UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4371/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 24 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG
NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số
126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng;
Căn cứ Thông tư số
21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính
phủ;
Theo đề nghị của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 219/TTr-LĐTBXH ngày
08/11/2010,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 kèm theo
quyết định này.
Điều 2. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đạt
mục tiêu đề ra. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định
kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả với UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|
ĐỀ
ÁN
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2011 – 2015
(Kèm
theo Quyết định số 4371/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Quảng Nam có dân
số 1.422.319 người với trên 80% dân số sống ở nông thôn và 777.548 dân số từ đủ
15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế (chiếm 54,7% so với dân số). Trong
giai đoạn 2006 - 2010, với tốc độ tăng GDP bình quân đạt 12,8%, ước tính toàn
tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho 180.000 lao động (đạt 100% kế hoạch đề ra)
đã tạo nên những tiền đề quan trọng để ổn định và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên, sức ép về việc làm vẫn khá lớn, số lao động
thất nghiệp và thiếu việc làm còn nhiều (tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là
5,06% vào năm 2009).
Để tạo điều kiện cho
người lao động tham gia tích cực vào thị trường lao động ngoài nước, góp phần
giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Đề án
xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015.
PHẦN
THỨ NHẤT
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI
ĐOẠN 2006 – 2010
I. Công tác chỉ đạo,
điều hành xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh thời gian qua:
Nhằm góp phần phát
triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thêm thu nhập và nâng cao trình
độ tay nghề cho người lao động, Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Chỉ thị số
21/CT-TU ngày 05/02/2004 chỉ đạo công tác xuất khẩu lao động, UBND tỉnh đã ra
Quyết định số 19/2004/QĐ-UB ngày 17/03/2004 ban hành “Đề án xuất khẩu lao động
tỉnh Quảng Nam từ 2005 đến năm 2010”. Ngày 24/12/2003, UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 5632/QĐ-UB thành lập Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam. Các
huyện, thành phố cũng thành lập Ban chỉ đạo thực hiện xuất khẩu lao động hoặc
Ban chỉ đạo Chương trình việc làm - giảm nghèo để chỉ đạo, điều hành công tác
này ở địa phương.
Để tạo điều kiện cho
người lao động đi làm việc ở nước ngoài, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
13/2004/QĐ-UB ngày 09/02/2004 thành lập Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam.
Hàng năm, ngoài nguồn vốn xuất khẩu lao động của Trung ương, ngân sách tỉnh
luôn trích bổ sung thêm nguồn vốn cho Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh để thực hiện
việc ưu tiên cho vay đối với cá nhân đi xuất khẩu lao động ở các thị trường có
thu nhập cao.
Từ năm 2006 đến nay,
công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh chủ yếu thực hiện thông qua việc
liên kết với các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động để tạo nguồn, giới thiệu
lao động đi làm việc ở nước ngoài tập trung vào các thị trường truyền thống
như: Trung Đông, Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản và Hàn Quốc. Hiện nay, Trung tâm
Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh đang ký hợp
đồng với 14 doanh nghiệp để tạo nguồn đưa lao động đi các thị trường Nhật Bản,
Đài Loan, Malaysia, Lybia… và ký hợp đồng tạo nguồn lao động đi làm việc ở Hàn
Quốc với Trung tâm Lao động ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. Đồng thời, thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định
71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án hỗ trợ
các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo nhanh và bền
vững, công tác xuất khẩu lao động đang được triển khai tại 3 huyện Tây Giang,
Phước Sơn, Nam Trà My. Hiện nay, 3 doanh nghiệp được Cục Quản lý lao động ngoài
nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu (gồm các Công ty:
Châu Hưng, Sovilaco, Liên Việt) đang tiếp tục tuyển chọn lao động ở các huyện
nghèo của tỉnh đi xuất khẩu lao động.
II. Kết quả thực hiện
xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh từ năm 2006 đến nay:
Từ năm 2006 đến ngày
20/10/2010, cả tỉnh đã xuất khẩu 1.529 lao động, đạt 30,58% chỉ tiêu đề ra.
Trong đó, năm 2006: xuất khẩu 325 lao động, năm 2007: xuất khẩu 274 lao động,
năm 2008: xuất khẩu 188 lao động, năm 2009: xuất khẩu 144 lao động và năm 2010:
xuất khẩu 598 lao động. Nhiều lao động nữ đã tham gia chương trình xuất khẩu
lao động, trong gần 5 năm (2006 - 2010), cả tỉnh có 277 lao động nữ đi làm việc
ở nước ngoài (chiếm 18,12% tổng số lao động đi xuất khẩu lao động).
1. Xuất khẩu lao động
thông qua việc liên kết, tạo nguồn cho các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao
động:
Từ năm 2006 đến ngày
20/10/2010, qua liên kết, cung ứng tạo nguồn của Trung tâm Giới thiệu việc làm
tỉnh đã xuất khẩu 1.005 lao động (trong đó có 174 lao động nữ). Ngoài ra, có 37
lao động đủ điều kiện đang làm thủ tục xuất cảnh sang Nhật Bản làm việc.
2. Xuất khẩu lao động
ở các huyện nghèo của tỉnh:
Đến ngày 20/10/2010,
tại các huyện nghèo của tỉnh có 524 lao động (trong đó có 103 lao động nữ) đã
xuất cảnh sang làm việc tại Malaisia. Trong gần 2 năm (2009 - 2010), huyện Nam
Trà My có 359 người đi làm xuất khẩu lao động, huyện Phước Sơn có 103 người đi
xuất khẩu lao động. Huyện Tây Giang năm 2009 không có lao động đi làm việc ở
nước ngoài, nhưng trong năm 2010 đã xuất khẩu được 62 lao động. Ngoài ra, hiện
có 83 lao động đủ điều kiện đang chờ xuất cảnh sang nước ngoài làm việc (trong
đó, huyện Phước Sơn: 14 lao động, huyện Nam Trà My: 58 lao động, huyện Tây
Giang: 11 lao động).
Trong số lao động đi
xuất khẩu lao động từ năm 2006 đến nay, có đến 55,26% đi làm việc tại Malaisia
(845 người), thị trường này cũng như Libi, Dubai... người lao động có thu nhập
từ 4 đến 7 triệu đồng/người/tháng; có 39,57% lao động (605 người) đi làm việc
tại Hàn Quốc, đây là thị trường ngoài nước có thu nhập cao, bình quân từ 15 đến
19 triệu đồng/người/tháng; lao động đi làm việc ở Nhật Bản (chiếm 2,68% tổng số
lao động đi xuất khẩu lao động) có thu nhập từ 12 đến 16 triệu
đồng/người/tháng.
III. Khó khăn, tồn
tại, hạn chế trong công tác xuất khẩu lao động:
1. Khó khăn:
- Địa bàn các xã dàn
trải trên phạm vi rộng, ở các huyện miền núi giao thông đi lại khó khăn, dân cư
sống phân tán, ảnh hưởng đến công tác thông tin, tuyên truyền và tuyển chọn lao
động đi xuất khẩu lao động.
- Các thị trường có
mức thu nhập khá thì chi phí cao, đồng thời đòi hỏi người lao động phải có
trình độ tay nghề, nhưng chất lượng lao động và khả năng về tài chính của nhiều
người lao động hiện nay chưa đáp ứng được.
- Suy thoái kinh tế
toàn cầu kéo theo tình trạng thất nghiệp tăng cao ở nhiều nước đã hạn chế nhu
cầu tiếp nhận lao động của các nước sang làm việc.
2. Tồn tại, hạn chế:
- Sự chỉ đạo của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền ở một số địa phương trong công tác xuất khẩu lao động
chưa đồng bộ và quyết liệt; phân công trách nhiệm giữa các ngành, địa phương
trong công tác này chưa rõ ràng dẫn đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện
còn nhiều lúng túng.
- Công tác thông tin,
tuyên truyền, vận động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài chưa được sâu rộng
và thường xuyên. Do thiếu thông tin, chưa am hiểu về hoạt động xuất khẩu lao
động nên đối với nhiều người, nhất là ở miền núi, việc đi ra nước ngoài làm
việc còn khá mới mẻ.
- Sự phối hợp giữa
Cục quản lý lao động nước ngoài, Trung tâm Lao động ngoài nước thuộc Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội với các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động và
địa phương trong việc quản lý lao động về nước trước hạn, đúng hạn, lao động bỏ
hợp đồng ra ngoài làm việc chưa chặt chẽ, nên việc phối hợp xử lý các trường
hợp vi phạm hợp đồng xuất khẩu lao động hay tư vấn, giới thiệu việc làm cho
người lao động sau khi về nước còn hạn chế.
- Một số doanh nghiệp
tuyển chọn, đào tạo dự nguồn nhiều lao động trong khi tiến độ đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài chậm gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của người lao
động và phong trào xuất khẩu lao động của địa phương.
3. Nguyên nhân:
- Nhận thức của cấp
ủy Đảng, chính quyền cơ sở một số địa phương và bản thân người lao động về xuất
khẩu lao động chưa đầy đủ (chưa thấy rõ xuất khẩu lao động là góp phần vào đào
tạo nghề, giải quyết việc làm, đem lại thu nhập cao cho người lao động và làm
giàu cho quê hương) do đó chưa tích cực tham gia vào hoạt động này.
- Trình độ chuyên môn
kỹ thuật, kiến thức ngoại ngữ, sức khỏe và ý thức tổ chức kỷ luật của người có
nhu cầu đi xuất khẩu lao động nói chung còn nhiều hạn chế; chi phí đi xuất khẩu
lao động vượt quá khả năng chi trả của người nghèo, nhất là đối với người dân
tộc thiểu số có đời sống khó khăn; Nhiều người lao động có tâm lý ngại đi xa,
sợ không an toàn khi đi làm việc ở nước ngoài.
- Một số doanh nghiệp
có chức năng xuất khẩu lao động năng lực chưa đủ mạnh để có thể giảm thiểu khó
khăn, phiền hà cho người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động.
- Thị trường Malaisia
chủ yếu tuyển lao động phổ thông có chi phí đi làm việc phù hợp với đặc điểm
nguồn lao động của tỉnh nhưng do thu nhập thấp, không ít lao động về nước trước
thời hạn không trả được tiền nợ ngân hàng, một số bị rủi ro (chết)… đã tác động
không tốt đến tâm lý của người dân, nên từ cuối năm 2007 đến nay việc tuyển lao
động tại các địa phương không phải là huyện nghèo đi Malaisia rất khó khăn; đối
với các thị trường mới thì người lao động còn ngại chưa muốn tham gia.
- Nhiều thông tin
trên báo, đài về những vụ việc lừa đảo trong hoạt động xuất khẩu lao động gây
tâm lý thiếu tin tưởng ở người lao động và gia đình họ đối với việc đi làm việc
ở nước ngoài.
PHẦN
THỨ HAI
MỤC
TIÊU, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI
ĐOẠN 2011 – 2015
I.
Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
Phát triển xuất khẩu
lao động có chọn lọc thị trường và nhóm ngành nghề, giảm thiểu lao động không
có tay nghề, nâng cao chất lượng và giá trị lao động, đào tạo nghề kết hợp với
tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động khi về nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Chỉ tiêu xuất khẩu
lao động:
Giai đoạn 2011 -
2015, phấn đấu xuất khẩu 4.000 lao động sang làm việc ở nước ngoài (bình quân
mỗi năm xuất khẩu 800 lao động). Trong đó, mỗi năm đưa ít nhất 200 lao động đã
qua đào tạo nghề thuộc các huyện nghèo của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài.
b) Thị trường xuất
khẩu lao động:
Giai đoạn 2011 -
2015, có khoảng 80% lao động sang làm việc tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,
Malaysia. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang Liên bang Nga, Dubai,
Lybia, UEA, Macao, Trung Đông…, trong đó chú trọng các thị trường có thu nhập
cao như Singapore, Canada, Mỹ…
c) Cơ cấu ngành nghề
đào tạo phục vụ cho xuất khẩu lao động:
Chú trọng đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn - kỹ thuật cho người lao động thuộc các ngành nghề
May mặc, Điện, Điện tử, Xây dựng, Cơ khí, Công nghệ ô tô, Kỹ thuật nông, lâm,
ngư nghiệp... để đưa người lao động đi làm việc tại các thị trường có thu nhập
cao.
II.
Giải pháp đẩy mạnh thực hiện xuất khẩu lao động trong thời gian đến:
Để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu lao động trong giai đoạn 2011 - 2015, cần tập trung vào các giải pháp
sau:
1. Tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền đối với công tác
xuất khẩu lao động.
- Kiện toàn Ban chỉ
đạo thực hiện xuất khẩu lao động tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố
củng cố hoặc thành lập Ban chỉ đạo địa phương.
- UBND các cấp chỉ
đạo quyết liệt việc thực hiện công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn với sự tham
gia đồng bộ của các ngành chức năng và các Hội, đoàn thể.
2. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về xuất khẩu lao động.
- Cập nhật, bổ sung
thường xuyên kiến thức về xuất khẩu lao động cho cán bộ từ tỉnh đến cơ sở, chú
trọng việc đưa cán bộ về tư vấn xuất khẩu lao động trực tiếp tại xã, phường,
thị trấn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa;
- Các Hội, đoàn thể
tăng cường lồng ghép nội dung về xuất khẩu lao động trong các buổi sinh hoạt
của Hội, đoàn thể mình, nhất là Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông
dân…
- Tăng cường giới
thiệu, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng tác động tích cực của
xuất khẩu lao động đối với vấn đề việc làm, giảm nghèo. Xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục về xuất khẩu lao động; phim tư liệu về đời sống và công việc
của những người lao động làm việc tại nước ngoài; tuyên dương, nhân rộng các
điển hình tốt về xuất khẩu lao động.
- Xác định trách
nhiệm chính của chính quyền cấp xã trong công tác tuyên truyền, vận động người
lao động trên địa bàn đi xuất khẩu lao động.
3. Tạo nguồn xuất
khẩu lao động, trong đó đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực
gắn với xuất khẩu lao động.
- Thực hiện có hiệu
quả “Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2008 - 2015” và Kế hoạch số 1755/KH-UBND ngày 31/5/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam
về thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm
2010 nhằm chuẩn bị tốt tay nghề cho người lao động, đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động ngoài nước (nhất là các thị trường có thu nhập cao).
- Hàng năm, xây dựng
kế hoạch đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, giáo dục ý thức kỷ luật lao
động nhằm tạo nguồn xuất khẩu lao động đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị
trường lao động ngoài nước.
- Đầu tư hoặc liên kết
với các cơ sở dạy nghề để đào tạo nghề sát với thực tế công việc của phía đối
tác nước ngoài yêu cầu. Việc đào tạo cần được áp dụng cả trước khi tuyển và sau
khi trúng tuyển để người lao động có thể nhanh chóng tiếp cận với công việc mới
khi sang nước ngoài.
- Đẩy mạnh công tác
tư vấn, định hướng cho người lao động học nghề, học ngoại ngữ để tham gia xuất
khẩu lao động.
- Tạo điều kiện để
các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động gặp gỡ người dân để tư vấn,
tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Trung tâm Giới
thiệu việc làm tỉnh xây dựng và duy trì mối liên hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động và các xã, phường, thị trấn trong tỉnh
để tham gia tạo nguồn xuất khẩu lao động.
4. Củng cố, bổ sung
cán bộ, nâng cao năng lực cho bộ phận chuyên trách thực hiện công tác xuất khẩu
lao động tại Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh để đảm bảo thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ liên kết đào tạo, tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động.
5. Giao chỉ tiêu, kế
hoạch xuất khẩu lao động cho các địa phương.
Căn cứ chỉ tiêu về Kế
hoạch xuất khẩu lao động của tỉnh và khả năng thực tế của từng địa phương, hàng
năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu xuất
khẩu lao động cho từng huyện, thành phố để phấn đấu thực hiện; đồng thời có sự
chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực
hiện công tác này.
6. Thực hiện có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động cũng như lồng ghép có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ việc làm của Nhà nước để khuyến khích người lao động, cơ sở
dạy nghề, doanh nghiệp tham gia xuất khẩu lao động. Trong đó, chú trọng các
chính sách sau:
a) Chính sách hỗ trợ,
chính sách tín dụng ưu đãi đối với người lao động, cơ sở dạy nghề và doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo quy định tại Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Chính phủ;
b) Chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ;
c) Ưu tiên cho vay nguồn
vốn Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh đối với cá nhân đi xuất khẩu lao động ở thị trường
có thu nhập cao và lao động hết thời hạn làm việc ở nước ngoài trở về địa
phương chưa tìm được việc làm.
7. Duy trì mối quan
hệ phối hợp giữa địa phương, Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh và doanh nghiệp
làm công tác xuất khẩu lao động.
- Trung tâm Giới
thiệu việc làm tỉnh, chính quyền địa phương, gia đình, doanh nghiệp phối hợp
chặt chẽ trong việc tuyển chọn lao động, trao đổi thông tin về tình hình lao
động đang làm việc ở nước ngoài, lao động về nước; động viên, giáo dục người
lao động tuân thủ pháp luật, tôn trọng các cam kết trong hợp đồng và phong tục
tập quán của nước sở tại; thường xuyên nhắc nhở, giáo dục người lao động chi
tiêu tiết kiệm và gửi tiền về xây dựng kinh tế gia đình.
- Duy trì thường
xuyên các buổi làm việc giữa Ban chỉ đạo tỉnh với các địa phương, giữa chính
quyền với các doanh nghiệp tuyển lao động đi xuất khẩu lao động trên từng địa
bàn để trao đổi thông tin và giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn, tồn
tại trong công tác này.
8. Xây dựng hệ thống
thông tin dữ liệu thị trường lao động phục vụ công tác điều hành, quản lý xuất
khẩu lao động trên cơ sở kết quả khảo sát, điều tra về thực trạng lao động -
việc làm hàng năm.
9. Tăng cường công
tác quản lý, kiểm tra, giám sát của các cấp chính quyền địa phương đối với hoạt
động tuyển chọn lao động trên địa bàn. Thường xuyên theo dõi, phát hiện để ngăn
ngừa, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao
động.
III.
Kinh phí thực hiện đề án:
1. Kinh phí bố trí từ
ngân sách địa phương:
a) Ưu tiên cho vay
nguồn vốn Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam đối với người lao động đi xuất
khẩu lao động ở các thị trường có thu nhập cao thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
gia đình chính sách; người lao động có hộ khẩu hoặc đang cư trú, làm ăn sinh
sống hợp pháp tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn của tỉnh; người lao
động là bộ đội xuất ngũ, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện tham gia
các công trình dự án ở biên giới, hải đảo đã hoàn thành nhiệm vụ:
Dự kiến số lao động
thuộc diện ưu tiên trên chiếm tỷ lệ 15% tổng số lao động đi xuất khẩu lao động:
15% x 800 người/năm = 120 người/năm.
Dự kiến nguồn vốn cho
vay/năm: 120 người x 30.000.000 đồng = 3.600.000.000 đồng/năm.
Từ năm 2011, Quỹ hỗ
trợ việc làm tỉnh dự kiến thu hồi hàng năm được khoảng 1.500.000.000 đồng.
Trong giai đoạn 2011
- 2015, ngân sách tỉnh bổ sung hàng năm cho Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh
2.000.000.000 đồng để ưu tiên cho vay đối với cá nhân đi xuất khẩu lao động ở
thị trường có nhu nhập cao.
b) Chi phí quản lý,
điều hành của Ban chỉ đạo cấp tỉnh và huyện:
Hàng năm, ngân sách
tỉnh, huyện bố trí kinh phí cho hoạt động của Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động
cấp tỉnh và cấp huyện phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện
nhiệm vụ xuất khẩu lao động trên địa bàn.
2. Kinh phí bố trí từ
ngân sách Trung ương:
a) Nguồn vốn của Quỹ
xuất khẩu lao động cho vay đối với cá nhân đi làm việc ở nước ngoài:
Nhu cầu kinh phí phụ
thuộc số lao động thuộc hộ nghèo, hộ gia đình chính sách đi xuất khẩu lao động
có nhu cầu vay vốn Quỹ xuất khẩu lao động.
Dự kiến 100% số lao
động ở các huyện nghèo đi xuất khẩu lao động và khoảng 30% số lao động ở các
địa phương không phải là huyện nghèo đi xuất khẩu lao động. Bình quân mỗi năm
là: 300 người/năm + 30% x 500 người/năm = 450 người.
- Nhu cầu kinh
phí/năm: 450 người/năm x 30.000.000 đồng/lao động = 13.500.000.000 đồng.
- Nhu cầu kinh phí/5
năm: 13.500.000.000 đồng x 5 năm = 67.500.000.000 đồng.
b) Hỗ trợ người lao
động thuộc các huyện nghèo nâng cao trình độ văn hoá; học nghề, ngoại ngữ, giáo
dục định hướng; hỗ trợ rủi ro khi phải về nước trước thời hạn theo Quyết định
số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Chính phủ.
c) Nguồn tín dụng ưu
đãi cho vay đối với cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp xuất khẩu lao động tham gia Đề
án đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo theo Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Chính phủ.
PHẦN
THỨ BA
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I.
Phân công trách nhiệm:
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan và các Hội, đoàn thể tổ chức triển khai thực
hiện Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015 có hiệu quả,
đạt mục tiêu đề ra.
- Xây dựng và trình
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch giao chỉ tiêu xuất khẩu lao động hàng năm cho các
huyện, thành phố; đề xuất các biện pháp chỉ đạo công tác xuất khẩu lao động
đúng tiến độ và hiệu quả; hướng dẫn các huyện, thành phố và Trung tâm Giới
thiệu việc làm tỉnh tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức tuyên
truyền sâu rộng về xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu
về lao động để quản lý và trợ giúp, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
- Phối hợp với UBND
các huyện, thành phố, các đơn vị tham gia xuất khẩu lao động, các cơ sở dạy
nghề trong công tác tuyển dụng lao động, đào tạo nghề, ngoại ngữ và bồi dưỡng
kiến thức cần thiết cho người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
- Lập dự toán ngân
sách thực hiện chính sách hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động
trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Lập dự toán kinh
phí quản lý, điều hành công tác xuất khẩu lao động của Ban chỉ đạo tỉnh gửi Sở
Tài chính kiểm tra, bố trí kinh phí trong dự toán kế hoạch hàng năm.
- Tổ chức giám sát,
đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án xuất khẩu lao động báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo các đơn vị
trong ngành thông báo rõ các quy định về thủ tục hồ sơ, thời gian hoàn thành và
các khoản phí phải nộp khi làm Hộ chiếu, Hộ khẩu, Chứng minh nhân dân đảm bảo
giải quyết kịp thời cho người lao động.
- Đấu tranh ngăn chặn
và điều tra xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh
bố trí nguồn vốn cho Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh để ưu tiên cho vay đối với cá
nhân đi xuất khẩu lao động và cơ sở đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu lao động.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí quản
lý, điều hành công tác xuất khẩu lao động ở tỉnh; chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, thành phố bố trí kinh phí quản lý cho Ban chỉ đạo xuất khẩu lao
động địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan
liên quan phân bổ nguồn ngân sách do Trung ương cấp hỗ trợ các huyện nghèo đẩy
mạnh xuất khẩu lao động, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Quyết
định trong dự toán ngân sách hàng năm, đồng thời hướng dẫn cơ chế quản lý, sử
dụng nguồn tài chính được cấp cho các địa phương, đơn vị.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch xuất
khẩu lao động hàng năm cho các địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan phân bổ nguồn ngân sách do Trung ương cấp hỗ trợ
các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động và hướng dẫn cơ chế quản lý, sử
dụng nguồn tài chính được cấp cho các địa phương, đơn vị.
5. Sở Y tế:
Chỉ đạo Bệnh viện đa
khoa tỉnh Quảng Nam khám sức khoẻ cho người lao động đảm bảo chuyên môn và thời
gian quy định, không để xảy ra trường hợp người lao động bị trả về nước vì lý
do không đủ sức khoẻ.
6. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Công an
tỉnh thực hiện kịp thời việc cấp lý lịch tư pháp cho người lao động tham gia
xuất khẩu lao động tùy theo yêu cầu của từng nước.
7. Sở Giáo dục và Đào
tạo:
- Phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch định hướng nghề nghiệp cho học
sinh cuối cấp Trung học phổ thông, trong đó chú trọng đặc biệt đến vấn đề học
nghề và xuất khẩu lao động.
- Hướng dẫn các Phòng
Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục tham gia Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy
mạnh công tác xuất khẩu lao động, lập dự toán chi tiết kinh phí hỗ trợ người
lao động học bổ túc kiến thức văn hoá để tham gia xuất khẩu lao động trình Chủ
tịch UBND huyện phê duyệt.
- Hướng dẫn UBND các
huyện nghèo xây dựng kế hoạch và tổ chức bổ túc kiến thức văn hóa cho người lao
động để tham gia xuất khẩu lao động.
8. Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động đi
xuất khẩu lao động và xây dựng kế hoạch hướng nghiệp, đào tạo nghề cho lực
lượng bộ đội hoàn thành nghĩa vụ quân sự, xuất ngũ về địa phương để tạo nguồn
xuất khẩu lao động.
9. Đài Phát thanh -
Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam và các Đài Truyền thanh - Truyền hình
huyện, thành phố:
- Tổ chức đưa tin,
xây dựng phóng sự, trang chuyên đề về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về xuất khẩu lao động; nêu gương lao động tiêu biểu và những điển hình tốt
trong việc tham gia xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh.
- Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh nghiên cứu lồng ghép nội dung về công tác xuất khẩu lao động
tại các huyện nghèo vào chương trình phát sóng tiếng Cơtu.
10. Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch
sử dụng nguồn vốn Quỹ xuất khẩu lao động đề nghị Trung ương phân bổ đáp ứng nhu
cầu vay vốn của đối tượng đi xuất khẩu lao động.
- Hướng dẫn người lao
động hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, kịp thời giải ngân nguồn vốn cho vay phục vụ
việc đi xuất khẩu lao động và thu hồi nợ, xử lý nợ vay đảm bảo quy định.
11.Chi nhánh Ngân
hàng phát triển Việt Nam:
Hướng dẫn các doanh
nghiệp, cơ sở dạy nghề về thủ tục vay; huy động và tổ chức thực hiện cho vay,
thu nợ và xử lý nợ nguồn vốn tín dụng ưu đãi đối với các doanh nghiệp, cơ sở
dạy nghề tham gia xuất khẩu lao động theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày
29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
12. Các Hội, đoàn
thể:
Quan tâm chỉ đạo các
cấp Hội, đoàn thể cơ sở phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện
công tác thông tin, tuyên truyền, vận động người lao động tham gia xuất khẩu
lao động.
13. UBND các huyện,
thành phố:
- Kiện toàn hoặc
thành lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác xuất khẩu lao động cấp huyện. Xây dựng
Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo, trong đó phân công cụ thể nhiệm vụ và địa
bàn phụ trách (xã, phuờng, thị trấn) cho từng thành viên. Trên cơ sở chỉ tiêu
xuất khẩu lao động do UBND tỉnh giao, tổ chức phân bổ chỉ tiêu và giao nhiệm vụ
cho UBND cấp xã tổ chức tư vấn, tuyển chọn đạt chỉ tiêu đề ra.
- Tổ chức rà soát,
tổng hợp, đánh giá chất lượng lao động, số lượng lao động có nhu cầu tham gia
xuất khẩu lao động ở địa phương để xây dựng kế hoạch tạo nguồn lao động.
- Thường xuyên phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh
và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động chỉ đạo các ngành, các cấp từ huyện đến
xã, thôn, bản tổ chức tuyên truyền, tư vấn về công tác xuất khẩu lao động.
Thông tin đầy đủ về chính sách, chế độ, về điều kiện tuyển chọn, điều kiện làm
việc, sinh hoạt và thu nhập của người lao động ở các thị trường trên các phương
tiện thông tin đại chúng của địa phương.
- Tạo điều kiện thuận
lợi để Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh và các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động tổ chức tuyển chọn lao động tại địa phương. Trước mắt, chọn một số xã,
phường, thị trấn có nhiều người tham gia xuất khẩu lao động và có cán bộ đủ
năng lực quản lý, chỉ đạo để làm thí điểm.
- Chỉ đạo UBND các
xã, phường, thị trấn: củng cố hoặc thành lập Tổ công tác xuất khẩu lao động cấp
xã có sự tham gia của Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các Trưởng thôn,
Bí thư Chi bộ thôn để trực tiếp tư vấn cho người lao động trên địa bàn về xuất
khẩu lao động; tổ chức đăng ký, tuyển chọn và giới thiệu lao động về Ban chỉ
đạo cấp huyện; điều tra và lập danh sách người có nhu cầu đi xuất khẩu lao động
gửi về Ban chỉ đạo huyện; tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời xác nhận các hồ
sơ thủ tục liên quan cho người đi xuất khẩu lao động.
- Chỉ đạo Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ quản lý, điều
hành công tác xuất khẩu lao động của địa phương, lập dự toán kinh phí hoạt động
của Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động huyện gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch bố trí
kinh phí trong dự toán kế hoạch hàng năm.
- Thường xuyên theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn báo
cáo Ban chỉ đạo tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- UBND các huyện: Nam
Trà My, Phước Sơn, Tây Giang xây dựng kế hoạch thực hiện xuất khẩu lao động
trên địa bàn (bao gồm số lượng tham gia xuất khẩu lao động, kinh phí hỗ trợ
người lao động, vốn tín dụng ưu đãi…) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND phê duyệt và đề nghị Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp kinh
phí để triển khai thực hiện.
14. UBND các xã,
phường, thị trấn:
- Thành lập Tổ công
tác xuất khẩu lao động cấp xã do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn làm Tổ
trưởng.
- Tạo điều kiện cho
Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động đến
địa phương tuyển chọn lao động, nhất là công tác vận động và tập trung người
lao động để các công ty xuất khẩu lao động tổ chức tuyên truyền, tư vấn. Giới
thiệu những người có ý thức tổ chức kỷ luật, đủ sức khoẻ, có trình độ chuyên
môn kỹ thuật phù hợp, gia đình chấp hành tốt chính sách pháp luật cho Trung tâm
Giới thiệu việc làm tỉnh và các doanh nghiệp trực tiếp tuyển dụng lao động.
- Hướng dẫn và xác
nhận cho người lao động làm hồ sơ đi xuất khẩu lao động như lập hồ sơ vay vốn
và các thủ tục hành chính khác.
- Tổ chức hình thành
các Tổ liên gia gồm những gia đình có người tham gia xuất khẩu lao động để
thường xuyên nắm bắt thông tin, giáo dục, động viên người lao động làm việc
tốt, chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản đã ký trong hợp đồng lao động, không
vi phạm luật pháp nước sở tại, trả nợ vay đúng kỳ hạn; tuyên truyền, hướng dẫn
và vận động người khác tham gia xuất khẩu lao động.
- Theo dõi, phối hợp
với các cơ quan chức năng ngăn chặn kịp thời các hình thức môi giới, lừa đảo,
tung tin thất thiệt và thu tiền bất hợp pháp của người lao động có nhu cầu đi
làm việc ở nước ngoài.
- Hàng tháng tổng hợp
báo cáo Ban chỉ đạo cấp huyện tình hình thực hiện công tác xuất khẩu lao động
trên địa bàn.
- Riêng các xã, thị
trấn thuộc các huyện nghèo lập danh sách người lao động được lựa chọn tham gia
xuất khẩu lao động nhưng cần bổ túc văn hoá gửi Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội xem xét, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND huyện trình UBND tỉnh phê duyệt
số lượng và danh sách lao động được hỗ trợ học văn hoá.
15. Trung tâm Giới
thiệu việc làm tỉnh:
- Phối hợp với Ban
chỉ đạo cấp huyện và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động hướng dẫn các thủ tục,
hồ sơ cần thiết cho người lao động, tổ chức tư vấn, sơ tuyển lao động cũng như
giáo dục định hướng, đào tạo ngoại ngữ, đào tạo nghề đảm bảo yêu cầu của doanh
nghiệp xuất khẩu lao động.
- Phối hợp với các
đơn vị xuất khẩu lao động và UBND các huyện, thành phố thường xuyên tổ chức
tuyên truyền về công tác xuất khẩu lao động (chú trọng việc đưa thông tin lên
website http://www.vieclamquangnam.vn và qua Sàn
Giao dịch việc làm tỉnh Quảng Nam); tư vấn và giới thiệu việc làm cho người lao
động phù hợp với ngành nghề, kinh nghiệm đã học hỏi và tích lũy được sau thời
gian làm việc ở nước ngoài.
16. Các doanh nghiệp
có chức năng xuất khẩu lao động:
- Định kỳ 6 tháng và
cuối năm, báo cáo kế hoạch tuyển chọn lao động, tiêu chuẩn, chi phí, tiền
lương, kết quả tuyển lao động và các thông tin cần thiết khác với Ban chỉ đạo
tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Hợp đồng với các cơ
sở dạy nghề để tổ chức dạy ngoại ngữ, giáo dục định hướng phù hợp với yêu cầu
xuất khẩu lao động.
- Thường xuyên báo
cáo tình hình của người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho gia đình và chính
quyền địa phương nơi có người đi xuất khẩu lao động.
- Đảm bảo cung cấp
đầy đủ thông tin, hướng dẫn người lao động nắm vững và hiểu rõ các cam kết,
trách nhiệm và quyền lợi pháp lý của mình theo Hợp đồng lao động đã ký kết. Chú
trọng việc trang bị cho người lao động có đủ kiến thức cần thiết để có thể tự
bảo vệ quyền lợi của mình khi đi làm việc ở nước ngoài.
- Phối hợp với đơn vị
sử dụng lao động ở nước sở tại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động trong suốt thời gian ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
II.
Chế độ họp, thông tin, báo cáo:
1. Định kỳ hằng
tháng, Ban chỉ đạo cấp huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện về Thường
trực Ban chỉ đạo tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Duy trì hằng quý
chế độ sinh hoạt giữa Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện với các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động để nắm thông tin, kịp thời phối hợp giải quyết những vấn đề vướng
mắc, khó khăn trong công tác xuất khẩu lao động.
3. Định kỳ 6 tháng và
cuối năm, Ban chỉ đạo các cấp tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và đề
ra kế hoạch xuất khẩu lao động cho năm tiếp theo./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|