài và tư nhân tham gia đầu tư
xây dựng nhà xưởng lắp đặt trang thiết bị tiên tiến) bước đầu đã tạo ra nhiều sản
phẩm có chất lượng và dần có mặt ở một số thị trường tiềm năng như Nhật bản,
Hàn Quốc, Hoa Kỳ…. Với những chính sách, ưu đãi, nguồn lao động có tay nghề…
trong thời gian đến ngành may mặc tiếp tục phát triển góp phần tăng KNXK.
- Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực dự báo có xu
hướng giảm dần như sau:
+ Khoáng sản titan: Việc nhu cầu sử dụng
của các nước chưa phục hồi song song với giá dao động mức thấp đã làm cho mặt
hàng này chưa có dấu hiệu khả quan. Tình trạng này sẽ tiếp tục kéo dài trong
nhiều năm tới cùng với chủ trương chấm dứt xuất khẩu sản phẩm thô và khả năng đầu
tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp hạn chế làm cho KNXK mặt hàng này tiếp tục
giảm sâu.
+ Sắn lát: Nhiều nhà máy chế biến tinh bột
sắn hoạt động làm cho nhu cầu sử dụng nguyên liệu sắn tươi phục vụ cho sản xuất
chế biến tăng là nhân tố làm cho sắn lát xuất khẩu giảm. Hơn nữa, sắn lát của
Thái Lan và Campuchia đang có sức cạnh tranh cao về giá và chất lượng sẽ tác động
đến lượng hàng xuất khẩu sắn lát của doanh nghiệp Bình Định.
+ Dăm gỗ: Lộ trình hạn chế xuất khẩu dăm
đến năm 2020 nhằm tạo nguồn gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến đồ gỗ
theo chủ trương của Chính phủ và của tỉnh. Bên cạnh đó, các nước sử dụng dăm gỗ
cắt giảm nhu cầu sẽ tác động đến mức tăng trưởng mặt hàng này.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh
tế, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển:
Cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, thân thiện; có chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
và có tiềm năng tăng trưởng cao như: Doanh nghiệp thực hiện dịch vụ tư vấn, khảo
sát và thăm dò thị trường, dịch vụ pháp lý, thương mại điện tử,...; hỗ trợ quảng
bá, giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh lên các website, cổng
thông tin Trung ương và địa phương, hỗ trợ xây dựng website thương mại điện tử.
Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị trong công nghiệp chế biến, sản xuất hàng
xuất khẩu của tỉnh đang có thế mạnh hoặc có thị trường tiêu thụ.
- Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp: Tăng cường sử dụng Chính phủ điện tử trong giải quyết thủ tục
hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi tiết kiệm thời gian và chi phí cho
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, các chính sách
phát triển vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm sản xuất khẩu;
khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu theo quy mô tập trung, năng suất, chất lượng cao.
- Ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường
và quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 và HACCP.
2. Tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu
Tăng cường công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu nhằm đảm
bảo chất lượng hàng hóa, ổn định phát triển xuất khẩu trong đó tập trung vào
các ngành hàng có KNXK cao (gồm các ngành hàng nông lâm thủy sản, may mặc, giày
da, sắt thép...), tạo lợi thế cạnh tranh tăng giá trị trong sản xuất xuất khẩu.
Để đạt được đòi hỏi phải sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, huy động
tối đa các nguồn lực, phát huy vai trò của các doanh nghiệp và các tổ chức đoàn
thể chính trị, các hiệp hội ngành, nghề, các doanh nghiệp, trang trại và sự hưởng
ứng của nông dân.
Quản lý Chất lượng hàng xuất khẩu phải thực hiện
theo nguyên tắc kiểm soát theo chuỗi sản phẩm; phân tích được mối nguy và kiểm
soát mối nguy. Khuyến khích phát triển mặt hàng mới đạt kiểu dáng, mẫu mã, an
toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế (HCCP, ISO 9000, ISO 14000,
SA8000,..), trong ngành may mặc khuyến khích doanh nghiệp chủ động giảm gia
công, thầu phụ (CMT) thay vào đó thực hiện hình thức FOB (mua nguyên liệu, bán
thành phẩm).
Phát triển ngành hàng mới: Có chính sách
khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển một số ngành hàng xuất khẩu mới (tole
thép, ống nhựa, thiết bị, sản phẩm công nghệ cao, thức ăn chăn nuôi,…) đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cho các nước trong khu vực và trên thế giới; tăng cường quảng
bá thương hiệu sản phẩm trong các kỳ hội chợ triển lãm.
Ngành khai thác, chế biến khoáng sản: Thực
hiện theo lộ trình giảm xuất nguyên liệu thô, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
các dự án chế biến sâu, tăng xuất khẩu hàng hóa đã qua chế biến tạo ra giá trị
tăng thêm.
3. Về nguồn nguyên liệu
Quy hoạch, triển khai thực hiện quy hoạch vùng
nguyên liệu tập trung cung ứng cho các ngành hàng xuất khẩu; thực hiện đầy đủ
các cam kết chủ động đảm bảo nguồn cung ổn định lâu dài cho sản xuất tạo ra lượng
hàng hóa có lợi thế cạnh tranh. Cụ thể:
- Hỗ trợ, khuyến khích các Trung tâm giống vật
nuôi, cây trồng nghiên cứu tạo bước đột phá hình thành nguồn nguyên liệu tập
trung chất lượng, năng suất cao, du nhập giống mới (cây trồng, vật nuôi, thủy sản)
chất lượng tốt phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng đáp ứng nhu cầu của
các nhà máy.
- Xây dựng các chương trình, dự án và thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước để đẩy nhanh tốc độ phát triển vùng nguyên liệu tại
chỗ, lựa chọn nguồn cung ứng nguyên liệu từ các nước nội khối có chứng nhận về
môi trường và công nghệ chế biến hàng xuất khẩu có lợi thế và bền vững.
4. Đầu tư cơ sở hạ tầng
Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng thiết
yếu phục vụ phát triển hàng xuất khẩu theo Quy hoạch về phát triển hệ thống
giao thông đường bộ, Cảng biển, Cảng cạn (Inland Container Depot - ICD) đã được Chính phủ và các Bộ ngành phê duyệt; tiếp tục đầu tư nâng
cấp, mở rộng và xây dựng mới hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông (đường quốc lộ,
đường ven biển, đường sắt, bến cảng, nhà ga sân bay); xây dựng kết cấu hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp, thương mại đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
Đầu tư, xây dựng khu công nghệ
cao, các khu ứng dụng công nghệ cao, có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường
quốc tế.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và
cơ sở vật chất kỹ thuật hệ thống logictics đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất,
lưu thông hàng hóa. Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông đồng bộ đáp ứng
phục vụ nhu cầu vận chuyển nguyên liệu về nhà máy sản xuất và hàng hóa xuất khẩu.
5. Đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực, lao động
* Đối với
cơ quan quản lý nhà nước
- Đẩy mạnh chính sách thu hút nhân
lực có trình độ cao từ ngoài tỉnh, ngoài nước; sinh viên học sinh đã được đào tạo
chuyên môn sâu tham gia đóng góp sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ
chức chương trình đào tạo huấn luyện lao động, nâng cao tay nghề công nhân theo
tiêu chuẩn đáp ứng khả năng hội nhập trong khu vực và quốc tế (Khối ASEAN, Nhật
Bản, Hàn Quốc…); quan tâm khả năng làm việc, khả năng tự đánh giá và đáp ứng
yêu cầu hình thành trách nhiệm, gắn bó doanh nghiệp, đồng nghiệp.
- Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp chế biến, gia công sản xuất hàng xuất khẩu; tư
vấn doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tài trợ hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm đáp ứng xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế.
* Đối với
Hiệp hội ngành hàng
- Làm đầu mối thu hút, kết nối các
hội viên, các đối tác trong nước và quốc tế hỗ trợ hoạt động đào tạo cho ngành
hàng.
- Xây dựng năng lực của Hiệp hội để
có thể tự đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp thuộc ngành hàng.
6. Xây
dựng thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu
- Hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động cho doanh nghiệp
Hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp (đặc biệt doanh nghiệp vừa và
nhỏ) thông qua chương trình xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia, thương
hiệu doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm, sở hữu trí tuệ bao gồm chi phí bảo vệ
thương hiệu khi có tranh chấp hoặc khi bị vi phạm thương hiệu; hỗ trợ hoạt động
marketing, xúc tiến thương mại nước ngoài … từ các nguồn kinh phí Trung ương, địa
phương và của doanh nghiệp.
- Đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu
Xây dựng chương trình hoạt động củng
cố, mở rộng thị phần tại các thị trường truyền thống (Nhật Bản, Hàn Quốc),
Trung Quốc, Australia, Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU), Nga và các nước Đông Âu,
Canada, Ấn Độ; đồng thời, tạo bước đột phá mở rộng thị trường xuất khẩu mới, có
tiềm năng tại khu vực châu Phi, Mỹ La-tinh, và Trung Đông.
- Ứng dụng thương mại điện tử
nâng cao khả năng phát triển thị trường
Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng
thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khai
thác lợi ích, tính năng cao mà công nghệ thông tin mang lại; hỗ trợ cơ chế
chính sách khuyến khích doanh nghiệp phát triển và tham gia các sàn giao dịch
thương mại điện tử nhằm giúp doanh nghiệp kết nối được với các sàn giao dịch
thương mại điện tử mạnh trên thế giới, nhanh chóng đưa hàng hóa doanh nghiệp
thâm nhập kết nối đối tác và người tiêu dùng.
- Xây dựng thương hiệu du lịch
Bình Định
Ngoài ra, đa dạng hóa và nâng cao
chất lượng các sản phẩm phục vụ du lịch, đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá về du lịch
nhằm xây dựng thương hiệu du lịch Bình Định để thu hút khách nước ngoài đến
tham quan, mua sắm hàng hóa góp phần tăng thu ngoại tệ tại chỗ cho tỉnh.
7. Tăng
cường sự liên kết, hợp tác
- Liên kết giữa doanh nghiệp và
nông dân, giữa doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp dịch vụ (vận tải, xếp dỡ,
phân phối) nhằm phát huy thế mạnh của mỗi doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng
hàng hóa xuất khẩu; liên kết giữa doanh nghiệp trong nước có quy mô khác nhau
hoặc giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) góp phần giải quyết các vấn đề có liên quan cung ứng hàng hóa, chia sẻ
nguồn tài nguyên, lao động, nguồn vốn…
- Nghiên cứu tổ chức các cụm ngành
công nghiệp sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ có mật độ tập trung cao, cự
ly kết nối vận chuyển ngắn, liên kết chặt chẽ theo chuỗi giá trị, có sự phân
công chuyên môn hóa mạnh trong quy trình sản xuất để tiết giảm tối đa lãng phí
công suất và chi phí sản xuất, tạo giá trị gia tăng cao hơn cho sản phẩm chế biến.
8. Tăng
cường vai trò của các Hiệp hội ngành hàng trong tỉnh
- Tăng
cường vai trò là cầu nối giữa Nhà nước với doanh nghiệp
Các Hiệp hội chủ động tăng cường đối
thoại với các sở, ban ngành với tư cách đại diện doanh nghiệp tham gia ý kiến
vào các chính sách của tỉnh và Nhà nước, tập hợp và chuyển các kiến nghị từ các
doanh nghiệp đến lãnh đạo cấp trên; công bố kết quả đối thoại đến các hội viên
biết để theo dõi, giám sát.
- Bảo vệ
quyền lợi cho các hội viên, doanh nghiệp trong Hiệp hội
Tích cực tham gia vào các Hiệp hội,
ngành hàng của nước ta, đồng thời liên hệ với các Hiệp hội ngành hàng của các
nước có liên quan nhất là các nước tương đồng để bảo vệ quyền lợi chính đáng của
các thành viên trong Hiệp hội. Xây dựng mối quan hệ tốt với các Hiệp hội ngành
hàng quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ về mặt tài chính, đào tạo, thông tin, tư vấn
pháp lý,... khi xảy ra sự cố.
- Cung
thông tin về thị trường và hỗ trợ xúc tiến thương mại
Hình thành các bộ phận chuyên
trách đảm nhận công tác thông tin, xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để chủ
động thu thập, cung cấp cho các thành viên hiệp hội thông tin về luật pháp,
chính sách, thị trường và các cơ hội giao thương.
Thường xuyên phối hợp với các cơ
quan Trung ương và địa phương để thu thập thông tin có chất lượng, thiết thực,
diễn biến mới nhất về tình hình thị trường mặt hàng, các thông tin liên quan đến
thuế quan, hạn ngạch, sự thay đổi các chính sách liên quan đến ngành hàng của
hiệp hội để cung cấp cho các thành viên kịp thời, chính xác.
Khuyến khích các doanh nghiệp
thành viên Hiệp hội khai thác thông tin qua sách, báo, tạp chí, qua các trang
website... và các tài liệu của tổ chức ngành hàng quốc tế. Quan hệ chặt chẽ với
Tham tán thương mại tại các Đại sứ quán, các đại diện thương mại và đại diện của
các Tổ chức quốc tế của Việt Nam tại nước ngoài để cập nhật kịp thời thông tin
thị trường, chính sách mới.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh)
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các Quy hoạch, Đề án, chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực công nghiệp - thương mại - dịch vụ phục
vụ cho sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương
mại định hướng xuất khẩu (dự báo, cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ quảng
bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức Đoàn
giao thương mở rộng thị trường tại nước ngoài,... ).
- Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt
động của doanh nghiệp xuất khẩu để đánh giá sơ, tổng kết, nghiên cứu, tham mưu,
đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hàng xuất khẩu; báo cáo định kỳ và đột
xuất theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan lập danh mục các dự án kêu gọi thu hút đầu tư phát triển sản
xuất hàng xuất khẩu và đề xuất UBND tỉnh bố trí hợp lý từ các nguồn vốn đầu tư
cho các dự án phục vụ phát triển hàng xuất khẩu theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh về
phát triển hàng xuất khẩu của địa phương với các đối tác trong và ngoài nước.
- Đề xuất UBND tỉnh ban hành các
cơ chế, chính sách theo hướng cải thiện môi trường đầu tư tạo điều kiện thuận lợi
thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan cân đối nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
theo từng giai đoạn và hàng năm để phục vụ phát triển xuất khẩu, trình UBND tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các Quy hoạch, Đề án, chính sách
hỗ trợ người nông dân, nhà sản xuất và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông, lâm,
thủy sản nhằm tạo khối lượng lớn nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất chế biến
hàng xuất khẩu.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, các
chính sách phát triển vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm sản
xuất khẩu; khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển vùng nguyên liệu theo quy mô tập trung, năng suất, chất lượng cao.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện các chương trình, dự án nâng
cao trình độ công nghệ, thúc đẩy đổi mới công nghệ hiện đại nhằm đa dạng hóa sản
phẩm, nâng cao năng suất chất lượng hàng xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm áp
dụng công nghệ cao.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ
sản xuất sạch, thân thiện với môi trường và quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14000 và HACCP.
6. Các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Nội vụ
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng và Nghị quyết Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực
giai đoạn 2016 - 2020, nhằm đáp ứng nhu cầu cán bộ, lao động có tay nghề cho các doanh nghiệp.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên
khoáng sản, và các vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp
sản xuất chế biến hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các Đại sứ
quán Việt Nam tại nước ngoài thường xuyên cập nhật các thông tin về tình hình
kinh tế - xã hội của các thị trường nước ngoài để cung cấp thông tin về thị trường,
đồng thời kịp thời cảnh báo cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khi thị trường
xảy ra những bất ổn về kinh tế - xã hội tại các nước.
9. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp tuyên truyền quảng
bá, cung cấp thông tin tư liệu cảnh quan giới thiệu tiềm năng du lịch, các dự
án, chính sách khuyến khích phát triển du lịch địa phương thu hút du khách và
nhà đầu tư kinh doanh du lịch trong và ngoài nước; xây dựng và triển khai các cửa
hàng bán sản phẩm quà tặng, thủ công mỹ nghệ tại các khách sạn, nhà hàng và các
loại hình du lịch đáp ứng nhu cầu khách hàng nhằm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ
tại chỗ cho tỉnh.
10. Ban Quản lý Khu kinh tế
- Xây dựng cơ chế chính sách
thu hút đầu tư phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp; tham mưu đề xuất
UBND tỉnh chỉ đạo vận dụng tốt các cơ chế chính sách ưu đãi.
- Làm đầu mối hướng dẫn các nhà
đầu tư đăng ký đầu tư vào Khu kinh tế, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong tỉnh hỗ trợ và giải quyết các
khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình triển khai cho đến khi dự án đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường cải cách hành
chính trong việc giải phóng mặt bằng, giao địa điểm, tích cực hỗ trợ nhà đầu tư
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc đảm bảo sớm đưa các dự án đã được cấp phép.
11. Cục Hải quan, các Cảng biển
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi và
nhanh chóng trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, nâng cao năng lực xếp
dỡ, vận tải hàng hóa cho các doanh nghiệp để góp phần phục vụ phát triển xuất
khẩu.
- Đẩy mạnh Chính phủ điện tử trong
ngành Hải quan nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tốt có hiệu quả trong khai
báo thủ tục xuất nhập khẩu, kê khai thuế,...
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bình Định: Chỉ đạo, hướng dẫn các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
vay đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, nhất là
doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng xuất khẩu như nông sản
(tinh bột sắn), chế biến gỗ, thủy hải sản, may mặc, giày dép... và các dự án đầu
tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu.
- Tiếp tục thực hiện cải cách
hành chính tạo thuận lợi doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng trong vay vốn; xem xét
tăng hạn mức cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện vay đảm bảo đủ
nguồn vốn quay vòng hoạt động vào những thời điểm đã có đơn hoặc hợp đồng các
khách hàng.
13. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông trên địa bàn tỉnh (tuyến đường quốc lộ, tuyến đường vào các Khu - Cụm
công nghiệp, mở rộng Cảng Quy Nhơn, …); tăng cường quản lý, bảo trì mạng lưới
công trình giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ
cho vận chuyển hàng hóa xuất khẩu thuận lợi.
14. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư dịch vụ logistics đáp ứng
điều kiện lưu kho, khu trung chuyển hàng hóa cho hoạt động xuất khẩu; xây dựng
các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hóa việc
đầu tư phát triển, quản lý khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật
(cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, chất thải rắn…) cho các
doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao.
15. Cục Thuế tỉnh
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế, triển khai thu ngân sách nhà nước
liên thông giữa các cơ quan, thuế, hải quan, Kho bạc và Tài chính; tham mưu,
triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương (như
các biện pháp hoàn, miễn, giảm, gia hạn nộp thuế...) cho doanh nghiệp.
16. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bình Định
Tạo điều kiện bảo lãnh vay vốn tại
các ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn nhưng
thiếu tài sản bảo đảm.
17. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Có trách nhiệm phối hợp với các
sở, ngành liên quan của tỉnh triển khai thực hiện các quy hoạch, dự án, chương
trình mở rộng và phát triển các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, vùng sản
xuất nguyên liệu tập trung để cung ứng tốt nhất cho các doanh nghiệp sản xuất
chế biến hàng xuất khẩu.
- Theo dõi các mặt hàng thuộc nhóm
hàng nông, lâm, thủy sản trên địa bàn xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch báo cáo về
Sở Công Thương (cơ quan thường trực BCĐ) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
18. Các Hiệp hội ngành hàng
- Phối hợp với Sở Công Thương
nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và biện pháp khuyến khích hỗ trợ các tổ
chức cá nhân đầu tư phát triển hàng xuất khẩu; tuyên truyền, phổ biến các quy
hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch phát triển hàng xuất khẩu của tỉnh cho
doanh nghiệp thành viên để có định hướng và kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu phù hợp với đề án.
- Xây dựng các Quỹ hỗ trợ doanh
nghiệp làm cầu nối cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp tiếp cận nhau;
tổ chức định kỳ đối thoại giữa các tổ chức tín dụng với các Hiệp
hội ngành nghề để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá
trình tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp; hỗ trợ cho các doanh
nghiệp trong việc khai thác thị trường đầu ra thông qua việc cung cấp thông
tin thị trường trong nước cũng như xuất khẩu, các hoạt động xúc tiến thương mại,
các hoạt động triển lãm …
Biểu số 01
THÀNH PHẦN KINH TẾ, NHÓM - MẶT HÀNG THAM
GIA XUẤT KHẨU TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
STT
|
CÁC CHỈ TIÊU XUẤT KHẨU
|
ĐVT
|
Giai đoạn 2006 - 2010
|
Giai đoạn 2011 - 2015
|
Giai đoạn 2016 - 2020
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ % so với
|
Năm gốc 2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng cộng
|
Tốc độ tăng trưởng
|
Giá trị (1000USD)
|
Tốc độ tăng trưởng
|
Giá trị (1000USD)
|
Tốc độ tăng trưởng
|
Giá trị (1000USD)
|
Tốc độ tăng trưởng
|
Giá trị XK của giai đoạn 2006-2010
|
Giá trị XK theo Kế hoạch
|
A
|
TỔNG KIM NGẠCH
XUẤT KHẨU
|
1000USD
|
1.781.317
|
14,7
|
2.800.000
|
8,6
|
2.987.623
|
10,4
|
167,7
|
106,7
|
702.116
|
730.000
|
800.000
|
890.000
|
990.000
|
1.110.000
|
4.520.000
|
9,6
|
I
|
Số lượt doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu
|
DN
|
597
|
|
|
|
1.114
|
|
|
|
237
|
230
|
250
|
280
|
290
|
300
|
1.350
|
4,8
|
|
Trong đó
thành phần kinh tế gồm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Kinh tế Nhà nước
|
1000USD
|
345.429
|
|
108.000
|
|
294.135
|
-10,8
|
85,2
|
272,3
|
38.536
|
42.000
|
40.000
|
38.000
|
35.000
|
32.000
|
187.000
|
-3,6
|
-
|
Kinh tế Tập thể
|
“
|
968
|
|
2.700
|
|
206
|
-26,6
|
|
7,6
|
25
|
25
|
30
|
35
|
40
|
45
|
175
|
12,5
|
-
|
Kinh tế Cá thể
|
“
|
|
|
|
|
21
|
|
|
|
21
|
25
|
27
|
29
|
31
|
34
|
146
|
10,1
|
-
|
Kinh tế Tư nhân
|
“
|
1.370.321
|
|
2.580.800
|
|
2.515.091
|
12,0
|
183,5
|
97,5
|
604.330
|
623.950
|
689.943
|
775.936
|
872.929
|
987.921
|
3.950.679
|
10,3
|
-
|
Kinh tế có vốn Đầu
tư nước ngoài
|
“
|
64.599
|
|
108.500
|
|
178.170
|
30,5
|
275,8
|
164,2
|
59.204
|
64.000
|
70.000
|
76.000
|
82.000
|
90.000
|
382.000
|
8,7
|
II
|
KN xuất khẩu
trực tiếp
|
1000USD
|
1.739.610
|
14,3
|
2.742.000
|
8,7
|
2.923.558
|
10,3
|
168,1
|
106,6
|
685.879
|
714.670
|
781.600
|
870.420
|
969.210
|
1.082.250
|
4.418.150
|
9,6
|
|
(II) so với
(A)
|
%
|
97,7
|
|
97,9
|
|
97,9
|
|
|
|
97,7
|
97,9
|
97,7
|
97,8
|
97,9
|
97,5
|
97,7
|
|
III
|
Ủy thác xuất
khẩu
|
1000USD
|
41.707
|
|
58.000
|
|
64.065
|
15,2
|
153,6
|
110,5
|
16.237
|
15.330
|
18.400
|
19.580
|
20.790
|
27.750
|
101.850
|
|
|
(III) so với
(A)
|
%
|
2,3
|
|
2,1
|
|
2,1
|
|
|
|
2,3
|
2,1
|
2,3
|
2,2
|
2,1
|
2,5
|
2,3
|
|
B
|
NHÓM HÀNG XUẤT
KHẨU
|
1000USD
|
1.781.317
|
14,7
|
2.800.000
|
|
2.987.623
|
10,4
|
167,7
|
106,7
|
702.591
|
730.000
|
800.000
|
890.000
|
990.000
|
1.110.000
|
4.520.000
|
9,6
|
-
|
Nông sản
|
“
|
328.457
|
18,3
|
407.000
|
|
560.875
|
9,7
|
170,8
|
137,8
|
109.623
|
105.000
|
113.600
|
123.900
|
131.500
|
137.200
|
611.200
|
4,6
|
-
|
Lâm sản
|
“
|
1.093.531
|
12,9
|
1.745.000
|
|
1.484.342
|
6,4
|
135,7
|
85,1
|
369.026
|
366.500
|
381.000
|
414.000
|
443.500
|
474.000
|
2.079.000
|
5,1
|
-
|
Thủy hải sản
|
“
|
144.908
|
21,6
|
298.000
|
|
282.805
|
11,6
|
195,2
|
94,9
|
67.160
|
78.000
|
85.000
|
93.000
|
100.000
|
110.000
|
466.000
|
10,4
|
-
|
Khoáng sản và Vật
liệu xây dựng
|
“
|
131.130
|
19,6
|
184.000
|
|
298.267
|
2,2
|
227,5
|
162,1
|
34.388
|
40.200
|
45.000
|
50.500
|
57.000
|
62.000
|
254.700
|
12,5
|
-
|
Công nghiệp, chế
biến và tiêu dùng
|
“
|
83.291
|
11,3
|
166.000
|
|
361.335
|
48,0
|
433,8
|
217,7
|
122.394
|
140.300
|
175.400
|
208.600
|
258.000
|
326.800
|
1.109.100
|
21,7
|
C
|
MẶT HÀNG XUẤT
KHẨU
|
1000USD
|
1.781.317
|
14,7
|
2.800.000
|
|
2.987.623
|
10,4
|
167,7
|
106,7
|
702.591
|
730.000
|
800.000
|
890.000
|
990.000
|
1.110.000
|
4.520.000
|
9,6
|
I
|
Hàng Nông sản
|
1000USD
|
328.457
|
18,3
|
407.000
|
|
560.875
|
9,7
|
170,8
|
137,8
|
109.623
|
105.000
|
113.600
|
123.900
|
131.500
|
137.200
|
611.200
|
4,6
|
|
Tỷ trọng
so với Tổng KNXK
|
%
|
18,4
|
|
14,5
|
|
18,8
|
|
|
|
15,6
|
14,4
|
14,2
|
13,9
|
13,3
|
12,4
|
13,5
|
-4,6
|
1
|
Gạo
|
Tấn
|
146.994
|
30,6
|
123.650
|
|
163.849
|
-16,1
|
111,5
|
132,5
|
18.520
|
20.000
|
24.000
|
27.000
|
30.000
|
32.000
|
133.000
|
11,6
|
|
Trong đó:
UTXK
|
"
|
|
|
|
|
22.252
|
-8,6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sắn lát
|
"
|
160.921
|
10,3
|
93.100
|
|
362.786
|
26,1
|
225,4
|
389,7
|
73.753
|
60.000
|
58.000
|
55.000
|
50.000
|
45.000
|
268.000
|
-9,4
|
|
Trong đó:
UTXK
|
"
|
|
|
|
|
4.465
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tinh bột sắn
|
"
|
2.291
|
17,0
|
15.950
|
|
18.777
|
79,2
|
819,6
|
117,7
|
13.767
|
18.500
|
22.000
|
28.000
|
35.000
|
40.000
|
143.500
|
23,8
|
|
Trong đó:
UTXK
|
"
|
|
|
|
|
870
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tinh bột sắn biến
tính
|
"
|
|
|
138.200
|
|
4.546
|
|
|
3,3
|
3.264
|
5.000
|
7.000
|
10.000
|
12.000
|
15.000
|
49.000
|
35,7
|
5
|
Cao su
|
"
|
322
|
|
|
|
5.934
|
|
1.842,9
|
|
|
1.000
|
1.000
|
1.100
|
1.000
|
1.200
|
5.300
|
|
6
|
Cà phê
|
"
|
4.061
|
|
6.000
|
|
2.891
|
-14,7
|
71,2
|
48,2
|
286
|
500
|
600
|
800
|
1.000
|
1.000
|
3.900
|
28,4
|
7
|
Nhân hạt điều
|
"
|
13.585
|
-54,2
|
21.900
|
|
476
|
-100,0
|
3,5
|
2,2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Cơm dừa sấy khô
|
1000USD
|
|
|
4.200
|
|
463
|
|
|
11,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tiêu hạt
|
Tấn
|
|
|
|
|
1.153
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Đậu đỗ và nông sản
khác
|
1000USD
|
283
|
|
4.000
|
|
|
|
|
|
33
|
|
1.000
|
2.000
|
2.500
|
3.000
|
8.500
|
146,4
|
II
|
Hàng Lâm sản
|
1000USD
|
1.093.531
|
12,9
|
1.745.000
|
8,3
|
1.484.342
|
6,4
|
135,7
|
85,1
|
369.026
|
366.500
|
381.000
|
414.000
|
443.500
|
474.000
|
2.079.000
|
5,1
|
|
Tỷ trọng
so với Tổng KNXK
|
%
|
61,4
|
|
62,3
|
|
49,7
|
|
|
|
52,5
|
50,2
|
47,6
|
46,5
|
44,8
|
42,7
|
46,0
|
-4,1
|
1
|
Sản phẩm gỗ
ngoài trời
|
m3
|
942.787
|
12,3
|
1.283.400
|
|
945.899
|
-2,4
|
100,3
|
73,7
|
199.885
|
200.000
|
210.000
|
220.000
|
230.000
|
245.000
|
1.105.000
|
4,2
|
|
Trong đó:
UTXK
|
"
|
|
|
|
|
8.391
|
35,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sản phẩm gỗ nội
thất
|
"
|
19.077
|
-19,7
|
311.500
|
67,9
|
75.522
|
67,8
|
395,9
|
24,2
|
33.944
|
40.000
|
50.000
|
65.000
|
80.000
|
95.000
|
330.000
|
22,9
|
3
|
Dăm gỗ
|
Tấn
|
110.318
|
14,9
|
123.300
|
-7,0
|
337.503
|
16,6
|
305,9
|
273,7
|
74.139
|
85.000
|
75.000
|
70.000
|
65.000
|
60.000
|
355.000
|
-4,1
|
|
Trong đó:
UTXK
|
"
|
|
|
|
|
14.181
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Gỗ nguyên liệu
|
m3
|
18.222
|
13,0
|
|
|
43.085
|
55,4
|
236,4
|
|
30.809
|
15.000
|
13.000
|
12.000
|
12.000
|
11.000
|
63.000
|
-18,6
|
5
|
Bột gỗ
|
Tấn
|
|
114,2
|
2.500
|
|
28.653
|
|
|
1.146,1
|
3.361
|
2.500
|
4.500
|
6.500
|
8.000
|
10.000
|
31.500
|
24,4
|
6
|
Viên nén gỗ
|
"
|
|
|
|
|
36.608
|
|
|
|
17.036
|
15.000
|
15.000
|
16.000
|
17.000
|
18.000
|
81.000
|
1,1
|
7
|
Sản phẩm song
mây
|
1000USD
|
1.961
|
-17,1
|
2.500
|
17,5
|
6.035
|
58,2
|
307,8
|
241,4
|
2.648
|
5.000
|
5.500
|
7.000
|
7.500
|
8.000
|
33.000
|
24,7
|
8
|
Thảm sơ dừa
|
1000 cái
|
|
|
|
|
492
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Ván lạng
|
m3
|
|
|
|
|
6.518
|
|
|
|
3.945
|
3.000
|
5.000
|
8.000
|
11.000
|
13.000
|
40.000
|
26,9
|
10
|
Panel lót sàn
|
1000USD
|
|
|
|
|
3.655
|
|
|
|
3.238
|
1.000
|
2.000
|
3.000
|
3.500
|
4.000
|
13.500
|
4,3
|
11
|
Cây giống
|
"
|
1.166
|
|
|
|
372
|
|
31,9
|
|
21
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Sản phẩm mỹ nghệ
|
"
|
|
|
1.900
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Mặt hàng khác
|
"
|
|
|
19.900
|
9,5
|
|
|
|
|
|
|
1.000
|
6.500
|
9.500
|
10.000
|
27.000
|
243,2
|
III
|
Hàng Thủy hải
sản
|
1000USD
|
144.908
|
21,6
|
298.000
|
13,2
|
282.805
|
11,6
|
195,2
|
94,9
|
67.160
|
78.000
|
85.000
|
93.000
|
100.000
|
110.000
|
466.000
|
10,4
|
|
Tỷ trọng so
với Tổng KNXK
|
%
|
8,1
|
|
10,6
|
|
9,5
|
|
|
|
9,6
|
10,7
|
10,6
|
10,4
|
10,1
|
9,9
|
10,3
|
0,7
|
1
|
Thủy hải sản
đông lạnh
|
Tấn
|
142.058
|
22,6
|
292.000
|
12,9
|
282.805
|
11,9
|
199,1
|
96,9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Cá đông lạnh
|
"
|
|
|
|
|
181.159
|
13,2
|
|
|
49.280
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
78.000
|
328.000
|
9,6
|
|
Trong đó:
UTXK
|
"
|
|
|
|
|
404
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tôm đông lạnh
|
"
|
|
|
|
|
101.646
|
8,9
|
|
|
17.880
|
23.000
|
25.000
|
26.000
|
27.000
|
28.000
|
129.000
|
9,4
|
|
Trong đó:
UTXK
|
"
|
|
|
|
|
14.337
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Yến sào
|
kg
|
2.850
|
-7,2
|
3.750
|
17,2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thủy hải sản
khác
|
1000UUSD
|
|
|
2.250
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.000
|
3.000
|
4.000
|
9.000
|
|
IV
|
Hàng Khoáng sản
và Vật liệu xây dựng
|
1000USD
|
131.130
|
19,6
|
184.000
|
|
298.267
|
2,2
|
227,5
|
162,1
|
34.388
|
40.200
|
45.000
|
50.500
|
57.000
|
62.000
|
254.700
|
12,5
|
|
Tỷ trọng
so với Tổng KNXK
|
%
|
7,4
|
|
6,6
|
|
10,0
|
|
|
|
4,9
|
5,5
|
5,6
|
5,7
|
5,8
|
5,6
|
5,6
|
2,7
|
1
|
Khoáng sản
|
Tấn
|
93.442
|
23,8
|
123.800
|
5,5
|
215.601
|
-9,6
|
230,7
|
174,2
|
14.650
|
8.000
|
5.000
|
3.000
|
2.000
|
1.000
|
19.000
|
-41,5
|
2
|
Đá xây dựng các
loại
|
m3
|
33.081
|
12,3
|
44.740
|
13,9
|
79.613
|
24,0
|
240,7
|
177,9
|
18.743
|
30.700
|
38.000
|
45.000
|
50.000
|
53.000
|
216.700
|
23,1
|
|
Trong đó:
UTXK
|
"
|
|
|
|
|
35
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cát các loại
|
Tấn
|
169
|
|
|
|
2.857
|
|
|
|
988
|
1.450
|
1.940
|
2.300
|
3.300
|
4.000
|
12.990
|
32,3
|
5
|
Gốm sứ
|
|
4.059
|
|
10.000
|
53,9
|
196
|
-51,7
|
4,8
|
2,0
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Mặt hàng khác
|
|
379
|
|
5.460
|
|
|
|
0,0
|
0,0
|
|
50
|
60
|
200
|
1.700
|
4.000
|
6.010
|
256,0
|
V
|
Hàng Công nghiệp,
chế biến và tiêu dùng
|
1000USD
|
83.291
|
11,3
|
166.000
|
13,5
|
361.335
|
48,0
|
433,8
|
217,7
|
122.394
|
140.300
|
175.400
|
208.600
|
258.000
|
326.800
|
1.109.100
|
21,7
|
|
Tỷ trọng
so với Tổng KNXK
|
%
|
4,7
|
|
5,9
|
|
12,1
|
|
|
|
17,4
|
19,2
|
21,9
|
23,4
|
26,1
|
29,4
|
24,5
|
11,1
|
1
|
Sản phẩm may mặc
|
1000USD
|
25.884
|
-2,2
|
43.900
|
21,0
|
246.973
|
78,4
|
954,2
|
562,6
|
86.578
|
95.000
|
110.000
|
120.000
|
130.000
|
150.000
|
605.000
|
11,6
|
2
|
Giày dép
|
1000 đôi
|
29.763
|
22,2
|
56.800
|
9,8
|
46.697
|
3,5
|
156,9
|
82,2
|
9.776
|
13.000
|
16.000
|
19.000
|
23.000
|
26.000
|
97.000
|
21,6
|
3
|
Sản phẩm bằng nhựa
(bàn ghế nhựa, ống nhựa)
|
1000 cái
|
678
|
|
3.110
|
39,2
|
16.170
|
76,8
|
2.385,0
|
519,9
|
6.584
|
14.000
|
20.000
|
27.000
|
30.000
|
35.000
|
126.000
|
39,7
|
4
|
Nhang cây
|
1000USD
|
|
|
18.500
|
|
6.050
|
|
|
32,7
|
4.416
|
4.500
|
5.500
|
6.000
|
7.000
|
8.000
|
31.000
|
12,6
|
5
|
Nệm ghế các loại
|
1000USD
|
1.157
|
|
3.770
|
6,8
|
5.321
|
32,5
|
459,9
|
141,1
|
1.449
|
1.600
|
2.000
|
2.700
|
3.500
|
4.500
|
14.300
|
25,4
|
6
|
Sản phẩm thủ
công mỹ nghệ
|
"
|
|
|
1.090
|
33,6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Thuốc chữa bệnh
|
"
|
9.108
|
24,7
|
11.000
|
26,4
|
6.870
|
-1,1
|
75,4
|
62,5
|
1.605
|
2.400
|
3.200
|
3.500
|
4.000
|
5.000
|
18.100
|
25,5
|
8
|
Nguyên liệu SX
thuốc
|
"
|
792
|
|
4.970
|
5,9
|
4.598
|
|
580,6
|
92,5
|
478
|
600
|
1.200
|
1.500
|
1.700
|
2.000
|
7.000
|
33,1
|
9
|
Thiết bị, máy
móc y tế
|
"
|
1.865
|
-3,4
|
5.350
|
32,9
|
304
|
7,7
|
16,3
|
5,7
|
303
|
400
|
500
|
800
|
1.000
|
1.500
|
4.200
|
37,7
|
10
|
Sản phẩm từ sắt
thép (Inox)
|
"
|
3.176
|
|
6.900
|
9,7
|
5.571
|
-4,3
|
175,4
|
80,7
|
787
|
1.850
|
3.500
|
7.000
|
11.000
|
18.000
|
41.350
|
87,0
|
11
|
Sắt thép
|
Tấn
|
|
|
|
|
102
|
|
|
|
102
|
250
|
600
|
900
|
1.200
|
1.500
|
4.450
|
71,2
|
12
|
Bàn ghế gỗ và sắt
|
chiếc
|
|
|
1.720
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Máy móc thiết bị
và dụng cụ phụ tùng
|
"
|
386
|
|
|
|
1.633
|
30,3
|
|
|
1.077
|
1.200
|
1.500
|
2.000
|
2.700
|
3.500
|
10.900
|
26,6
|
14
|
Thiết bị điện
|
1000USD
|
351
|
|
|
|
1.962
|
|
|
|
475
|
600
|
700
|
900
|
1.200
|
1.500
|
4.900
|
25,9
|
15
|
Phân bón các loại
|
Tấn
|
508
|
|
|
|
1.191
|
|
234,4
|
|
283
|
500
|
1.000
|
1.200
|
1.500
|
2.000
|
6.200
|
47,9
|
16
|
Hóa chất (Than
hoạt tính)
|
"
|
|
|
|
|
1.395
|
|
|
|
455
|
200
|
250
|
300
|
400
|
500
|
1.650
|
1,9
|
17
|
Chất dẻo nguyên
liệu
|
Tấn
|
|
|
|
|
180
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Thủy tinh và các
sản phẩm bằng thủy tinh
|
"
|
|
|
|
|
165
|
|
|
|
70
|
320
|
370
|
500
|
700
|
800
|
2.690
|
62,8
|
19
|
Đường, sản phẩm
sau đường
|
"
|
|
|
1.400
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Sản phẩm thực phẩm
đóng hộp
|
"
|
|
|
760
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Thức ăn gia súc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.000
|
1.500
|
2.500
|
3.500
|
8.500
|
|
22
|
Hàng hóa khác
|
"
|
9.623
|
|
6.730
|
24,7
|
15.266
|
|
158,6
|
226,8
|
7.956
|
3.880
|
8.080
|
13.800
|
36.600
|
63.500
|
125.860
|
51,5
|
Biểu số 02
MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA TÌNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
STT
|
CÁC CHỈ TIÊU XUẤT KHẨU
|
Giai đoạn 2006 - 2010
|
Giai đoạn 2011 - 2015
|
Thị trường xuất khẩu chính
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ % so với
|
Giá trị (1000USD)
|
Tốc độ tăng trưởng
|
Tỷ trọng
|
Giá trị (1000USD)
|
Tốc độ tăng trưởng
|
Giá trị (1000USD)
|
Tốc độ tăng trưởng
|
Tỷ trọng
|
giai đoạn 2006-2010
|
Kế hoạch
|
|
TỔNG KIM NGẠCH
XUẤT KHẨU
|
1.781.317
|
14,7
|
|
2.800.000
|
8,6
|
2.987.623
|
10,4
|
|
167,7
|
106,7
|
|
|
Tổng
KNXK các mặt hàng chủ yếu
|
1.691.763
|
|
95,0
|
2.682.590
|
|
2.884.362
|
|
96,5
|
170,5
|
107,5
|
|
I
|
Hàng Nông sản
|
314.310
|
18,3
|
|
407.000
|
|
560.875
|
9,7
|
|
178,4
|
137,8
|
|
1
|
1
|
Gạo
|
147.026
|
30,6
|
46,8
|
123.650
|
|
163.849
|
-16,1
|
29,2
|
111,4
|
132,5
|
Bru-nây, In-đo-nê-xi-a, Xinh-ga-po, Phi-lip-pin,
Ma-lai-xi-a.
|
2
|
2
|
Sắn và các sản
phẩm từ sắn
|
141.208
|
|
44,9
|
247.250
|
|
386.109
|
|
68,8
|
273,4
|
|
|
|
-
|
Sắn lát
|
138.943
|
10,3
|
44,2
|
93.100
|
|
362.786
|
26,1
|
64,7
|
261,1
|
389,7
|
Trung Quốc, Hàn Quốc
|
|
-
|
Tinh bột sắn
|
2.265
|
17,0
|
0,7
|
15.950
|
|
18.777
|
79,2
|
3,3
|
829,0
|
117,7
|
Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a
|
|
-
|
Tinh bột sắn
biến tính
|
|
|
|
138.200
|
|
4.546
|
|
0,8
|
|
3,3
|
Trung Quốc
|
II
|
Hàng Lâm sản
|
1.104.710
|
12,9
|
|
1.745.000
|
8,3
|
1.484.342
|
6,4
|
|
134,4
|
85,1
|
|
3
|
1
|
Đồ gỗ ngoại thất
|
931.751
|
12,3
|
84,3
|
1.283.400
|
|
945.899
|
-2,4
|
63,7
|
101,5
|
73,7
|
Ô-xtrây-li-a, Đức, Pháp, Anh, Mỹ
|
4
|
2
|
Đồ gỗ nội thất
|
33.722
|
-19,7
|
3,1
|
311.500
|
67,9
|
75.522
|
67,8
|
5,1
|
224,0
|
24,2
|
Anh, Ca-na-đa, Lat-vi-a, Ô-xtrây-li-a, Ma-lai-xi-a
|
5
|
3
|
Dăm gỗ
|
104.628
|
14,9
|
9,5
|
123.300
|
-7,0
|
337.503
|
16,6
|
22,7
|
322,6
|
273,7
|
Trung Quốc, Nhật Bản
|
6
|
4
|
Bột gỗ
|
9.221
|
114,2
|
0,8
|
2.500
|
|
28.653
|
|
1,9
|
310,7
|
1.146,1
|
Ấn Độ, Phi-lip-pin, Băng-la-đet
|
7
|
5
|
Viên nén gỗ
|
|
|
|
|
|
36.608
|
|
2,5
|
|
|
Hàn Quốc
|
III
|
Hàng Thủy hải
sản
|
144.259
|
21,6
|
|
298.000
|
13,2
|
282.805
|
11,6
|
|
196,0
|
94,9
|
|
8
|
1
|
Thủy hải sản
đông lạnh
|
141.404
|
22,6
|
98,0
|
292.000
|
12,9
|
282.805
|
11,9
|
100,0
|
200,0
|
96,9
|
|
|
-
|
Hải sản đông
|
|
|
|
|
|
181.159
|
13,2
|
64,1
|
|
|
Bỉ, Đức, Tây Ban Nha, Pháp, I-xra-en, Hàn Quốc và Mỹ
|
|
-
|
Tôm đông lạnh
|
|
|
|
|
|
101.646
|
8,9
|
35,9
|
|
|
Đức, Ai-cập, Pháp, Hồng Kông và Hàn Quốc
|
IV
|
Hàng Khoáng sản
và Vật liệu xây dựng
|
122.030
|
19,6
|
|
184.000
|
|
298.267
|
2,2
|
|
244,4
|
162,1
|
|
9
|
1
|
Khoáng sản
|
83.747
|
23,8
|
68,6
|
123.800
|
5,5
|
215.601
|
-9,6
|
72,3
|
257,4
|
174,2
|
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
|
10
|
2
|
Đá xây dựng các
loại
|
31.027
|
12,3
|
25,4
|
44.740
|
13,9
|
79.613
|
24,0
|
26,7
|
256,6
|
177,9
|
Thổ-Nhĩ-Kỳ, Đức, I-ta-li-a
|
V
|
Hàng Công
nghiệp, chế biến và tiêu dùng
|
75.167
|
11,3
|
|
166.000
|
13,5
|
361.335
|
48,0
|
|
480,7
|
217,7
|
|
11
|
1
|
Sản phẩm may mặc
|
24.865
|
-2,2
|
33,1
|
43.900
|
21,0
|
246.973
|
78,4
|
68,4
|
993,3
|
562,6
|
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ
|
12
|
2
|
Giày dép các loại
|
29.553
|
22,2
|
39,3
|
56.800
|
9,8
|
46.697
|
3,5
|
12,9
|
158,0
|
82,2
|
Anh, Đức, Tây Ban Nha, I-ta-li-a.
|
13
|
3
|
Nệm ghế các loại
|
694
|
|
0,9
|
3.770
|
6,8
|
5.321
|
32,5
|
1,5
|
766,7
|
141,1
|
I-ta-li-a, Đức, Mỹ
|
14
|
4
|
Thuốc chữa bệnh
|
6.140
|
24,7
|
8,2
|
11.000
|
26,4
|
6.870
|
-1,1
|
1,9
|
111,9
|
62,5
|
Thái Lan, Căm-pu-chia, My-an-ma, Lào
|
15
|
5
|
Nguyên liệu SX
thuốc
|
3.571
|
|
4,8
|
4.970
|
5,9
|
4.598
|
|
1,3
|
128,8
|
92,5
|
Lào
|
16
|
6
|
Sản phẩm từ sắt
thép (Inox)
|
2.550
|
|
3,4
|
6.900
|
9,7
|
5.571
|
-4,3
|
1,5
|
218,5
|
80,7
|
Ô-xtrây-li-a
|
17
|
7
|
Sản phẩm từ chất
dẻo (nhựa)
|
656
|
|
0,9
|
3.110
|
39,2
|
16.170
|
76,8
|
4,5
|
2.464,9
|
519,9
|
Đức, Ô-xtrây-li-a, Hà Lan.
|
Biểu số 03
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA
TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
STT
|
Tên thị trường
|
Thị trường (quốc gia)
|
Giai đoạn 2006 - 2010
|
Giai đoạn 2011 - 2015
|
Tỷ lệ % so với cùng kỳ
|
Mặt hàng tham gia xuất khẩu chủ yếu
|
Giai đoạn 2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015
|
KNXK (1000USD)
|
Tốc độ tăng trưởng
|
KNXK (1000USD)
|
Tốc độ tăng trưởng
|
|
Tổng
KNXK trực tiếp
|
123
|
124
|
1.739.610
|
14,30
|
2.923.558
|
10,35
|
168,06
|
|
I
|
Thị
trường xuất khẩu tại các Châu lục
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Châu
Á
|
35
|
39
|
563.698
|
22,22
|
1.598.238
|
19,53
|
283,53
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng KNXK trực tiếp
|
|
|
32,40
|
|
54,67
|
|
|
|
|
Thị
trường xuất khẩu chủ yếu gồm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung
Quốc
|
|
|
244.601
|
31,37
|
729.849
|
15,93
|
298,38
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn, dăm gỗ,
khoáng sản titan, …
|
2
|
Nhật
Bản
|
|
|
66.001
|
2,62
|
326.252
|
46,68
|
494,31
|
Hàng may mặc, dăm gỗ, khoáng sản titan,…
|
3
|
Hàn
Quốc
|
|
|
41.433
|
-11,72
|
154.314
|
38.13
|
372,44
|
Sắn lát, viên nén gỗ, hàng may mặc, thủy
hải sản đông, khoáng sản titan,…
|
4
|
Ấn-Độ
|
|
|
11.620
|
226,37
|
83.831
|
50,71
|
721,44
|
Tinh bột sắn, dăm gỗ, máy làm nhang, bột
gỗ
|
4
|
Thổ-Nhĩ-Kỳ
|
|
|
12.031
|
36,93
|
64.644
|
37,39
|
537,31
|
Đá các loại, đồ gỗ ngoại thất và nội thất,
bàn ghế nhựa
|
2
|
Châu
Âu
|
36
|
38
|
939.567
|
13,27
|
1.003.013
|
-0,83
|
106,75
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng KNXK trực tiếp
|
|
|
54,01
|
|
34,31
|
|
|
|
|
Thị
trường xuất khẩu chủ yếu gồm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đức
|
|
|
216.714
|
23,77
|
312.590
|
4,50
|
144,24
|
Đồ gỗ ngoại thất, thủy hải sản đông, giày
dép các loại, bàn ghế nhựa, đá các loại…
|
2
|
Pháp
|
|
|
204.076
|
1,91
|
165.316
|
-1,15
|
81,01
|
Đồ gỗ ngoại thất và nội thất, thủy hải sản
đông, …
|
3
|
Anh
|
|
|
96.724
|
5,91
|
166.965
|
9,23
|
172,62
|
Đồ gỗ ngoại thất và nội thất, thủy hải sản
đông, giày dép các loại,…
|
4
|
I-ta-li-a
|
|
|
84.961
|
16,79
|
69.818
|
-9,43
|
82,18
|
Đồ gỗ ngoại thất, thủy hải sản đông
|
3
|
Châu
Đại Dương
|
6
|
6
|
48.776
|
31,14
|
147.810
|
19,08
|
303,04
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng KNXK trực tiếp
|
|
|
2,80
|
|
5,06
|
|
|
|
|
Thị
trường xuất khẩu chủ yếu gồm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ô-xtrây-li-a
|
|
|
46.065
|
33,57
|
141.387
|
18,41
|
306,93
|
Sản phẩm bằng Inox, đồ gỗ ngoại thất và nội
thất, hải sản đông, bàn ghế nhựa
|
4
|
Châu
Mỹ
|
27
|
24
|
115.139
|
-1,07
|
138.583
|
23,55
|
120,36
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng KNXK trực tiếp
|
|
|
6,62
|
|
4,74
|
|
|
|
|
Thị
trường xuất khẩu chủ yếu gồm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Mỹ
|
|
|
97.816
|
-2,10
|
101.934
|
22,37
|
104,21
|
Hàng may mặc, hải sản đông
|
2
|
Ca-na-đa
|
|
|
9.828
|
0,58
|
14.022
|
17,05
|
142,67
|
Đồ gỗ ngoại thất
|
3
|
Mê-hi-cô
|
|
|
829
|
-17,04
|
9.656
|
106,06
|
1.164,78
|
Thủy hải sản đông
|
5
|
Châu
Phi
|
19
|
20
|
16.309
|
17,14
|
35.874
|
1,48
|
219,96
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng KNXK trực tiếp
|
|
|
0,94
|
|
1,23
|
|
|
|
|
Thị
trường xuất khẩu chủ yếu gồm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ai-cập
|
|
|
6.542
|
|
20.101
|
5,68
|
307,26
|
Thủy hải sản đông, đồ gỗ ngoại thất
|
2
|
Mô-ri-tuyt
|
|
|
742
|
|
3.485
|
2,40
|
469,68
|
Hải sản đông
|
3
|
Nam-phi
|
|
|
1.506
|
-40,54
|
2.858
|
62,30
|
189,77
|
Đồ gỗ ngoại thất
|
II
|
Thị
trường xuất khẩu theo các FTA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
FTA
Việt Nam - Nhật Bản
|
|
|
66.001
|
2,62
|
326.252
|
46,68
|
494,31
|
Hàng may mặc, dăm gỗ, khoáng sản titan,…
|
2
|
FTA
Việt Nam - Chi Lê
|
|
|
40
|
|
723
|
|
1.807,50
|
Đồ gỗ ngoại thất, thủy hải sản đông, giày
dép các loại,…
|
3
|
FTA
Việt Nam - Hàn Quốc
|
|
|
41.433
|
-11,72
|
154.314
|
38,13
|
372,44
|
Sắn lát, viên nén gỗ, hàng may mặc, thủy
hải sản đông, khoáng sản titan,…
|
4
|
FTA
Việt Nam - Liên minh kinh tế Á Âu
|
|
|
3.348
|
56,76
|
16.136
|
18,56
|
481,96
|
Khoáng sản titan, đồ gỗ ngoại thất,…
|
5
|
FTA
Việt Nam - Liên minh Châu Âu
|
|
|
903.028
|
13,20
|
973.660
|
-0.70
|
107.82
|
Đồ gỗ ngoại thất và nội thất, thủy hải sản
đông, giày dép các loại,…
|
6
|
Cộng
đồng kinh tế ASEAN
|
|
|
117.650
|
27,97
|
150.722
|
-7,82
|
128.11
|
Thuốc tây, nguyên liệu thuốc tây, gạo,
khoáng sản, đồ gỗ nội thất
|
7
|
KNXK
tại các nước thành viên tham gia Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương
(TPP)
|
|
|
289.248
|
11,30
|
684.748
|
22.57
|
236,73
|
Đá xây dựng các loại, đồ gỗ ngoại thất và
nội thất, thủy hải sản đông, hàng may mặc, dăm gỗ, khoáng sản titan, giày dép
các loại, sản phẩm bằng Inox, gạo các loại, …
|
Biểu số 04
THÀNH PHẦN KINH TẾ, MẶT HÀNG, THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU TỈNH BÌNH
ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
STT
|
CÁC CHỈ TIÊU
NHẬP KHẨU
|
KNNK giai đoạn
2006 - 2010
|
KNNK giai đoạn
2011 - 2015
|
% so với
cùng kỳ
|
A
|
TỔNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU
|
748.804
|
1.062.550
|
141,9
|
|
Thành phần kinh tế tham gia nhập khẩu
|
|
|
|
-
|
Kinh tế Nhà nước
|
226.536
|
176.234
|
77,8
|
-
|
Kinh tế Tư nhân
|
460.273
|
733.538
|
159,4
|
-
|
Kinh tế có vốn Đầu tư nước ngoài
|
61.995
|
152.778
|
246,4
|
B
|
MẶT HÀNG NHẬP KHẨU CHỦ YẾU
|
|
|
|
-
|
Cá nguyên liệu
|
41.312
|
103.587
|
250,7
|
-
|
Gỗ nguyên liệu các loại
|
365.808
|
300.098
|
82,0
|
-
|
Nguyên liệu may
|
17.440
|
114.421
|
656,1
|
-
|
Nguyên liệu SX thuốc tây
|
25.442
|
48.639
|
191,2
|
-
|
Nguyên liệu SX thức ăn gia súc
|
24.199
|
82.292
|
340,1
|
-
|
Phân bón các loại
|
91.621
|
127.912
|
139,6
|
-
|
Máy móc thiết bị các loại
|
120.647
|
155.684
|
129,0
|
C
|
THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU
|
748.804
|
1.062.550
|
|
I
|
CHÂU Á
|
475.481
|
723.017
|
152,1
|
|
Tỷ trọng so với tổng KNNK
|
63,5
|
68,0
|
|
|
Thị trường nhập khẩu chủ yếu, gồm:
|
|
|
|
|
Trung Quốc
|
86.904
|
201.988
|
232,4
|
|
Nhật Bản
|
82.323
|
115.469
|
140,3
|
|
Lào
|
25.059
|
80.701
|
322,0
|
|
Ấn-độ
|
19.957
|
69.015
|
345,8
|
II
|
CHÂU ÂU
|
34.867
|
61.905
|
177,5
|
|
Tỷ trọng so với tổng KNNK
|
4,7
|
5,8
|
|
|
Thị trường nhập khẩu chủ yếu, gồm:
|
|
|
|
|
Na-uy
|
1.405
|
8.036
|
572,0
|
|
I-ta-li-a
|
3.685
|
6.544
|
177,6
|
|
Áo
|
62
|
15.852
|
|
|
Đức
|
9.916
|
7.880
|
79,5
|
III
|
CHÂU MỸ
|
103.470
|
171.324
|
165,6
|
|
Tỷ trọng so với tổng KNNK
|
13,8
|
16,1
|
|
|
Thị trường nhập khẩu chủ yếu, gồm:
|
|
|
|
|
Ac-hen-ti-na
|
318
|
23.331
|
7.336,8
|
|
Mỹ
|
4.298
|
20.635
|
480,1
|
|
Bra-xin
|
21.953
|
18.349
|
83,6
|
|
U-ru-guay
|
45.966
|
77.898
|
169,5
|
IV
|
CHÂU PHI
|
63.237
|
33.241
|
52,6
|
|
Tỷ trọng so với tổng KNNK
|
8,4
|
3,1
|
|
|
Thị trường nhập khẩu chủ yếu, gồm:
|
|
|
|
|
Nam-phi
|
39.895
|
27.265
|
68,3
|
|
Mali
|
53
|
4.265
|
|
V
|
Châu Đại Dương
|
71.749
|
73.063
|
101,8
|
|
Tỷ trọng so với tổng KNNK
|
9,6
|
6,9
|
|
|
Thị trường nhập khẩu chủ yếu, gồm:
|
|
|
|
|
Niu-Di-lân
|
17.980
|
11.785
|
65,5
|
|
Pa-pua Niu Ghi-nê
|
40.058
|
42.123
|
105,2
|
|
Quần đảo Mat-san
|
477
|
7.200
|
|
Biểu
số 05
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT
CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
STT
|
Tên dự án
|
Chủ dự án
|
Địa điểm
|
Loại sản phẩm
|
Công suất
(…../năm)
|
Diện tích (ha)
|
Tổng vốn đầu tư
(tỷ đồng)
|
Thu hút lao động
(người)
|
Thời gian đi vào hoạt động
|
Ghi chú
|
A
|
GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I.
|
Chế biến gỗ, lâm
sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
Nhà máy chế biến lâm
sản nội thất
|
Công ty CP Lâm Nghiệp 19
|
KCN Nhơn Hòa, An Nhơn,
|
chế biến lâm sản nội thất
|
2.250 m3 sp
|
2,9
|
31,3
|
400
|
2012
|
|
2
|
2
|
Nhà máy SX nhiên liệu
sinh học rắn
|
Công ty CP năng lượng Sinh học Phú Tài
|
KCN Phú Tài, Quy Nhơn
|
Viên gỗ nén
|
54.000 tấn sp
|
1,5
|
119,6
|
45
|
2013
|
|
3
|
3
|
Dự án SX than
Binchotan
|
Cty TNHH Sản xuất Thương mại Xuất nhập khẩu ANATA
|
CCN Tà Súc, Vĩnh Thạnh
|
Than
|
2.5000 tấn sp
|
|
17,5
|
|
2014
|
|
4
|
4
|
Nhà máy SX Bột giấy và
Bao bì
|
Cty TNHH Khánh Tiên
|
Xã Cát Nhơn, Phù Cát
|
Bột giấy và Bao bì
|
5.300 tấn sp
|
3,2
|
16,6
|
50
|
2012
|
|
5
|
5
|
Nhà máy chế biến dăm
gỗ
|
Cty TNHH NL Giấy Quy Nhơn
|
CCN Bồng Sơn
|
Chế biến dăm gỗ
|
30.000 BDMT
|
13,3
|
21,0
|
100
|
2012
|
|
6
|
6
|
Nhà máy chế biến dăm
gỗ
|
DNTN Thành An
|
KCN Long Mỹ,
Quy Nhơn
|
Chế biến dăm gỗ
|
72.000 BDMT
|
3,0
|
10,0
|
|
2011
|
|
7
|
7
|
Nhà máy chế biến dăm
gỗ
|
Cty TNHH ĐT và
TM TH Liên Gia Bảo
|
CCN Diêm Tiêu, Phù Mỹ
|
Chế biến dăm gỗ
|
25.000 BDMT
|
1,5
|
9,0
|
40
|
2011
|
|
8
|
8
|
Nhà máy chế biến dăm
gỗ
|
Cty CP Pisico -
Hà Thanh
|
CCN Canh Vinh, Vân Canh
|
Chế biến dăm gỗ
|
50.000 BDMT
|
2,5
|
10,0
|
50
|
2011
|
|
9
|
9
|
Nhà máy chế biến dăm
gỗ
|
Cty TNHH Tây An
|
CCN Bình Nghi, Tây Sơn
|
Chế biến dăm gỗ
|
50.000 BDMT
|
2,7
|
17,0
|
100
|
2011
|
Bán NM SX viên nén
|
10
|
10
|
Nhà máy chế biến dăm
gỗ
|
Cty TNHH Thuận Tín
|
Xã Nhơn Hòa, An Nhơn
|
Chế biến dăm gỗ
|
100.000 BDMT
|
2
|
14,0
|
60
|
2011
|
Tạm dừng (ÔNMT)
|
11
|
11
|
Nhà máy chế biến dăm
gỗ
|
Cty TNHH NL Giấy
Hồng Hải
|
KCN Nhơn Hòa,
An Nhơn
|
Chế biến dăm gỗ
|
120.000 BDMT
|
2,2
|
37,0
|
70
|
3/2012
|
|
12
|
12
|
Nhà máy chế biến dăm
gỗ
|
Cty TNHH Đại Việt
|
KCN Nhơn Hòa,
An Nhơn
|
Chế biến dăm gỗ
|
50.000 BDMT
|
1,5
|
8,0
|
|
7/2012
|
|
13
|
13
|
Nhà máy chế biến dăm
gỗ
|
Cty CP Đầu tư
Quốc tế và XNK DHT
|
CCN Canh Vinh,
Vân Canh
|
Chế biến dăm gỗ
|
60.000 BDMT
|
2,0
|
15,0
|
70
|
6/2012
|
|
14
|
14
|
Nhà máy chế biến dăm
gỗ
|
Cty CP SX-TM và
XD Hoài Nhơn
|
CCN Bồng Sơn, Hoài Nhơn
|
Chế biến dăm gỗ
|
30.000 BDMT
|
2,2
|
13,5
|
100
|
2/2012
|
|
15
|
15
|
Nhà máy chế biến dăm
gỗ
|
Cty CP Thành
Ngân
|
CCN Cầu 16, Tây
Sơn
|
Chế biến dăm gỗ
|
50.000 BDMT
|
4,7
|
18,0
|
50
|
7/2012
|
|
16
|
16
|
Nhà máy chế biến dăm
gỗ
|
Cty CP Đầu tư
và KDTH Thương Thảo
|
CCN Tường Sơn,
Hoài Nhơn
|
Chế biến dăm gỗ
|
30.000 BDMT
|
3,3
|
12,0
|
70
|
7/2012
|
|
II.
|
Chế biến thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
1
|
Nhà máy chế biến
TACN
|
Cty TNHH Dinh
dưỡng Á Châu (ANT)
|
KCN Nhơn Hòa,
Nhơn Hòa, An Nhơn
|
Chế biến TACN
|
120.000 tấn sp
|
5,4
|
155,1
|
255
|
2014
|
|
18
|
2
|
Nhà máy chế biến
TACN
|
Cty TNHH New
Hope Bình Định
|
Lô D2-3 KCN Nhơn
Hòa, An Nhơn, Bình Định
|
Chế biến TACN
|
100.000 tấn sp
|
4,4
|
84,4
|
120
|
2013
|
|
19
|
3
|
Nhà máy chế biến
TACN
|
Cty CP Hồng Hà
Bình Định
|
Khu vực Trung
Ái, phường Nhơn Hòa, An Nhơn
|
Chế biến TACN
|
192.000 tấn sp
|
30,7
|
120,0
|
118
|
11/2013
|
|
20
|
4
|
Nhà máy chế biến
TACN
|
Cty TNHH
Austfeed Bình Định
|
Lô L1-4 KCN
B-KKT Nhơn Hội
|
Chế biến TACN
|
100.000 tấn sp
|
3,3
|
100,0
|
145
|
2011
|
|
21
|
5
|
Nhà máy chế biến
TACN (nâng công suất 80.000 lên 220.000)
|
Cty TNHH GreenFeed
Việt Nam
|
KCN Nhơn Hòa
|
Chế biến TACN
|
220.000 tấn sp
|
3,2
|
200,0
|
204
|
2013
|
|
22
|
6
|
Nhà máy chế biến
TACN
|
Cty TNHH
Cargill Việt Nam
|
KCN Long Mỹ
|
Chế biến TACN
|
240.000 tấn sp
|
3,9
|
333,8
|
180
|
2014
|
|
23
|
7
|
Nhà máy chế biến
TACN
|
Công ty CP Chăn nuôi C.P Việt Nam
|
KCN Nhơn Hòa, TX An Nhơn
|
Chế biến TACN
|
432.000 tấn sp
|
14,6
|
672,00
|
199
|
2015
|
|
24
|
8
|
Nhà máy chế biến
TACN
|
Công ty TNHH MTV Con cò Bình Định
|
KCN Nhơn Hòa, TX An Nhơn
|
Chế biến TACN
|
220.000 tấn sp
|
4,8
|
160,00
|
168
|
2015
|
|
25
|
9
|
Nhà máy chế biến
TACN
|
Công ty TNHH De Hues
|
KCN Nhơn Hòa, TX An Nhơn
|
Chế biến TACN
|
100.000 tấn sp
|
4,0
|
107,0
|
42
|
2015
|
|
26
|
10
|
Nhà máy chế biến
Tinh bột sắn
|
Cty CP Tinh bột sắn XK Bình Định
|
Phù Mỹ
|
Tinh bột sắn
|
30.000 tấn sp
|
|
|
|
2014
|
|
27
|
11
|
Nhà máy chế biến
tinh bột biến tính
|
Cty TNHH Sinh hóa Minh Dương
|
KKT Nhơn Hội
|
Tinh bột biến tính
|
30.000 tấn
|
20,0
|
200,0
|
400
|
2013
|
|
III.
|
May mặc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
1
|
Nhà máy may
|
Công ty CP Đầu tư An Phát
|
CCN Tam Quan
|
Jacket
|
3,4 triệu sp
|
10,0
|
150,0
|
1.200
|
2011
|
|
29
|
2
|
Nhà máy may
|
Công ty CP May Phù Cát
|
CCN Cát Trinh
|
Veston nam và quần nữ
|
3 triệu sp
|
6,0
|
100,0
|
1.500
|
2011
|
|
30
|
3
|
Nhà máy may
|
Công ty CP SX TM DV Hưng Phát
|
12 Mai Hắc Đế, TP. Quy Nhơn
|
Veston
|
1,9 triệu sp
|
1,2
|
38,1
|
1.200
|
2011
|
|
31
|
4
|
Nhà máy may
|
Công ty CP May Tây Sơn
|
Khối Phú Xuân, thị trấn Phú Phong
|
Veston
|
2,0 triệu sp
|
1,2
|
82,0
|
1.200
|
2012
|
|
32
|
5
|
Nhà máy may
|
Công ty CP May Hoài Ân
|
CCN Dốc Truông Sỏi
|
|
1,5 triệu sp
|
1,4
|
51,8
|
600
|
2014
|
|
33
|
6
|
Nhà máy wash Tam
Quan
|
Công ty CP Công nghệ Wash HNC
|
CCN Tam Quan
|
|
4,5 triệu sp
|
2,9
|
54,0
|
|
2014
|
|
34
|
7
|
Nhà máy May Vinatex
Bồng Sơn
|
Công ty TNHH Vinatex Bồng Sơn
|
CCN Bồng Sơn
|
Veston, blazer, quần
|
3,6 triệu sp
|
6,7
|
140,0
|
2.250
|
2014
|
|
IV.
|
Cơ khí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
1
|
Nhà máy ống thép
|
Công ty TNHH MTV ống thép Hoa Sen Bình Định
|
KCN Nhơn Hòa
|
Ống thép các loại
|
100.000 tấn
|
3,6
|
101,2
|
250
|
2015
|
|
V.
|
Chế biến đá
Granite
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
36
|
1
|
NM chế biến đá
Granite
|
Công ty TNHH Thiên Phú
|
KCN Phú Tài
|
Chế biến đá Granite
|
|
0,9
|
24,0
|
20
|
2011
|
|
37
|
2
|
NM chế biến đá
Granite
|
Công ty TNHH XD-TM Minh Hoàng
|
KCN Long Mỹ
|
Chế biến đá Granite
|
|
1,9
|
22,0
|
30
|
2011
|
|
38
|
3
|
NM chế biến đá
Granite
|
Công ty TNHH Tân Trung Nam
|
KCN Phú Tài
|
Chế biến đá Granite
|
|
0,9
|
25,0
|
|
2013
|
|
39
|
4
|
NM chế biến đá
Granite
|
Công ty TNHH Hoàn Cầu Granite
|
QL 19, P. Nhơn Hòa, TX An Nhơn
|
Chế biến đá Granite
|
1.200.000 m2/năm
|
|
|
|
|
|
VI.
|
Hóa chất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40
|
1
|
Dự án nhà máy sản xuất
thuốc tiêm và dịch truyền
|
Công ty CP Fresenius Kabi Bidiphar
|
KV 8, phường Nhơn Phú, TP. Quy Nhơn
|
Chai dịch truyền và ống tiêm
|
62 triệu chai và 170 triệu ống
|
|
250,0
|
500
|
2011
|
|
B
|
GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I.
|
Chế biến gỗ, lâm
sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
Nhà máy chế biến lâm sản
|
Cty TNHH
BIFORCO
|
CCN Phước An,
Xã Phước An, Tuy Phước
|
Gỗ dán, gỗ lạng,
ván ép
|
1.400 m3 sp/năm
|
0,9
|
11,12
|
|
Tháng 1/2016
|
|
2
|
2
|
Nhà máy chế biến lâm sản xuất khẩu (gỗ nội thất)
|
Cty CP Kỹ nghệ
gỗ Tiến Đạt
|
QL 1A, KV 7, P.
Bùi Thị Xuân, TP Quy Nhơn
|
Gỗ nội thất
|
10.000 m3 gỗ
tinh/năm
|
3,9
|
91,0
|
|
Tháng 9/2016
|
|
3
|
3
|
Nhà máy chế biến gỗ Thắng Lợi
|
Cty CP Phú Tài
|
Thôn Bình An 1,
Xã Phước Thành, Tuy Phước
|
Gỗ nội, ngoại
thất
|
350 cont./năm
|
2,8
|
98,0
|
|
2016
|
|
4
|
4
|
NM SX viên nén gỗ
|
Cty CP Nguyệt
Anh
|
CCN Thiết Đính,
Hoài Nhơn
|
Viên nén
|
70.000
|
1,3
|
113,6
|
|
2016
|
|
5
|
5
|
NM Sản xuất chế biến viên nén sinh học rắn
|
Cty TNHH Hào
Hưng Phát
|
T Hiển Đông,
Canh Hiển, Vân Canh
|
Viên nén
|
20.000
|
1,5
|
10,0
|
|
2016
|
Đang hoạt động
hợp phần băm dăm gỗ
|
6
|
6
|
NM Sản xuất chế biến viên nén sinh học rắn
|
Cty TNHH An Duy
Khang
|
CCN
Du Tự, Hoài Ân
|
Viên nén
|
50.000
|
1,2
|
21,0
|
|
2017
|
Đang triển khai
xây dựng
|
7
|
7
|
NM Sản xuất chế biến viên nén sinh học rắn
|
Cty TNHH XD và
TM Thiện Hoàng
|
CCN Bình Dương,
Phù Mỹ
|
Viên nén
|
12.000
|
2,6
|
24,0
|
|
2017
|
Đang triển khai
xây dựng
|
8
|
8
|
Dự án Nhà máy SX viên nén gỗ
|
Công ty TNHH SX
TM Thiên Cát Bình Định
|
KCN Long Mỹ,
TP. Quy Nhơn
|
Viên nén
|
12.000 tấn viên
nén
|
1,5
|
47,9
|
|
2017
|
Chậm tiến độ
|
9
|
9
|
NM CB lâm sản XK và tiêu thụ nội địa
|
Cty TNHH Khương
Đài
|
CCN Diêm Tiêu, Phù
Mỹ
|
Gỗ nội thất,
viên nén
|
Gỗ nội thất
(144 cont.), 36.000 tấn viên nén
|
3,7
|
42,1
|
100
|
Quý 3/2017
|
Đang xây dựng
nhà máy
|
10
|
10
|
NM SX nguyên liệu sinh học rắn
|
Cty CP Năng lượng
Bình Định
|
CCN Đại Thạnh,
Phù Mỹ
|
Viên nén, mùn
cưa
|
40.000
|
3,0
|
45,0
|
|
2017
|
Đã hoàn thành
thủ tục đất đai, đang chỉnh sửa các công trình xây dựng (mua Công ty Minh
Phú) và lắp đặt máy
|
11
|
11
|
NM SX nguyên liệu sinh học rắn
|
Cty CP Năng lượng
Hà Tiên
|
CCN Hoài Đức,
Hoài Nhơn
|
Viên nén, mùn cưa
|
100.000
|
10,0
|
160,0
|
|
2017
|
Đang xây dựng
nhà máy, dự kiến quý 3/2016 hoạt động
|
12
|
12
|
NM CB lâm sản XK và tiêu thụ nội địa
|
Cty TNHH Khương
Đài
|
CCN Diêm Tiêu,
Phù Mỹ
|
Gỗ nội thất
(144 cont.), 36.000 tấn viên nén
|
36.000
|
3,7
|
42,1
|
|
2017
|
Đang triển khai
xây dựng
|
13
|
13
|
NM SX Than binchotan và viên nén gỗ
|
Cty CP Thành
Ngân
|
CCN Cầu 16, Tây
Sơn
|
Viên nén
|
70.000
|
2,4
|
113,5
|
|
2017
|
Tháng 4/2016
triển khai xây dựng, quý 1/2017 hoàn thành
|
14
|
14
|
NM SX viên nén nhiên liệu sinh học rắn
|
DNTN Thu Hoài
|
P. Bùi Thị
Xuân, TP. Quy Nhơn
|
Viên nén
|
85.000
|
10,0
|
63,7
|
|
2017
|
Tạm dừng triển
khai
|
15
|
15
|
NM CB lâm sản & kinh doanh tổng hợp
|
Cty TNHH SXTM
& XD Thiên Phát
|
Xã Hoài Tân, Hoài
Nhơn
|
Ván ghép, viên
nén, ván veneer
|
28.800
|
10,3
|
200,0
|
|
2017
|
Đang san lắp mặt
bằng, trước mắt sản xuất ván ghép
|
16
|
16
|
NM SX viên nén đốt sinh học
|
DNTN Tín Nhân
|
KCN Phú Tài
|
Viên nén
|
115.200
|
1,6
|
140,0
|
|
2018
|
|
17
|
17
|
NM SX Viên nén nhiên liệu chất đốt sinh học và
nguyên liệu giấy XK
|
Cty TNHH Đại Việt
|
KCN Nhơn Hòa
|
Viên nén, NL Giấy
|
85.000
|
1,5
|
75,0
|
|
2018
|
|
18
|
18
|
Nhà máy sản xuất gỗ ván ép
|
Công ty
Marubeni Lumber Nhật Bản
|
Khu A, Khu Công
nghiệp Nhơn Hội
|
Viên nén, NL Giấy
|
85.000
|
1,5
|
5 triệu USD
|
|
|
|
II.
|
Chế biến thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
1
|
NM CB tinh bột sắn Vân Canh
|
Cty TNHH MTV
Nguyên Liêm
|
Rừng Dầu, Làng Hòn
Mẻ, Canh Thuận, VC
|
Tinh bột sắn
|
130 tấn bột/ngày
|
20,0
|
150,0
|
|
Quý 2/2016
|
|
19
|
2
|
NM CB tinh bột sắn Vĩnh Thạnh
|
Cty TNHH Tinh bột
sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh
|
Xã Vĩnh Quang,
huyện Vĩnh Thạnh
|
Sắn lát
|
45000 tấn sp
|
18,5
|
140,0
|
|
Quý 2/2016
|
|
20
|
3
|
NM CB tinh bột biến tính và sắn lát
|
Cty Luckystar
International, LLC
|
CCN Cầu Nước
Xanh
|
Sắn lát, bột
mì, bột biến tính
|
100.000 tấn sắn
lát 25.000 tấn bột mì 30.000 tấn bột biến tính
|
10,5
|
236,3
|
|
Quý 4/2016
|
Đang xây dựng
nhà máy
|
21
|
4
|
Nhà máy chế biến hải sản đông lạnh
|
Cty CP YOYO Nhật
Bản
|
CCN Đại Thạnh,
huyện Phù Mỹ
|
Cá ngừ
|
2.000 tấn
|
4,8
|
78,0
|
230
|
Quý 1/2017
|
Đang giải phóng
mặt bằng
|
22
|
5
|
Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi
|
Công ty TNHH
Japfa Comfeed Việt Nam
|
Lô B2-5, KCN
Nhơn Hòa
|
Thức ăn gia
súc, gia cầm
|
180.000 tấn sản
phẩm/năm
|
6,9
|
135,0
|
|
Quý III/2017
|
Đang triển khai
dự án
|
23
|
6
|
Nhà máy chế biến
TACN
|
Cty Cổ phần Dinh
Dưỡng Nông Nghiệp Quốc Tế Bình Định (ANCO)
|
KCN Nhơn Hội A
|
Chế biến TACN
|
500.000 tấn sp
|
4,0
|
126,0
|
|
2017
|
|
III.
|
May mặc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
1
|
Nhà máy sợi - dệt nhuộm - may
|
Công ty Delta Galil
Industries.Ltd
|
CCN Cát Trinh,
huyện Phù Cát
|
Dệt, nhuộm, may
mặc
|
1,3 triệu sản
phẩm
|
|
273,0
|
|
Tháng 8/2016
|
|
25
|
2
|
Dự án xưởng may công nghiệp
|
Cty TNHH May
OASIS
|
CCN Diêm Tiêu,
Phù Mỹ
|
Áo khoác,
jacket
|
1,2 triệu
sp/năm
|
1,9
|
15,95
|
|
Tháng 4/2016
|
|
IV.
|
Cơ khí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
1
|
Nhà máy thép Hoa Sen Nhơn Hội - Bình Định
|
Công ty TNHH
MTV Hoa Sen Nhơn Hội - Bình Định
|
KKT Nhơn Hội
|
Mạ kẽm, mạ mày,
cán nguội
|
200.000 tấn/năm
|
14,2
|
20000,0
|
4.000
|
Quý 2/2017
|
|
26
|
2
|
Xưởng đóng mới và sửa chữa tàu thuyền
|
Công ty TNHH Tuấn
Phong
|
Khu neo đậu tàu
thuyền Nhơn Phước- TP. Quy Nhơn
|
Tàu cá
|
Đóng 90 chiếc
tàu cá <90CV; Sửa 70 chiếc
|
1,4
|
50,0
|
|
2016
|
Đang xây dựng
|
V.
|
Chế biến đá
Granite
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
1
|
NM chế biến đá ốp lát Bình Định
|
Cty CP Phú Tài
|
Lô A3, A4, A5,
A6 CCN Cát Nhơn, Phù Cát
|
Chế biến đá
Granit
|
800.000 m2/năm
|
3,9
|
108,6
|
|
Quý 3/2016
|
|
VI.
|
Vật liệu xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
1
|
NM Gạch không nung - Bê tông nhẹ, gạch polyme
khoáng tổng hợp
|
Cty CP Gạch Tuy
nen Bình Định
|
Phú Mỹ 2, Phước
Lộc, Tuy Phước
|
Gạch không
nung, bê tông nhẹ, gạch polyme
|
10 triệu viên gạch
polyme/năm 50.000 m3 gạch không nung/năm
|
1,6
|
50,0
|
|
Quý 2/2016
|
|
VII.
|
Sản phẩm nhựa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
1
|
Nhà máy ống nhựa Hoa Sen Bình Định
|
Công ty TNHH
MTV Hoa Sen Bình Định
|
KCN Nhơn Hòa
|
Ống nhựa
|
24.000 tấn
|
4,8
|
|
|
Tháng 4/2016
|
|
30
|
2
|
Nhà máy sản xuất hạt nhựa xuất khẩu và tiêu thụ
nội địa
|
Cty TNHH sản xuất
- thương mại - xuất nhập khẩu Đặng Danh Xồi
|
Lô B, CCN Tà
Súc, Vĩnh Quang, Vĩnh Thạnh
|
Sản xuất hạt nhựa
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa
|
GĐ 1: 2000 tấn
sp/năm GĐ 2: 2000 tấn sp/năm
|
3,0
|
16,0
|
|
Quý 4/2016
|
Đã đầu tư nhà
xưởng GĐ 1 xong, đang hoàn tất thủ tục vay vốn và nhập MMTB, quý IV/2016 hoạt
động GĐ 1
|
31
|
3
|
Nhà máy gia công cơ khí, đan nhựa giả mây và sản
xuất mouse
|
Cty TNHH MTV Nhật
Nam Hưng
|
Lô AI-13, KCN
Long Mỹ
|
SX dây nhựa giả
mây, cấu kết kim loại (nhôm, sắt), SX mouse
|
2.000 bộ sp/năm
|
2
|
21
|
|
Tháng 7/2017
|
|
32
|
4
|
Nhà máy sản xuất các sản phẩm từ nhựa plastic
và chế biến lâm sản xuất khẩu - tiêu thụ nội địa
|
Cty TNHH Hoàng
Thành
|
Lô A4, CCN Phước
An, xã Phước An, Tuy Phước
|
Sản xuất các sp
từ nhựa plastic, lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa
|
Dây mây 950 tấn
sp/năm
Bàn ghế giả mây
50 container sp/năm Nguyên liệu nhựa 950 tấn sp/năm
Hàng gỗ 100
container sp/năm
|
1,4
|
63,0
|
|
2017
|
Quý I/2016 khởi
công, Quý II/2017 hoạt động
|
Quyết định 4591/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án điều chỉnh “Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2020”
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 4591/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 về Đề án điều chỉnh “Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2020”
1.537
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|